Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công tyVT&TBTB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.24 KB, 81 trang )

Lời mở đầu
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thơng mại giữ vai trò phân phối
lu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của
doanh nghiệp thơng mại diễn ra theo chu kì T - H -T' hay nói cách khác nó
bao gồm 2 giai đoạn mua và bán hàng hóa. Nh vậy trong hoạt động kinh
doanh thơng mại, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi
phối các nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục
nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ đợc tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh tăng
hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh là hiện tợng tất yếu. Nó vừa là
cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trờng cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn và có
lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại doanh nghiệp nào tỏ ra "non
kém" trong tổ chức hoạt động kinh doanh sẽ bị loại trừ. Thực tế của nền kinh
tế nớc ta đã và đang chứng tỏ điều đó.
Bớc sang năm 2000, việc tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp
trên toàn quốc phải đối mặt với không ít những khó khăn thử thách. Một là,
sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh
doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào
đó, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn
phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nớc ngoài. Hai là cơ chế quản lí
còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do
vậy để có thể đứng vững trên thơng trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác tiêu thụ hàng hoá, có chiến lợc tiêu thụ thích hợp cho phép doanh
nghiệp chủ động thích ứng với môi trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác tiêu thụ hàng hoá, có chiến lợc tiêu thụ thích hợp cho phép doanh
nghiệp chủ động thích ứng với môi trờng, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu
quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin chính xác


và khoa học về quá trình tiêu thụ để đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định
lợi nhuận, từ đó đợc những kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thị trờng.
Điều này chứng minh rằng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có
vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là một trong những phần hành
chính của công tác kế toán. Tuy nhiên hiện nay việc hạch toán tiêu thụ và xác
Kế toán
1
định kết quả tiêu thụ còn có những vớng mắc, cha có sự nhất quán giữa các
doanh nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp với kiến thức đã
học và quá trình thực tập tại Công ty Vật t và thiết bị toàn bộ -MATEXIM,
với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS. TS.Nguyễn Thị Đông cùng
các cô chú phòng kế toán của công ty đã giúp em thực hiện chuyên đề với đề
tài:'' Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại công ty Vật t và thiết bị toàn bộ -MATEXIM ". Mục đính
nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác hạch toán
kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ và
tầm quan trọng của nó trong các doanh nghiệp, tìm hiểu quy trình hạch toán
nghiệp vụ này tại công ty Vật t và thiết bị toàn bộ -MATEXIM. Từ đó rút ra
những nhận xét đánh giá và đa ra những giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn
tại hiện nay của hệ thống lý thuyết chung và thực tế vận dụng tại Công ty.
Chuyên đề của em đợc trình bày với kết cấu nh sau :
Phần I:Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ
và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại .
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ tại công ty vật t và thiết bị toàn bộ-MATEXIM
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại công tyVT&TBTB
PHầN I
Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán

tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
Kế toán
2
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại có
ảnh hởng đến hạch toán kế toán tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ
1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch
toán kinh doanh,tự chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ
hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định : Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều
kiện, vừa là kết qủa sản xuất. Theo quan điểm này thì sản xuất và lu thông
gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép kín, chu trình này là chu
trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thơng mại thực hiện khâu trung
gian nối liền sản xuất và tiêu dùng.Qua trình này bao gồm hai khâu mua và
bán hàng hoá:T-H-T'.Tiêu thụ hàng hoá là một khâu trong quá trình lu thông
hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và
hình thành kết quả kinh doanh thơng mại. Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi
hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu đợc tiền bán hàng hoặc đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình tiêu thụ
hàng hoá nh sau:
Đó là sự mua bán có thể thoả thuận : Doanh nghiệp đồng ý bán và
khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ doanh
nghiệp sang khách hàng.

Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lợng hàng hoá và nhận đợc
từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Khoản tiền này đợc gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá
trình kinh doanh.
Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để
hạch toán kết quả kinh doanh trong kì cuả doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế học, tiêu thụ là một trong bốn khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp
của doanh nghiệp thơng mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
Chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực hiện,
Kế toán
3
tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng
hoá ở doanh nghiệp thơng mại là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.
Xét về phơng diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ các đơn
vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng
khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây
dựng đợc các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Chính qua đó,doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền
kinh tế.
Ngoài những chức năng trên, tiêu thụ còn là cơ sở để có kết quả kinh
doanh. Giữa tiêu thụ hàng hoá xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ
hết sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.Tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để
xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp
còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết định về tiêu
thụ hàng hoá. Nh vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn tiêu thụ hàng hoá là phơng tiện để thực
hiện mục tiêu cuối cùng đó.

Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra. Số
chênh lệch đó đợc biểu hiện là lãi hay lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh
là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định cuả doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp
phải thục hiện đối với nhà nớc, lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch
cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin
cho các đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t,các ngân hàng.... Trong điều kiện
hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng, việc xác
định chính xác kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý
cung cấp các thông tin không những cho các nhà quản lý của doanh nghiệp
để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả mà nó còn là căn cứ để các cơ
quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, thực hiện việc giám sát việc thực thi
chính sách, chế độ tài chính...
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
Kế toán
4
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra,
tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng bán và các chi phí nhằm xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp
ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả phải chú ý những nội dung sau:

Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để
kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên,
kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát
chặt chẽ hàng bán về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian... Đôn đốc việc
thu tiền bán hàng về quỹ kịp thời, tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hàng
cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân
chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển
khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhng vẫn
đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận
dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp,
phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho
hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh thực hiện
tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu
thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó
giúp cho ngời sử dụng những thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho ngời quản lý trong việc ra quyết
định kịp thời cũng nh trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai.
2. Phơng pháp tính giá vốn của hàng tiêu thụ
Để có số liệu hạch toán, cũng nh xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xác định phơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng
Kế toán
5
hoá tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán.
Ta có:
Giá vốn hàng

bán
=
Giá mua hàng hoá xác
định là tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp
tính giá mua hàng hoá xác định là tiêu thụ cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phơng pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thờng, có những phơng pháp tính giá
mua hàng hoá xuất bán nh sau:
2.1 Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền
Trong đó:
Theo phơng pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho tiêu thụ tính đ-
ợc tơng đối hợp lý nhng không linh hoạt vì cuối tháng mới tính đợc đơn giá
bình quân.
2.2. Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá
bình quân phải đợc tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng
tồn và giá mua của lần nhập đó. Phơng pháp này bảo đảm số liệu có độ
chính xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lợng công việc tính toán lại tăng
thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít
nhng khối lợng lớn.
2.3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, sản phẩm xuất kho đợc tính giá thực tế trên cơ
sở giả định là lô sản phẩm nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy lợng
sản phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá theo giá thực tế của lần
nhập đó.
Ưu điểm của phơng pháp này là gần đúng với luồng nhập xuất hàng

trong thực tế, cho phép kế toán có thể tính giá sản phẩm xuất kho kịp thời.
Kế toán
6
Giá mua của hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá mua bình
quân gia quyền
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Giá mua thực tế
hàng nhập trong
kỳ
+
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
+
Tuy nhiên việc tính giá theo phơng pháp này tốn khá nhiều công sức và phải
tính theo danh điểm sản phẩm. Đồng thời không phản ánh đúng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, nó làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không kịp thời với giá cả thị trờng.
Phơng pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp ít loại sản phẩm,

số lần nhập xuất mỗi lần không nhiều.
2.4. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này sản phẩm hàng hoá đợc tính giá thực tế xuất
kho trên cơ sở giả định là lô sản phẩm, hàng hoá nào vào kho sau sẽ đợc xuất
dùng trớc, vì vậy việc tính giá xuất của sản phẩm, hàng hoá đợc tính ngợc với
phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Ưu điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại của
doanh nghiệp phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Trong điều kiện giá thị trờng tăng lên, phơng pháp này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc. Nhợc điểm
của phơng pháp này là phản ánh giá vốn hàng bán thấp hơn so với thực tế, làm
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc nhìn nhận là kém hơn so với
thực tế .
2.5. Phơng pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch
hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán.
Theo phơng pháp này, để tính đợc trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra
trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của
hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ
về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:

Trị giá hạch toán của
hàng hóa xuất kho
=
Số lợng hàng hóa
xuất kho
ì
Đơn giá hạch
toán
Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng

loại hàng hoá theo công thức:

Hệ số chênh
lệch giá
=
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch tóan của
hàng nhập trong kỳ
Kế toán
7
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra đợc xác định theo công thức:
Trị giá mua thực
tế
=
Giá hạch toán của
hàng bán trong kì
x Hệ số giá hàng hóa
2.6. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc
lô hàng nhập thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phơng pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất
bán nhng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô
hàng, phơng pháp này đợc áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, đợc

bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua của hàng còn lại
đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng
còn lại cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
bán ra trong
kỳ
=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng bán
ra trong
kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Nh vậy, giá vốn của hàng bán ra đợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của
hàng bán ra trong

kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất bán
trong kỳ
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện đối với từng loại hàng lu
chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng
là doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết phù
hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp.
Tuỳ theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong ba phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị áp dụng phơng pháp hạch toán thẻ song song thờng có
đặc trng: chủng loại vật t ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thờng
Kế toán
8
xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thờng
xuyên.
* Đặc điểm tổ chức sổ và qui trình hạch toán:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp thẻ song song

Tại kho: Thực hiện bớc (1). Việc ghi chép tình hình xuất nhập tồn
do thủ kho tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt
hàng có trong kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.

Tại phòng kế toán thực hiện các bớc (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế
toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tơng ứng với thẻ kho nhng khác là đợc
theo dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi
nhận đợc chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm
tra đối chiếu sau đó vào sổ chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu
với thẻ kho.
3.2.Phơng pháp sổ số d .
* Điều kiện vận dụng:
Phơng pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trng:
Chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng
phân tán và quản lý tổng hợp thờng sử dụng giá hạch toán để ghi chép lao
động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thờng xuyên nhng
đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo
số liệu đợc ghi chép chính xác trung thực.
* Đặc điểm tổ chức sổ và qui trình hạch toán :
Sơ đồ 2 : Kế toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp sổ số d
Kế toán
9
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hóa
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi chú
(4) (3) (1)

(2)
(2)

Tạ
i kho: Thủ kho thực hiện các bớc (1), (2), (3). ở phơng pháp này ngoài việc
ghi chép giống phơng pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép chỉ
tiêu số lợng hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng kho và sử dụng cả
năm.Hàng tháng vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ số d cho thủ kho.
Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối
tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số d theo từng loại hàng hoá.
Tại phòng kế toán: Thực hiện bớc (2), (4), (5). Định kỳ kế toán
xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho sau đó nhận
chứng từ nhập xuất về phòng kế toán tổng hợp giá trị theo từng nhóm loại
hàng để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số
liệu trên các bảng kê này vào bảng kê luỹ kế ghi vào bảng kê tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển
lên thì kế toán căn cứ vào số lợng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho
để tính ra chỉ tiêu giá trị của số d và ghi vào cột "thành tiền"trên sổ số d. Số
liệu này đợc đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và chúng
phải trùng nhau.
3.3 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
* Điều kiện vận dụng: Giống nh phơng pháp sổ số d
* Đặc điểm tổ chức và qui trình hạch toán .
Sơ đồ số 3: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế toán
10
Chứng từ nhập Bảng lũy kế nhập
Thẻ kho Sổ số dư Bảng kê tổng hợp

Nhập -Xuất -Tồn
Chứng từ xuất Bảng kê xuất
Ghi chú
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
(2)






(3)





(5)
(4)
(1)
(2)
(4)
(1)
Tại kho: Thủ kho thực hiện bớc (1) giống nh phơng pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán: Thực hiện bợc (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối
chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại
hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu: số liệu lợng, giá trị ở từng kho cho cả năm,

mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập xuất cuối tháng tiến tiến hành
kiểm tra số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế
toán tổng hợp .
4. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá .
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của các
doanh nghiệp đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau, theo đó các
sản phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối
cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phơng thức sau :
4.1 Bán buôn qua kho :
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Theo phơng thức này có hai hình thức bán buôn :

* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận
hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Kế toán
11
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú
(2)
(4)

(1)
(2)
(3)
(1) (3)
Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán và chấp
nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ .
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng:
Theo hình thức này,căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh nghiệp thơng
mại xuất kho hàng hoá bằng phơng tiện của mình hay thuê ngoài chuyển đến
giao cho bên mua tại một địa điểm đẫ đợc thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, số hàng
này đợc xác nhận là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán.
4.2 Bán buôn vận chuyển thẳng .
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi
mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phơng thức này đợc thực hiện theo các hình thức :
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia thanh toán tiền mua
hàng bán hàng với ngời mua ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi
giới: Sau khi tìm đợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lợng (dựa trên cơ sở
giá cả số lợng trong đơn đặt hàng của ngời mua) doanh nghiệp tiến hành bàn
giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của ngời bán và ngời mua có
trách nhiệm thanh toán với ngời bán chứ không phải doanh nghiệp. Nh vậy,
hàng hoá trong trờng hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đợc hởng hoa hồng môi giới.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thong mại sau khi mua hàng
chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận. Hàng
hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán

hoặc khi doanh nghiệp nhận đợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận
thanh toán thì hàng hoá mới đợc xác nhận là tiêu thụ. Trong trờng hợp này,
doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của ngời
mua và trả tiền mua hàng cho ngời bán.
4.3 Phơng thức bán lẻ .
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của ngời mua và giao hàng cho
ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm
vụ thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng
Kế toán
12
cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hay kiểm
kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng hoá bán trong ca, trong ngày
và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
hàng và giao cho khách hàng.hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán
hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán ra trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, ngời mua đựoc trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thơng mại ngoài số tiền mua theo giá bán còn thu thêm ở ngời
mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
4.4 Phơng thức bán hàng qua đại lý .
* Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và cha xác nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi

nhận đợc tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã đợc chấp nhận thanh
toán .
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thu đặc biệt
(nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần
hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lí. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi
nh là một phần chi phí bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản 641.
* Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lí không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, gìn giữ, bán hộ. Số hoa hồng đ-
ợc hởng lầ doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
4.5 Phơng thức hàng đổi hàng .
Trờng hợp này khác với các phơng thức tiêu thụ trên là ngời mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật t hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thờng
có lợi cho cả hai bên vì nó tránh đựoc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc
vốn lu động, đồng thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh
nghiệp đã kí kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho
Kế toán
13
nhau trên cơ sở ngang giá .Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và
hàng nhận về coi nh mua.
5. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa:
Xuất phát từ vai trò ý nghĩa của tiêu thụ, công tác tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ phải thực hiện đợc những nhiệm vụ cơ bản sau :
Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu quản ký hợp đồng, gửi
hàng thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nớc.
Cụ thể là phải lựa chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trờng, từng
khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Xem xét khả năng thanh toán của
từng khách hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng, công tác
marketing để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Thờng xuyên kiểm tra việc kí kết và thực hiện các hợp đồng bán
hàng, theo dõi và đôn đốc việc thanh toán tiền hàng. Kiểm tra việc tính toán
và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ một cách chính xác, khoa học,
hợp lý để có thể cung cấp cho ban quản trị nhng thông tin có giá trị và kịp
thời trong công tác quản lý. Đồng thời kiểm tra thờng xuyên tình hình thực
hiện kế hoạch tiêu thụ và chấp hành chế độ chính sách có liên quan.
Phân tích các nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân
tố đén tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, t vấn cho chủ doanh nghệp lựa
chọn các phơng án đầu t kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý
công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Điều đó đòi hỏi tổ chức kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ khoa học hợp lý, cán bộ kế toán
phần hành tiêu thụ phải có trình độ, nắm vững nội dung của tổ chức hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
II. Hạch toán kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng
hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại :
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ và doanh thu bán hàng đợc ghi nhận là:
Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo
một phơng thức thanh toán nhất định.
Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, ngời mua đã trả
tiền hoặc chấp nhận nợ.
Kế toán
14
Hàng hoá đó thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc sản xuất chế biến để bán ra.
Ngoài ra còn một số trờng hợp ngoại lệ đợc hạch toán vào doanh thu nh

sau :
Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lu,
hàng hóa trao đổi theo giá thị trờng đợc hai bên thỏa thuận chấp nhận.
Hàng hoá để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh toán
thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các khoản chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán cho bên mua.
Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán hàng theo hợp đồng bên
mua chịu.
1. Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ
1.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.
Chứng từ dùng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá gồm có hoá đơn giá
trị gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt giấy
báo nợ giấy báo có của ngân hàng ...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
nh sau : Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phơng thức thanh
toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng.
Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi
thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn vào hoá
đơn kế toán tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với ngời mua.
1.2 Tài khoản sử dụng .
Trong hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng một số tài khoản sau :
Tài khoản 156 - "Hàng hoá": Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá .
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 156 :
TK156 "Hàng hóa "
Kế toán
15
D ĐK : Trị giá vốn hàng tồn đầu kì

- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
trong kì (theo phơng pháp KKTX).
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập
kho(KKTX).
- Chi phí thu mua.
Trị giá hàng tồn kho cuối kì (theo phơng
pháp KKĐK).

- Trị giá xuất kho của hàng hóa bán
và trả lại ngời bán.
- Giảm giá đợc hởng (KKTX).
- Trị giá hàng thiếu hụt coi nh xuất
(KKTX).
- Trị giá tồn kho đầu kì đã kết
chuyển (KKĐK).
D CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kì
Tài khoản 156 -"Hàng hóa "đợc chi tiết thành hai tài khoản:
+ TK1561: Giá mua của hàng hóa.
+ TK 1562: Chi phí mua hàng.
Tài khoản 157 - "Hàng gửi bán": Tài khoản này sử dụng trong tr-
ờng hợp hàng bán theo phơng thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi
tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi bán trong kì. Nội dung kết cấu của TK
này nh sau:
TK157- "Hàng gửi bán"
D CK: Trị giá hàng hóa gửi bán.
TK 511: "Doanh thu bán hàng": Tài khoản này sử dụng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp. Nội dung kết cấu
của tài khoản này nh sau:
TK511-"Doanh thu bán hàng"


Kế toán
16
D ĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán
đầu kì.
- Trị giá hàng hóa gửi bán trong

- Trị giá hàng hóa gửi bán đã bán đợc
trong kì.
- Trị giá hàng hóa thành phẩm gửi đi
bán bị trả lại đã kết chuyển nhập kho
hoặc hủy.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu nộp.
Doanh thu bị chiết khấu giảm giá
và hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK911để xác định kết quả.
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm
(doanh thu cha có thuế đối với
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
thuế GTGT khấu trừ và doanh thu
có thuế đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không áp dụng thuế GTGT).
Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản
nh sau:
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114:Doanh thu trợ cấp trợ giá.

TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ": TK này phản ánh doanh
thu về sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công
ty, tổng công ty(là các đơn vịthành viên hạch toán phụ thuộc).Tài khoản này
cũng có kết cấu nh TK511và đợc chi tiết nh thành 3TK cấp 2 : 5121, 5122,
5123.
Tài khoản 513 - "Hàng bán bị trả lại": Tài khoản này phản ánh
doanh thu của hàng bán bị trả lại. Nó có nội dung kết cấu nh sau:
TK531- "Hàng bán bị trả lại "
TK này cuối kì không có số d.
TK532 - "Giảm giá hàng bán": Tài khoản này phản ánh số tiền
giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui cách hay khách hàng mua với
khối lợng lớn.
TK532 - "Giảm giá hàng bán "
Tài khoản này không có số d.
TK632 - "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn hàng hóa thành phẩm đã bán trong kì. Nội dung kết cấu TK632 nh
sau:
TK632 Giá vốn hàng bán

Kế toán
17
- Doanh thu hàng bán bị trả lại
trong kỳ.
- Kết chuyển toàn bộ doanh thu
hàng bán bị trả sang TK511 để xác
dịnh doanh thu thuần.
- Các khoản giảm giá hàng bánchấp
nhận cho khách hàng trong kì.
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần

- Trị giá vốn của hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ theo hóa đơn.
- Trị giá vốn của hàng hóa đã bị bán bị
trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa sang TK
911 để xác định kết quả.
TK632 cuối kỳ không có số d.
1.3 Phơng pháp hạch toán.
1.3.1 Kế toán các trờng hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
(1) (2) (3)
(7) (4)
(5) (6) (8)
(10)
(9)
(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng ban bị trả lại .
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng hóa đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời ).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng cha giao hàng cho doanh
nghiệp.
(10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
1.3.2 Kế tóan nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng(đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Kế toán

18
TK152,153,156
TK156 TK632 TK511 TK111,112,131TK911
TK531,532
TK3331
TK331
TK111,112,131
TK 3331
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán.
Sơ đồ 2: Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán

(1) Giá vốn hàng bán (trờng hợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng).
(2a) Hàng gửi bán (trờng hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách
hàng).
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ.
(3)Thuế GTGT đầu vào .
(4) Doanh thu bán hàng.
(5)Thuế GTGT đầu ra của hàng bán.
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7)Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán.
Sơ đồ 3: Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán
Kế toán

19
TK111,112,331 TK632
TK911
TK157
TK531,532
(6)
TK111,112,131
TK111,112,131
TK133
TK3331
(7)
TK 511
(4)
(1)
(9)
(2b)
(2a)
(5)
(3)
(8)
TK111,112
TK641
TK911
TK511 TK111,112
TK3331
(3)
(4) (5)
(1)
(2)




(1) Hoa hồng đợc hởng từ nghiệp vụ môi giới.
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới.
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới.
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng.
(5) Kết chuyển hoa hồng đợc hởng.
1.3.3 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
Sơ đồ 4: Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa.
(1)Xuất hàng từ kho cho quầy.
(2) Giá vốn hàng bán.
(3) Kết chuyển giá vốn.
(4) Doanh thu bán hàng.
(5) Thuế GTGT đầu ra.
(6) Chấp nhận mua hàng do ngời cung cấp giao thừa.
(7) Tiền bán hàng thiếu cha xử lý.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng .
1.3.4 Kế toán bán hàng qua đại lý kí gửi (Đối với đơn vị tính thuế
theo GTGT phơng pháp khấu trừ).
Kế toán
20
TK156 Kho
TK156 quầy
TK911
TK632 TK511,512
TK111,112
TK3331
TK1381
(8)

(3)
(7)
(5)
(4)
(2)
(1)
TK 3381
(6)
Trờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý.
Sơ đồ 5: Hạch toán kế toán trờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại
lý:
(1) Trị giá hàng gửi bán .
(2) Giá vốn hàng bán.
(3)Doanh thu của hàng gửi bán đại lí.
(4)Thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ .
(5)Tiền hoa hồng đại lí kí gửi.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(7)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lí:
Sơ đồ 6: Hạch toán kế toán trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại
lí.


(1) Ghi nhận hàn gửi bán đại lí .
(2) Số hàng nhận gửi bán đã bán đợc.
(3a) Hoa hồng bán hàng đợc hởng.
(3b) Số tiền hàng phải trả.
(4) Thanh toán tiền hàng cho bên giao nhận đại lí.
(5) Kết chuyển doanh thu.
Kế toán

21
TK156 TK157 TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
TK3331
TK641
(2) (3)(6) (7)
(4)
(1)
(5)
TK003
TK911
TK511
TK111,112,131
TK331
(2)(1)
(3a)
(5)
(3a)
(3b)
(4)
1.3.5 Kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp (Đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Sơ đồ7: Hạch tóan kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp
(1) Giá vốn hàng bán .
(2) Doanh thu bán hàng trả góp.
(3) Thuế GTGT của cửa hàng bán ra.
(4) Lãi tính trên khoản phải trả.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán .

(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(7) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính.
2. Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phơng pháp trực tiếp
hoặc đối với mặt hàng chịu thế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB).
Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thuvà thuế
GTGTkhác so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGTtheo phơng
pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế
GTGT( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGTcuối kì phải nộp đợc ghi
nhận vào chi phí quản lí doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán
hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp tính thuế GTGT
bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB).
Kế toán
22
TK111,112,131
TK156 TK632 TK911 TK511
TK3331
TK711
(1) (5) (6)
(2)
(3)
(4)
(7)
TK156,157
TK3331
TK632
TK641,642
TK911

1
TK3332
TK511
TK111,112,131
(1)
(5)
(6) (2)
(3)
(4)
(1) Giá vồn hàng bán(Gồm cả thuế GTGTvà TTĐB).
(2) Doanh thu bán hàng (Gồm cả thuế GTGTvà TTĐB).
(3) Cuối kì xác định thuế GTGT phải nộp.
(4) Thuế TTĐB phải nộp, thuế xuất khẩu phải nộp.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(6)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
3. Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp
kiểm kê định kì.
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì, các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến hàng hóa tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy
phơng pháp kiểm kê định kì không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng
hóa tại bất kì thời điểm nào trong kì mà muốn xác định giá trị hàng hóa xuất
bán trong kì phải dựa vào kết quả kiểm kê.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo phơng thức kiểm kê định
kì chỉ khác phơng thức kê khai thờng xuyên trong việc hạch toán giá vốn
hàng bán và nhập xuất kho hàng hóa còn các bớc khác thì tơng tự. Sơ đồ hạch
toán tiêu thụ ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì nh sau:
Sơ đồ 9: Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo phơng
thức kiểm kê định kì.
.

Kế toán
23
TK151,156,157 TK611 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
TK 531,532
TK 3331
(1)
(6) (7)
(8) (3a)
(4)
(3b)
TK 111,112,331
(2)

(1) Đầu kì kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hóa tồn đầu kì.
(2) Hàng hóa nhập kì báo cáo.
(3a) Doanh thu tiêu thụ trong kì.
(3b) Thuế GTGT đầu ra.
(4) Cuối kì kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(5) Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định giá trị mua
của hàng đang đi đờng , hàng hóa tồn kho, hàng đã gửi bán nhng cha đợc coi
là tiêu thụ và kết chuyển.
(6) Giá trị hàng hóa xác định là tiêu thụ .
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
III Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
1. Nội dung
Trong quá trình kinh doanh thơng mại, các doanh nghiệp phải hao
phí một lợng lao động xã hội để mua bán dự trữ hàng hóa .Kế toán giữ chức
năng giám đốc và thông tin mọi mặt hoạt động của quá trình kinh doanh cần

phải ghi chếp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí. Theo qui định của
hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí của khâu mua đợc tính vào giá
vốn của hàng nhập kho còn chi phí của quá trình chuẩn bị bán hàng và chi
phí của quá trình bán hàng đợc ghi chép ở tài khoản riêng (TKchi phí bán
hàng). Ngoài ra, các khoản chi phí quản lí doanh nghiệp cũng đợc tập hợp ở
tài khoản " Chi phí quản lí doanh nghiệp".
- Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa cần thiết để phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ
hàng hóa nh chi phí bao gói, quảng cáo bảo hành, nhân viên bán hàng ...
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt
động nào nh chi phí quản lí, chi phí hành chính.
Kế toán
24
(6)
Kế toán phải có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chặt chẽ chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác
kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh thơng mại là chỉ tiêu biểu hiện hiệu
quả hoạt động lu chuyển hàng hóa. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh
thu thuần với tổng chi phí kinh doanh gồm: Chi phí về giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Nh vậy bản chất của hạch tóan xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kì đợc phản ánh nh sau:

= - - -
- -
- Tổng doanh thu: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng trong kỳ.
Các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu gồm:

Bán hàng hoá do doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá mua về để bán
lại.
Cung cấp dịch vụ do các doanh nghiệp dịch vụ cung cấp (giao thông
vận tải, bu điện, du lịch, công ty t vấn dịch vụ kế toán, kiểm toán,...).
Theo chuẩn mực ISA 18 về doanh thu, doanh thu là số tiền gộp thể
hiện lợi ích kinh tế thu đợc trong một khoảng thời gian từ các hoạt động kinh
doanh bình thờng của doanh nghiệp và có tác dụng làm tăng nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp mà không có sự góp vốn của cổ đông.
- Bán hàng: Đó là những hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra để bán hoặc
do doanh nghiệp mua về để bán lại.
- Cung cấp dịch vụ: là việc doanh nghiệp thực hiện một nhiệm vụ đợc qui
định trong hợp đồng và trong một thời gian thoả thuận (thời hạn hợp đồng có
thể vợt quá niên độ kế toán).
Cho bên thứ ba sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp và để bù lại doanh
nghiệp đợc hởng lãi, tiền cho thuê hoặc cổ tức: đó là tiền lãi trên các khoản
bên thứ ba vay hoặc nợ doanh nghiệp, là tiền thuê bên thứ ba trả cho doanh
nghiệp do sử dụng lâu dài tài sản của doanh nghiệp nh bằng phát minh, nhãn
hiệu, quyền tác giả hoặc phần mềm máy vi tính, là cổ tức đợc phân phối cho
Kế toán
25
Kết quả hoạt
động KD
Tổng DT
bán hàng
Giảm giá
hàng bán
Hàng bán
bị trả lại
Thuế
TTĐB, XK

Chi phí bán
hàng
Chi phí
QLDN
-
-
-
-

×