Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

luận án khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết việt nam đương đại (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.98 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong văn học hiện đại, tiểu thuyết là thể loại đóng vai trò chủ lực.
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, văn học Việt Nam đã có
những bước chuyển đổi sâu sắc, đặc biệt là tiểu thuyết. Từ sau 1986, đổi mới đã
trở thành nhu cầu bức thiết của nhà văn, của công chúng và của chính bản thân
văn học. Công cuộc đổi mới cho phép nhà văn phát huy sáng tạo, vận dụng
nhiều bút pháp, thủ pháp nghệ thuật khác nhau, đào sâu hơn vào bản thể tâm
hồn con người, mở rộng hơn biên độ hiện thực được nhận thức, phản ánh. Cuộc
sống và con người trong tiểu thuyết được thể hiện đa dạng về nội dung, phong
phú về hình thức nghệ thuật. Để tiếp cận, khám phá hiện thực phù hợp với nhu
cầu thẩm mỹ của thời đại, các nhà văn đã vận dụng sáng tạo nhiều thủ pháp
nghệ thuật hoặc đã có từ trước, hoặc mới du nhập từ nước ngoài như trào lộng,
huyền ảo, kỹ thuật dòng ý thức, phân tâm học, kỹ thuật phân mảnh lắp ghép, kỹ
thuật độc thoại nội tâm, nghệ thuật đồng hiện, liên văn bản... Tiểu thuyết đương
đại, trong tình hình đó, đã kết tinh được những giá trị thẩm mỹ mới.
1.2. Khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết là một khuynh
hướng nghệ thuật đã có từ đầu thế kỷ XX, đặc biệt là giai đoạn 1930 – 1945,
với sự xuất hiện và phát triển vững vàng của chủ nghĩa hiện thực. Các tác gia
lớn như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao... đã
đóng góp cho lịch sử văn học dân tộc nhiều tác phẩm có giá trị. Với bút pháp và
giọng điệu chủ đạo là trào lộng – trào phúng – giễu nhại, nhiều tiểu thuyết hiện
thực 1930 – 1945 đã góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo tiểu thuyết
Việt Nam hiện đại trước 1945 và đẩy thể loại này bước thêm những bước phát
triển mới. Từ sau 1945, khuynh hướng này lắng xuống và đứt gãy trong một
thời gian dài do sự chi phối của chiến tranh, phương pháp hiện thực xã hội chủ
nghĩa... Từ sau 1975, nhất là từ sau 1986, khuynh hướng trào lộng trong tiểu
thuyết tái sinh và ngày càng phát triển mạnh mẽ với các tác giả như Tô Hoài,
Nguyễn Khải, Lê Lựu, Ma Văn Kháng, Vũ Bão, Đỗ Minh Tuấn, Hồ Anh Thái,
Tạ Duy Anh, Nguyễn Bình Phương, Đặng Thân, Thuận, v.v... Tiểu thuyết hiện


thực – trào lộng phát triển mạnh trong điều kiện đời sống xã hội dân chủ, mỗi


2
tác phẩm là những giả thuyết hàm chứa ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống. Cùng với
các nguồn cảm hứng khác, cảm hứng về cái hài có vai trò tạo nên sự phong phú,
đa dạng cho tiểu thuyết. Sự trở lại của tiếng cười là dấu hiệu lạc quan, nó tạo ra
nhiều bè, nhiều giọng điệu nghệ thuật và nhiều giá trị mới trong tiểu thuyết.
1.3. Việc nghiên cứu các khuynh hướng khác nhau của tiểu thuyết đã được
không ít các bài báo, công trình, luận văn, luận án tìm hiểu từ nhiều góc độ.
Tiến trình đổi mới văn học ở nước ta nói chung, tiểu thuyết nói riêng diễn ra
ngót ba thập kỷ với rất nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần được nhìn nhận, lý
giải, đánh giá một cách thỏa đáng và có hệ thống. Tuy nhiên, đến nay chưa có
công trình nào thật chuyên sâu nghiên cứu tiểu thuyết hiện thực – trào lộng với
chủ đích xem nó là một khuynh hướng, nhất là trong thời gian gần đây, nhiều
tiểu thuyết mới ra đời mà chưa có thêm sự khảo sát. Thực hiện đề tài này,
chúng tôi xác định đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu nhằm góp một tiếng nói khẳng
định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam
đương đại. Khuynh hướng này là một biểu hiện cụ thể đời sống dân chủ trong
văn học, góp phần tạo nên sự đa dạng của tiểu thuyết trên nhiều phương diện.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu của luận án là


.

2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án bao quát tiểu thuyết Việt Nam đương đại (từ sau 1986) để tìm
hiểu khuynh hướng hiện thực – trào lộng tiểu thuyết trước 1986, đặc biệt là

tiểu thuyết trào lộng giai đoạn 1930 – 1945 được xem như là một tiền đề và là
một đối tượng để đối sánh). Theo yêu cầu của đề tài, luận án tập trung đi sâu
khảo sát hơn 30 tiểu thuyết đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng, hoặc chứa nhiều yếu tố trào lộng của các tác giả: Tô Hoài, Nguyễn Khải,
Lê Lựu, Phạm Thị Hoài, Ma Văn Kháng, Nguyễn Bắc Sơn, Vũ Bão, Tạ Duy
Anh, Hồ Anh Thái, Thuận, Đỗ Minh Tuấn, Nguyễn Khắc Trường, Chu Lai, Võ
Văn Trực, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Việt Hà, Trịnh Thanh Phong, Nguyễn
Đình Tú, Đặng Thân, Nguyễn Một, Lê Minh Quốc, Trần Nhương, v.v...


3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm xác định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong
tiểu thuyết Việt Nam đương đại với những nét riêng trong nhận thức, phản ánh
hiện thực và thi pháp thể loại; góp phần vào việc nghiên cứu tiểu thuyết nước
nhà trước yêu cầu của xu thế đổi mới và hội nhập.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Trên cơ sở bao quát tiểu thuyết Việt Nam đương đại, tổng quan vấn
đề nghiên cứu và xác lập cơ sở lý thuyết của đề tài.
3.2.2. Nhận diện khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong bối cảnh đổi
mới của tiểu thuyết Việt Nam đương đại.
3.2.3. Đi sâu khảo sát, phân tích con người và thế giới hiện thực trong tiểu
thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
3.2.4. Đi sâu khảo sát, phân tích những đặc điểm về thi pháp thể loại của
tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chọn đề tài




, tác giả luận án vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau, trong đó chủ yếu sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
4.1. Phư ng ph p iên ng nh: Phương pháp này giúp cho việc huy động
tri thức của một số ngành khác như văn hóa học, triết học, tâm lý học, ngôn ngữ
học,... nhằm tham chiếu, soi tỏ các vấn đề được đề cập trong luận án.
4.2. Phư ng ph p thống ê – miêu t : Phương pháp này vận dụng các
thao tác thống kê – miêu tả, tìm tần số xuất hiện có ý nghĩa dự báo tính quy luật
của các yếu tố thể hiện qua các tác phẩm, giúp các nhận định có cơ sở khoa học.
4.3. Phư ng ph p ph n tích – t ng hợp: Phương pháp này đi vào phân
tích tác phẩm, các vấn đề, trên cơ sở đó, tổng hợp theo định hướng của luận án.
4.4. Phư ng ph p ch s : Phương pháp này giúp cho việc nhìn nhận, xác
định tiểu thuyết viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiến trình
đổi mới tiểu thuyết Việt Nam đương đại, tái diễn những nét chính của bối cảnh
lịch sử – văn hóa – xã hội có ảnh hưởng đến khuynh hướng tiểu thuyết này.


4
4.5. Phư ng ph p so s nh – oại h nh: Phương pháp này được dùng để
đối chiếu, so sánh các tác phẩm và các vấn đề văn học cùng hoặc khác loại hình
nhằm ch ra những nét tương đồng và khác biệt của tiểu thuyết viết theo khuynh
hướng hiện thực – trào lộng và tiểu thuyết viết theo khuynh hướng khác.
4.6. Phư ng ph p c u tr c – hệ thống: Phương pháp này được dùng để
xâu chuỗi, hệ thống các vấn đề nghiên cứu trong tính thống nhất ch nh thể.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình tìm hiểu, nghiên cứu tiểu thuyết viết theo khuynh
hướng hiện thực - trào lộng với một cái nhìn tập trung, hệ thống.
Luận án là một sự nỗ lực bao quát và xác định có một khuynh hướng hiện
thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại, tổng quan vấn đề nghiên
cứu và xác lập cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề này.

Luận án tạo dựng và phác thảo bức tranh tiểu thuyết Việt Nam đương đại,
trên cơ sở đó khu biệt và nhận diện diện mạo, vị thế, đường hướng vận động
của tiểu thuyết viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
Luận án là công trình đi sâu khảo sát con người, thế giới hiện thực và ch
ra, làm rõ những đặc điểm nổi bật về thi pháp thể loại của tiểu thuyết viết theo
khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu và vận dụng vào việc dạy học ở học đường về thể loại tiểu
thuyết, trong đó có khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài

,

và T

k ả , nội dung chính của luận án

được triển khai thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài
Chương 2. Khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong bối cảnh đổi mới
của tiểu thuyết Việt Nam đương đại.
Chương 3. Con người và thế giới hiện thực tiểu thuyết Việt Nam đương
đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
Chương 4. Thi pháp thể loại của tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo
khuynh hướng hiện thực – trào lộng.


5
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các huynh hướng vận động, ph t triển của tiểu thuy t iệt Nam
đư ng đại trên ch tr nh nghiên cứu
Tiểu thuyết Việt Nam từ sau 1975, đặc biệt từ 1986 đến nay phát triển
mạnh mẽ, ngày càng phong phú và đa dạng. Thể loại văn học này không ngừng
đổi mới, cách tân trên các phương diện như chức năng, nội dung và thi pháp thể
loại. Nhìn một cách khái quát, các hội thảo, trao đổi, tọa đàm đều khẳng định
tiểu thuyết Việt Nam đã tạo ra những cao trào từ cuối những năm tám mươi,
đầu những năm chín mươi của thế kỷ trước. Dư luận chung đều khẳng định tiểu
thuyết đương đại ngày càng phát triển mạnh mẽ, giàu chất văn xuôi, mang tính
hướng nội, có nhiều cách tân, sáng tạo trong nhận thức và thể hiện cuộc sống.
Nhiều cách nhận diện đã thể hiện được diện mạo của tiểu thuyết Việt Nam
đương đại, tuy nhiên, nó ch có tính chất tương đối, vì thường trong một tác
phẩm có thể tìm thấy sự giao thoa, chuyển hóa giữa các khuynh hướng khác
nhau. Sự phân chia các khuynh hướng nhằm nhận diện toàn bộ diện mạo tiểu
thuyết Việt Nam đương đại là vấn đề không thể dừng lại, vì tiểu thuyết là thể
loại chưa hoàn thành, đang tiếp diễn. Căn cứ vào nội dung tư tưởng và thi pháp
thể loại, tác giả luận án có thể nhận diện tiểu thuyết Việt Nam đương đại vận
động, phát triển theo các khuynh hướng nổi trội như: khuynh hướng hiện thực –
trào lộng, khuynh hướng hiện thực – huyền ảo, khuynh hướng hiện thực – tâm
lý, khuynh hướng hiện thực – hiện sinh, khuynh hướng hiện thực – lịch sử...
1.1.2.

n đ t m hiểu, nghiên cứu huynh hướng hiện th c – tr o ộng

trong tiểu thuy t iệt Nam đư ng đại
Tiếng cười xuất hiện trong tiểu thuyết với tần số ngày càng cao sau một
thời gian dài “ngủ đông” đã cho thấy vai trò quan trọng của vấn đề dân chủ

trong đời sống xã hội. Hầu hết, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy sự xuất hiện
trở lại của tiếng cười trong hàng loạt tiểu thuyết xuất hiện từ sau 1986 như là
một khuynh hướng chủ đạo. Nhiều hội thảo, bài báo và công trình nghiên cứu


6
đã đề cập sâu rộng đến yếu tố trào lộng, cảm hứng trào lộng, bút pháp trào lộng
trong tiểu thuyết đương đại. Đây là những tư liệu quý, là cơ sở để chúng tôi một
lần nữa khẳng định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu
thuyết Việt Nam đương đại. Khuynh hướng tiểu thuyết này đã có những đổi
mới quyết liệt, tỏ ra ưu trội trong việc nhận thức và xử lý chất liệu hiện thực, tất
cả đều thích ứng với yêu cầu thể loại.
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài
1.2.1. Lý thuy t v mối iên hệ giữa văn học v hiện th c, văn học ph n
nh hiện th c
Trong lịch sử nghiên cứu văn học, đã có nhiều lý thuyết khẳng định văn
học là sự nhận thức, phản ánh hiện thực. Bản chất hiện thực bao hàm cả cái khả
năng, vì thiếu tính khả năng thì hiện thực chưa phải là hiện thực của văn học.
Mệnh đề “văn học phản ánh hiện thực” từng được hiểu một cách giản đơn là
“sao chép” các sự kiện của thời đại, tôn trọng nguyên mẫu, miêu tả người thật
việc thật, phản ánh các mâu thuẫn bản chất của xã hội. Tuy nhiên, nó vẫn có cơ
sở lý luận, bởi đó là mệnh đề được xác lập một cách tổng quát nhất mối liên hệ
giữa văn học với hiện thực, vì khó có cách biểu đạt khác khái quát hơn. Về
phương diện lý luận phản ánh, hiện thực được thể hiện trong tác phẩm cũng như
tư tưởng và tình cảm của nhà văn đều là thuộc tính của văn học. Về phương
diện lý luận nghệ thuật, hiện thực được phản ánh trong tác phẩm là quá trình
nhận thức và sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. Bản chất và chức năng của văn
học là nhận thức hiện thực, là vấn đề xử lý chất liệu hiện thực của nhà văn.
1.2.2. Lý thuy t v tr o ộng, tr o ph ng v c c oại h nh, thể oại của
văn học tr o ộng, trào phúng

Trào phúng là tiếng cười phê phán, châm biếm, đả kích những hiện tượng
chứa dựng sự mâu thuẫn đấu tranh giai cấp, chống tiêu cực, chống cái xấu, cái
ác. Trào lộng là tiếng cười chứa dựng sự mâu thuẫn mang tính toàn dân, cười
vào mọi đối tượng, mang màu sắc khôi hài, hài hước, giễu nhại. Tiếng cười
trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại nghiêng về sự hài hước, giễu cợt, giễu
nhại gắn với những phẩm chất thẩm mỹ trong bối cảnh lịch sử – văn hóa – xã
hội mới nên thường được gọi là tiếng cười trào lộng. Trong luận án, chúng tôi


7
đề cập đến tiếng cười trào lộng mang tư tưởng xã hội, có ý nghĩa phổ quát, thể
hiện sự nhận thức nhất định về đời sống và con người với ý nghĩa xã hội – thẩm
mỹ mới. Yếu tố trào lộng, cảm hứng trào lộng, bút pháp trào lộng là những
phương diện chủ đạo tạo nên nên khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu
thuyết Việt Nam đương đại. Chúng tôi nhận thấy tiếng cười trào lộng có sự kế
thừa và cách tân từ tiếng cười trào phúng của văn học truyền thống, như là một
phương thức sáng tác phổ biến trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại.
Tiểu kết
Từ sau 1975, đặc biệt là từ 1986, trong xu thế chung của văn học Việt
Nam đương đại, tiểu thuyết là thể loại phát triển mạnh mẽ và phát triển theo
nhiều khuynh hướng tư tưởng và nghệ thuật khác nhau. Vấn đề nghiên cứu tiểu
thuyết Việt Nam đương đại và các khuynh hướng vận động, phát triển của nó
được giới nghiên cứu cũng như sáng tác đặc biệt quan tâm. Việc phân loại các
khuynh hướng tiểu thuyết là một vấn đề phức tạp. Có nhiều cách phân loại khác
nhau tùy thuộc góc nhìn, tiêu chí và dụng ý của người nghiên cứu. Từ góc nhìn
và tiêu chí bút pháp nghệ thuật, có thể thấy, hiện thực – trào lộng là một khuynh
hướng nổi trội trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại. Các khuynh hướng vận
động, phát triển của tiểu thuyết Việt Nam đương đại trên tiến trình nghiên cứu
đã có một bề dày phải ghi nhận. Riêng vấn đề cảm hứng trào lộng, bút pháp trào
lộng, yếu tố trào lộng trong tiểu thuyết cũng đã có một số công trình và bài viết

bàn đến. Đấy là những tiền tố quan trọng giúp tác giả luận án trên cơ sở quan
sát, bao quát của mình về tiểu thuyết Việt Nam đương đại) khẳng định có một
khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam từ 1986 đến
nay. Vấn đề là cần phải làm sáng tỏ nó bằng những khảo sát, phân tích, luận
giải có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn.
Về lý thuyết về mối liên hệ giữa văn học và hiện thực, văn học là sự nhận
thức, phản ánh hiện thực, cũng như lý thuyết về trào lộng, trào phúng và các
loại hình, thể loại của văn học trào lộng, trào phúng cũng đã có nhiều công
trình, bài viết chuyên sâu luận bàn. Những ý kiến xác đáng, tin cậy mang tính
“lập thuyết” trên là cơ sở giúp tác giả luận án hệ thống hóa, xác lập cơ sở lý
thuyết cho mình nhằm triển khai thực thi đề tài này.


8
Chƣơng 2
HUYNH HƢ NG HI N TH C - TRÀO L NG
TRONG

I C NH ĐỔI M I TIỂU THUYẾT VI T NAM ĐƢƠNG Đ I

2.1. Tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại trong ối c nh đổi m i văn học
2.1.1. C sở xã hội – thẩm mỹ của s

đ i mới tiểu thuy t

iệt Nam

đư ng đại
Từ sau 1986, tiểu thuyết khúc xạ rõ nhất diện mạo đời sống tinh thần,
những biến đổi xã hội và thế giới tâm hồn của con người. Từ sau đổi mới, tiểu

thuyết đã có những bước tiến đột phá về tư duy nghệ thuật thể loại, quan niệm
nghệ thuật về con người, nghệ thuật trần thuật, gia tăng chất văn xuôi và chuyên
chở nhiều thông điệp cảnh t nh con người. Hướng đến chân – thiện – mỹ, nhìn
chân – thiện – mỹ trong một mối liên hệ gắn bó, thống nhất thậm chí nhiều khi
là đồng nhất) là một nét nổi bật, quán xuyến trong truyền thống thẫm mỹ của
người Việt và văn học Việt. Truyền thống thẩm mỹ của văn học trào phúng,
trào lộng dân tộc là khát vọng hướng về cái đẹp mang tinh thần của con người
thời đại, đối tượng của văn học trong tiến trình đổi mới và tinh thần dân chủ là
những cơ sở thẩm mỹ để tiểu thuyết viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng phát triển mạnh mẽ.
2.1.2. ức tranh chung tiểu thuy t iệt Nam đư ng đại
Từ 1975 đến 1985 là chặng đường khép lại một giai đoạn văn học và phôi
thai một giai đoạn văn học mới. Trong mười năm này, tiểu thuyết còn vận động
theo quán tính tư duy sử thi, đề tài chiến tranh giữ vai trò chủ yếu, mặc dù chưa
tạo nên những chuyển đổi sâu rộng nhưng đang trong tâm thế khởi động cho sự
đổi mới, cách tân sâu sắc ở những chặng tiếp theo. Từ sau 1986, tiểu thuyết
Việt Nam đã có những bước đổi mới tư tưởng, quan điểm và tư duy nghệ thuật
thể loại của chủ thể sáng tạo. Đội ngũ nhà văn viết tiểu thuyết ngày càng nhiều,
số lượng tác phẩm ngày càng gia tăng, phong phú về nội dung và đa dạng về
hình thức bao hàm cả mảng sáng tác của cộng đồng người Việt ở hải ngoại).
Sự góp mặt của những nhà văn ở hải ngoại đã làm giàu có thêm đời sống của
thể loại, làm cho diện mạo tiểu thuyết Việt Nam đương đại thêm đa dạng,
phong phú, cuộc sống và con người trong tiểu thuyết trở nên giàu sắc điệu và


9
mang nhiều giá trị thẩm mỹ - xã hội mới. Đổi mới đã mở ra những ngả đường
mới cho tiểu thuyết, một mặt kế thừa và phát huy những ưu việt của tiểu thuyết
truyền thống, mặt khác tiếp thu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kĩ thuật
mới của tiểu thuyết hiện đại thế giới trên tinh thần dân tộc.

2.2. Nhận diện khuynh hƣ ng hiện th c – trào l ng trong tiểu thuyết
Việt Nam đƣơng đại
2.2.1. Những ti n đ cho s

xu t hiện c c huynh hướng trong tiểu

thuy t iệt Nam đư ng đại
T

là tính chất mở và trạng thái đang vận động, không đứng yên

của tự thân thể loại tiểu thuyết là một tiền đề khiến cho tiểu thuyết có thể hình
thành nhiều khuynh hướng khác nhau. T ứ

, quá trình đổi mới quan niệm về

nhà văn diễn ra trong tinh thần dân chủ, cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện ở
việc họ có quyền viết những gì mà họ muốn và viết theo nhiều khuynh hướng
nghệ thuật khác nhau. T ứ b , tiểu thuyết đương đại chuyển từ tư duy nghệ
thuật mang tính sử thi sang tư duy nghệ thuật mang tính thế sự, đời tư. Những
vấn đề mang tính dự báo, dự cảm, hướng tới sự khơi mở và vun đắp những giá
trị nhân bản mới về con người và cuộc sống.
2.2.2. Giới thuy t v ti ng cư i trong tiểu thuy t iệt Nam đư ng đại
Tiếng cười trong văn học nói chung, tiểu thuyết nói riêng, dĩ nhiên được
tạo ra từ cái hài. Cái hài xuất hiện và phổ biến trong tất cả các loại hình nghệ
thuật đương đại, nó bao hàm ý nghĩa xã hội gắn liền với sự khẳng định lý tưởng
thẩm mỹ cao đẹp và là sự phê phán mang tính tích cực. Đặc trưng thể loại của
tiểu thuyết là tính tự giễu nhại, tinh thần của tiểu thuyết là yếu tố trào tiếu.
Tiếng cười trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại thể hiện cách nhìn, thái độ
của nhà văn đối với hiện thực cuộc sống và con người, mang ý nghĩa phổ quát,

thể hiện chiều sâu nhận thức xã hội – thẩm mỹ về các giá trị, cũng như thái độ
và vị thế con người trong cuộc sống.
2.2.3. Một c i nh n h i qu t v ti ng cư i trong tiểu thuy t

iệt Nam

đư ng đại vi t theo huynh hướng hiện th c – tr o ộng
Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng đề cập đến mọi tầng v a của cuộc sống, nhận thấy sự sai lầm của quan


10
niệm giản đơn về con người, phản ánh cái lạc hậu trong cung cách làm ăn và lề
lối quản lý kinh tế, xã hội, những nhếch nhác, những lề thói cổ hủ, những con
người tha hóa. Hiện thực đời sống xã hội từ sau đổi mới là nguồn nguyên liệu
quý cho tiếng cười trong tiểu thuyết phát triển, vì nó có lắm cái để cười. Tiếng
cười trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực –
trào lộng là sự phản ứng và thể hiện thái độ của nhà văn trước xã hội với những
gì đang diễn ra trong đời sống sinh động bằng cái nhìn cận cảnh.
2.3. Phạm vi nhận thức ph n ánh của tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại
viết theo khuynh hƣ ng hiện th c – trào l ng
2.3.1. Phạm vi nhận thức, ph n nh của tiểu thuy t hiện th c – trào
phúng truy n thống
Tiếng cười trong tiểu thuyết hiện thực 1930 – 1945) có khả năng khái
quát và phương thức tư duy tổng hợp của các cây bút hiện thực, nhiều tác phẩm
đạt đến đ nh cao nghệ thuật, bức tranh hiện thực đời sống từ nông thôn đến
thành thị được khắc họa chân thực, sâu sắc, đậm nét.. Quá trình vận động, phát
triển của tiểu thuyết hiện thực – trào phúng đã phản ánh sâu sắc quy luật vận
động chung của cả nền văn học dân tộc. Số ỏ đã cô đúc tất cả những vấn đề
thời sự nóng bỏng, một thế giới nhân vật đại diện cho nhiều loại người, một bức

tranh hoành tráng với hàng loạt tình tiết, tình huống hài hước và các bức hí họa
độc đáo, sinh động.
2.3.2.

mở rộng phạm vi nhận thức, ph n nh của tiểu thuy t

iệt

Nam đư ng đại vi t theo huynh hướng hiện th c – tr o ộng
Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng có cái nhìn hiện thực khác trước, sâu sắc và thú vị hơn về những phần ẩn
khuất, những miền tâm linh, những ẩn ức tâm lý với những số phận con người
đầy tính bi hài (khám phá những vấn đề gai góc, vùng cấm, kiêng kị trước đó
như cải cách ruộng đất, bản năng tính dục, những ngộ nhận, bệnh cuồng tín, tệ
quan liêu tham nhũng, sự tha hóa về nhân cách…) đã tạo nên những “vùng
thẩm mĩ” mới trong khuynh hướng tiểu thuyết này. Sự mở rộng phạm vi nhận
thức, phản ánh của tiểu thuyết gắn với những đổi mới trong quan niệm nghệ
thuật về con người với những phức tạp và bí ẩn của nó.


11
2.3.3. Đư ng hướng vận động v diện mạo của huynh hướng tiểu
thuy t hiện th c – tr o ộng iệt Nam đư ng đại
Từ sau 1975, tiểu thuyết đã có những dấu hiệu đổi mới, tuy chưa hình
thành và phát triển thành một khuynh hướng nhưng đã xuất hiện yếu tố trào
lộng trong nhiều tiểu thuyết. Từ sau 1986, tiểu thuyết càng phát triển mạnh,
phát triển theo hướng tiếp cận sát với hiện thực đời sống. Đường hướng vận
động và phát triển của khuynh hướng hiện thực – trào lộng diễn ra trong bối
cảnh ấy nên diện mạo của nó càng trở nên độc đáo, sắc nét. Tiểu thuyết hiện
thực – trào lộng có đường hướng vận động ngày càng rõ nét và phát triển ngày

càng mạnh mẽ, trở thành một khuynh hướng nghệ thuật nổi trội trong tiểu
thuyết Việt Nam đương đại. Từ sau đổi mới, bức tranh tiểu thuyết Việt Nam
bao hàm cả ở trong nước và hải ngoại) là sản phẩm nghệ thuật của nhiều thế hệ
cầm bút viết theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Số lượng nhà văn chú trọng
lấy tiếng cười làm phương thức chủ đạo để nhận thức, khám phá hiện thực ngày
càng gia tăng. Về chất lượng, tiểu thuyết là thể loại tạo nên những hiện tượng
và dư chấn trên văn đàn đương đại, trong đó có sự góp mặt không nhỏ của
khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
Tiểu kết
Những nỗ lực cách tân, đổi mới, lạ hóa là đòi hỏi sống còn của văn học
nghệ thuật. Sự đa dạng trong cách thức xử lý chất liệu hiện thực của nhà văn đã
tạo nên sự phong phú về khuynh hướng sáng tác, trong đó, hiện thực – trào lộng
là khuynh hướng tiểu thuyết đã tạo ra nhiều giá trị mới.
Bằng tiếng cười trào lộng, nhiều nhà văn đã mạnh dạn thể hiện những mặt
trái của hiện thực đời sống thời đổi mới, đi sâu khám phá bản chất bên trong
con người, khơi gợi ra những hạn chế mà không phải lúc nào con người cũng
đủ t nh táo và bản lĩnh để nhận thấy được. Đường hướng vận động và diện mạo
của tiểu thuyết đã tạo được niềm tin cho người đọc bởi những giá trị xã hội –
thẩm mỹ sâu rộng của tiếng cười. Với ưu thế riêng của mình, tiểu thuyết Việt
Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng có khả năng nhận
thức, phản ánh hiện thực đầy đủ và sâu sắc nhất, đưa người đọc đứng trên
những tầng bậc cao nhất để có cái nhìn khái quát về cuộc sống hôm nay.


12
Chƣơng 3
CON NGƢỜI VÀ THẾ GI I HI N TƢỢNG ĐỜI S NG
TRONG TIỂU THUYẾT VI T NAM ĐƢƠNG Đ I
VIẾT THEO


HUYNH HƢ NG HI N TH C - TRÀO L NG

3.1. Con ngƣ i trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại viết theo khuynh
hƣ ng hiện th c - trào l ng
3.1.1. Nh n chung v con ngư i trong tiểu thuy t

iệt Nam đư ng đại

vi t theo huynh hướng hiện th c - tr o ộng
Từ sau đổi mới, hành trình nhận thức về cái tôi và kiếm tìm bản thể của
con người là một khám phá mới của tiểu thuyết hiện thực – trào lộng. Con
người trong tiểu thuyết hôm nay đang thoát khỏi kiếp “manơcanh” trước đây và
đang tự làm một cuộc tìm kiếm chính mình, tự soi tỏ và tự khám phá cái bản
ngã, tâm linh của mình. Tiểu thuyết không hề hạ thấp nhân phẩm người, mà đây
là những thử thách trong quá trình đổi mới và đặt ra một vấn đề nghiêm túc là
nếu không có một lối tư duy mới phù hợp với sự phát triển của thời đại. Cơ chế
thị trường đưa đến một lối sống cạnh tranh vô chính phủ, lối sống chụp giật
hoặc thực dụng, lấy đồng tiền làm thước đo mọi giá trị. Những vấn đề này được
tiểu thuyết hiện thực – trào lộng thể hiện rõ nét qua nhiều tác phẩm. Tấn bi hài
kịch của việc kiếm tiền bằng thủ đoạn, bất chấp luật pháp và đạo lý là mù
quáng, tiếp tay cho cái xấu hoành hành, là đồng lõa với tội ác.
3.1.2. C c dạng th i con ngư i v đặc điểm
C





bả


ă

, dụ vọ

trong tiểu thuyết xuất hiện không

biết bao nhiêu mâu thuẫn về ý thức, hành vi và lối sống của con người. Bằng
nghệ thuật trần thuật đa điểm nhìn, tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo
khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể hiện sự đa dạng và phức tạp về con
người, dung nạp và chuyển hóa lẫn nhau giữa cái cao cả với cái thấp hèn, cái
thiện với cái ác, cái bi với cái hài...
C

ờ “â





í ,



ặ trong tiểu thuyết Việt Nam

đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng được thể hiện với
những tọa độ ứng xử và chiều kích khác nhau trong đời sống (lợi dụng tâm linh
để trục lợi như dùng phép thuật, ngoại cảm, lễ bái…) một cách cuồng tín. Cơ



13
chế thị trường đã biến thiên nhiên, thần thánh, hoa thơm bướm đẹp, phong tục,
tập quán thành hàng hóa và tất cả đều quy đổi bằng tiền, người có chức càng to
thì niềm tin vào “tâm linh” càng lớn, cần cù lễ tế cúng bái, có những kẻ cướp
trước khi đi hành sự cũng lên chùa thành tâm xin Phật phù hộ…
C



á

ề ,

được tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết

theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể hiện sâu sắc, làm bật lên tiếng
cười trào lộng đa âm sắc. Nó có tác dụng mở rộng khái niệm hiện thực, và là
một cách để nhà văn đối thoại với cuộc sống hôm nay.
Con



ó , á á

hồi sinh trở lại và xuất hiện ngày càng nhiều

trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng. Nhà văn đặt nó ở trạng thái đối diện với cuộc sống và khám phá nó từ
nhiều chiều kích khác nhau. Việc phản ánh con người tha hóa, trác táng là thể
hiện quan niệm đa chiều về con người và cuộc sống hôm nay.

Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng nhìn con người không trùng khít với lịch sử và các bình diện xã hội. Nhà
văn đặt nó ở trạng thái đối diện với cuộc sống và khám phá nó từ nhiều chiều
kích khác nhau. Việc phản ánh con người tha hóa, trác táng là thể hiện quan
niệm đa chiều về con người của tiểu thuyết viết theo khuynh hướng này.
3.2. Thế gi i hiện tƣợng đ i sống trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng
đại viết theo khuynh hƣ ng hiện th c – trào l ng
3.2.1. Cái nhìn khái quát v th giới hiện tượng trong tiểu thuy t

iệt

Nam đư ng đại vi t theo huynh hướng hiện th c – tr o ộng
Thế giới hiện tượng trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo
khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể hiện sự đa dạng và phức tạp của cuộc
sống từ sau đổi mới. Trong tiểu thuyết, nhiều giá trị của con người trước đây
được thay thế bằng những hệ giá trị mới, từ đó, sản sinh ra những con người
khác trước và được tiểu thuyết thể hiện ở những phương diện mới. Thế giới
hiện tượng đời sống trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh
hướng hiện thực – trào lộng đã xuất hiện những hệ giá trị nhân bản mới với con
người như nó vốn có đời thường, trần tục, không hoàn hảo, khát vọng kiếm tìm
bản thể và số phận cá nhân trong cõi nhân sinh…).


14
3.2.2. Một số hiện tượng n i bật của ti ng cư i trong tiểu thuy t

iệt

Nam đư ng đại vi t theo huynh hướng hiện th c – tr o ộng
H




ố bị , k







,



ề được tiểu

thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể
hiện như những trò lố bịch, kệch cỡm, tạo tiếng cười đa âm sắc. Nhà văn lột tả
những mảng màu tối, những hiện tượng nhức nhối của đời sống là thể hiện cái
nhìn sắc nét có tính đột phá của khuynh hướng tiểu thuyết này. Nhiều tác phẩm
đề cập đến hiện tượng tha hóa về nhân cách, đạo đức của những cán bộ đảng
viên đang nắm giữ những trọng trách trong bộ máy công quyền. Các ngành
nghề khác cũng có lắm cái để cười: y tế, giáo dục, công an, …
H



ợ dụ




ó

â

, ê í dị

không thể thoát khỏi

tiếng cười nhạo báng, phê phán của tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo
khuynh hướng hiện thực – trào lộng. Hiện tượng này xuất hiện cùng với lối
sống cơ hội, thực dụng, tha hóa của con người. Nhà văn dùng tiếng cười trào
lộng làm phương tiện để công phá vào hiện tượng này như một thông điệp cảnh
t nh là nếu không đổi mới triệt để thì con người sẽ lợi dụng nó để vụ lợi và hãm
hại người khác.
H



á

á



về k

ọ , vă


ó , vă



là những chất liệu mới, sống động để tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết
theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng khám phá, thể hiện. Có thể thấy, hiện
tượng này được các nhà văn khám phá từ nhiều góc độ để làm bật lên tiếng cười
trào lộng đa sắc thái. Khi thể hiện hiện tượng này, nhà tiểu thuyết hướng người
đọc suy ngẫm về thực trạng háo danh, thực dụng, dục vọng, quyền lực của con
người trong đời sống hôm nay.
H





ủ bả

ă



được tiểu thuyết Việt Nam

đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể hiện rõ nét qua yếu
tố bản năng tính dục. Trong nhiều tác phẩm, hiện tượng này vừa đậm chất
“Liêu trai”, vừa mang tính hình sự ly k như chữa bệnh bằng phép thuật và tình
dục; vợ chồng làm tình với nhau trên bờ đê trong đêm mưa; nhìn trộm thân thể
phụ nữ; những đôi trai gái làm tình dưới gốc bưởi thiêng; do dục vọng thấp hèn
mà loạn luân; lấy chỗ linh thiêng để làm nơi thỏa mãn lạc thú. Nhà văn trào



15
lộng cách lợi dụng triết lý truyền thống để biện minh cho lối sống phóng đãng
của giới trẻ, tình yêu trở thành xa x và vô nghĩa, đến với tình yêu ch để thỏa
mãn sự khát thèm tình dục với một thế giới ngổn ngang, trần trụi, khắc khoải,
hàm ẩn một triết lý nhân sinh. Cơ chế thị trường đã làm cho không ít người biến
sự kì diệu, thiêng liêng của tình yêu thành hàng hóa, cơ hội để vụ lợi, thỏa mãn
dục tính, làm xói mòn giá trị đạo đức, đạo lý. Tiểu thuyết Việt Nam đương đại
viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể hiện hiện tượng nổi loạn bản
năng nhục thể bằng tiếng cười chế giễu, nhạo báng đối với những con người có
lối sống khác thường, nghịch dị, bản năng trong cuộc sống hôm nay.
3.2.2.5. H



b





, dò

Hiện tượng bành trướng của tư tưởng họ hàng, dòng tộc trong tiểu thuyết
Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng đem đến cho
người đọc những nhận thức mới về cuộc sống nông thôn hôm nay. Không ít tác
phẩm khám phá những xung đột gay gắt, chồng chéo giữa các dòng họ với đủ
cảnh bon chen, thủ đoạn để tranh giành một chỗ ngồi, một chỗ đứng dù nhỏ
nhoi nhất; có xúi bẩy, kích động, ném đá giấu tay; cũng cười xả lả chạm cốc

nhưng trong bụng thầm rủa mày chết đi cho đỡ vướng mắt tao. Nhiều tác phẩm
thể hiện những phần tử tiêu cực, bảo thủ, liên kết nắm giữ quyền lực trong bộ
máy công quyền. Những con người này không từ bất k một thủ đoạn nào để
chiếm đoạt quyền lợi, thao túng quyền lực và đưa người của dòng họ vào bộ
máy nhà nước. Chất liệu trong tác phẩm ngồn ngộn chất sống, ta có thể bắt gặp
nó ở mọi vùng miền của đất nước với những cảnh vật và con người vẫn còn
nguyên sơ ở ngoài đời. Hiện tượng bành trướng của tư tưởng họ hàng, dòng tộc
được tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng thể hiện dưới cái nhìn đa chiều, đa tầng về đời sống và con người ở nông
thôn trong những năm đầu đổi mới. Tiếng cười trào lộng đa âm sắc được thể
hiện trong không ít tiểu thuyết viết theo khuynh hướng này với nghệ thuật trần
thuật đa điểm nhìn, những cách nhận thức và xử lý chất liệu hiện thực khác
nhau về nông thôn sâu sắc, không trùng lắp. Bức tranh nông thôn Việt Nam từ
sau đổi mới, vì thế, trở nên ngổn ngang, chân thực, sống động với những đường
nét phức điệu, những gam màu sáng, tối phối kết với nhau trong từng tác phẩm.


16
Tiểu kết
Từ sau 1986, tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện
thực – trào lộng thể hiện rõ nét bức tranh đời sống xã hội đang diễn ra đầy biến
động và phức tạp. Nhà tiểu thuyết nhận thức và phản ánh cuộc sống qua những
trạng thái tinh thần của con người trong hành trình đi tìm ý nghĩa đích thực của
cuộc sống bằng tiếng cười đa âm sắc với nhiều giá trị thẩm mỹ mới. Tiếng cười
làm cho người ta ý thức rõ hơn về đời sống, không phải là sự hòa giải với đời
sống mà để rồi từ đó quyết tâm cải thiện nó. Khi chọn giọng điệu trào lộng, hài
hước, giễu nhại nhà tiểu thuyết có điều kiện hơn trong lựa việc chọn điểm nhìn
trần thuật, trong cách nhận thức và xử lý chất liệu hiện thực. Với ưu thế là thể
loại quy mô, có khả năng lớn trong việc phản ánh hiện thực, tiểu thuyết đã mở
rộng phạm vi nhận thức, thể hiện cuộc sống. Tiểu thuyết Việt Nam đương đại

viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng dường như không bỏ sót bất cứ
đối tượng nào hàm chứa trong mình nó mâu thuẫn của cái hài từ con người cho
đến các hiện tượng trong đời sống lịch sử – văn hóa – xã hội. Con người hôm
nay không ch có những nỗi đau ẩn giấu, những biến đổi khó lường, mà còn bất
khả tri, khó phân định. Nguyên nhân của nó không ch do tác động và chi phối
bởi hoàn cảnh sống mà còn do chính sự biến đổi ngay trong mầm móng ý thức
của mỗi cá nhân con người. Đây là một trong những yếu tố làm cho tiếng cười
trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng phong phú có giọng điệu đa thanh, đa âm sắc và mang những ý nghĩa xã
hội – thẩm mỹ mới.


17
Chƣơng 4
THI PH P THỂ LO I CỦA TIỂU THUYẾT VI T NAM ĐƢƠNG Đ I
VIẾT THEO

HUYNH HƢ NG HI N TH C - TRÀO L NG

4.1. Nh ng n t chính về thi pháp thể loại của tiểu thuyết Việt Nam
đƣơng đại viết theo khuynh hƣ ng hiện th c – trào l ng
4.1.1. Mở rộng h năng công ph của ti ng cư i, dùng ti ng cư i như
phư ng thức chủ đạo để nhận thức đ i sống
Trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực –
trào lộng, tiếng cười trở thành phương tiện chủ đạo để phản ánh hiện thực. Nhà
văn “dám hướng tiếng cười nhạo báng, “đưa ma”, làm “trúc nhào thần tượng”
nhiều đối tượng, nhiều vùng khác nhau. Nhiều tác phẩm đạt đến quái kiệt về
việc thể hiện những mặt trái, góc khuất của cuộc sống hôm nay, làm bật lên
tiếng cười trào lộng từ những cao trào. Có khi nhà văn đem cái khuyết điểm của
mình ra để tự giễu với bạn đọc, giễu cảnh đời trớ trêu, giễu con người háo danh,

cơ hội, trong đó có bản thân mình. Nhiều tiểu thuyết sử dụng chất giễu nhại
hiện đại phối kết với chất trào tiếu dân gian, tạo nên sự va đập giữa một thế giới
văn hóa với một thế giới lố bịch... Tiểu thuyết hiện thực – trào lộng dĩ nhiên
phải lấy tiếng cười làm phương tiện chủ đạo để nhận thức và phản ánh hiện
thực, đem những trị biểu cảm và ý nghĩa xã hội – thẩm mỹ mới.
4.1.2. Gia tăng ch t văn xuôi d hợm, qu i đ n
Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng có nhiều đổi mới về hình thái và giọng điệu trần thuật. Sự gia tăng chất
văn xuôi dị hợm, quái đản nhằm sử dụng tiếng cười làm phương tiện phản ánh
chủ đạo là một bước tiến đột phá trong tiến trình đổi mới thể loại. Chất văn xuôi
trong tiểu thuyết viết theo khuynh hướng này thể hiện qua việc mô tả hành vi,
lời ăn tiếng nói tạo ra cái hài. Nhân vật luôn đặt trong những mâu thuẫn tạo ra
tiếng cười trào lộng, người đọc liên tưởng để liên kết chúng lại và đoán định ra
các ý nghĩa xã hội – thẩm mỹ. Trong tác phẩm, tư tưởng và tình cảm, nhận thức
và xúc cảm luôn vận động cùng với sự vận động của mâu thuẫn tạo ra cái hài.
Sự gia tăng chất văn xuôi dị hợm, quái đản trong tiểu thuyết là dấu hiệu về sự
phát triển một loại cảm giác mới của con người trước cuộc sống mới.


18
4.1.3. S pha trộn thể oại nhằm tạo ti ng cư i tr o ộng
Tiểu thuyết là thể loại có khả năng lưu giữ hình ảnh lịch sử và dung nạp
nhiều thể loại văn học nghệ thuật khác vào mình nó. Nhiều nhà văn đã sử dụng
kỹ thuật điện ảnh để tạo nên một cấu trúc với những thủ pháp lắp ghép, đồng
hiện, phối cảnh, nó hấp dẫn người xem bằng trực giác. Nhà tiểu thuyết khi viết
rất chú ý đến nhịp điệu văn xuôi, vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức
tác phẩm. Sự hỗn dung thể loại làm cho tác phẩm có cấu trúc đa tuyến linh hoạt,
làm cho hình tượng đạt tới khái quát cao nhất trong một cấu trúc hợp lý. Nhiều
tác phẩm vận dụng nhiều loại nghệ thuật khác nhau như chuyện tiếu lâm dân
gian, thơ dân gian, âm nhạc, bức thư, các bài báo mang tính thông tấn, thời

sự… như là một hình thức chuyển kênh nhằm đa dạng hóa phương thức trần
thuật, mở ra một lối đi mới cho tiểu thuyết trên nhiều phương diện, trong đó có
sự dung nạp nhiều thể loại văn học nghệ thuật khác vào mình.
4.2. M t số kiểu nhân vật và thủ pháp ây d ng nhân vật của tiểu
thuyết Việt Nam đƣơng đại viết theo khuynh hƣ ng hiện th c – trào l ng
4.2.1. Một số iểu nh n vật n i bật
â v

p ả

ỉ ,

trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết

theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng tạo tiếng cười tự ý thức về bản thân
mình, nó giúp con người nhận ra chính mình với một thái độ t nh táo. Tiếng
cười phản t nh, tự trào biểu lộ một tự sự nhận thức cao, nó hướng đến những
thói tật của con người, khích lệ tinh thần vươn lên và có ý thức đấu tranh trong
cuộc sống. Kiểu nhân vật này thể hiện tiếng nói đa thanh, nhân vật tự ý thức
được tình trạng bi hài của cuộc đời mình, nó bộc lộ những day dứt, trăn trở,
mâu thuẫn của chính mình và cuộc sống.
â v

k

k

â

á ,


p dị, “b

” trong tiểu

thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng là
cách nhà văn nhận thức, cắt nghĩa về con người trong các mối quan hệ với cuộc
sống về một cá nhân, một kiểu người. Kiểu nhân vật này là chất liệu có tính bản
thể của văn bản tự sự, là một hệ thống có quan hệ nội tại và thống nhất với cấu
trúc tự sự của tác phẩm. Nó thể hiện quan niệm của nhà văn về bản chất thể
loại, và là một hình thức trào lộng độc đáo của tiểu thuyết.


19
â v



dị, ố bị , k



là một xu hướng của không ít

nhà văn đương đại. Kiểu nhân vật này phát triển mạnh mẽ trong tiểu thuyết Việt
Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng đã góp thêm âm
sắc cho tiếng cười giễu nhại, trào lộng, được xây dựng trái với thông thường,
tiếp cận đối tượng ở cự ly gần, khám phá sâu sắc bản thể con người và những
vấn đề bức thiết của cuộc sống hôm nay.
â v


, â

ý bấ



xuất hiện ngày càng sắc nét

trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng. Đây là kiểu hình tượng nghệ thuật đặc biệt, nó tồn tại nhiều con người
trong một nhân vật như là một thực thể phức tạp với những hồi ức, dằn vặt, ám
ảnh và ẩn ức bản năng. Ở đó, người đọc cảm nhận được những khát vọng thầm
kín và những vùng ký ức không thể nguôi ngoai và giãi bày.
4.2.2. Một số thủ ph p x y d ng nh n vật
Nghệ thuật xây dựng nhân vật tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo
khuynh hướng hiện thực – trào lộng có nhiều đổi mới, cách tân so với tiểu
thuyết truyền thống. T

, là thủ pháp phân tích xã hội và tâm lý nhân vật

trong quan hệ giữa con người với chính nó và với hoàn cảnh để tạo tiếng cười.
T ứ

, sử dụng thủ pháp lắp ghép montage), xâu chuỗi các mảnh phân thân

tâm trạng nhân vật lại với nhau trong tác phẩm nhằm tạo tiếng cười đa âm sắc.
T ứ b , xây dựng nhân vật theo thủ pháp đối nghịch tương phản: nhà văn chủ ý
khai thác cái huyễn hoặc với cái thực, cái đẹp với cái xấu, cái bi với cái hài, cái
như thực với cái biếm họa. T ứ


, sử dụng thủ pháp dịch chuyển phạm vi tồn

tại của nhân vật từ đời sống xã hội vào đời sống tâm lý – tâm linh với những
hồi ức, dằn vặt, ám ảnh, khắc khoải bản năng.
4.3. Các dạng thái tiếng cƣ i và nghệ thuật trào l ng trong tiểu thuyết
Việt Nam đƣơng đại viết theo khuynh hƣ ng hiện th c – trào l ng
4.3.1. C c dạng th i ti ng cư i tr o ộng
T





,



,

b





tập trung hướng vào đối

tượng rởm nhưng đội lốt thật, ngu dốt nhưng đội lốt thông minh, vô dụng
nhưng đội lốt danh giá... Trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo

khuynh hướng hiện thực – trào lộng, tiếng cười này hấp dẫn người đọc bởi nghệ


20
thuật nói m a và giọng văn giễu nhại độc đáo,đem lại nhiều ý nghĩa mới cho thể
loại bằng tiếng cười.
T

ờ,

â b

, p ê p á , ố á được tiểu thuyết Việt Nam đương

đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng tập trung hướng vào đối tượng
là cái hài “đại diện”, biểu trưng cho cái tiêu cực, cái xấu, cái ác. Cơ chế xin cho
và ma lực đồng tiền đã làm tha hóa không ít cán bộ đảng viên đang là vấn đề
nhức nhối trong xã hội ngày nay.
T



,

ã ,

d




trong tiểu thuyết Việt Nam

đương đại viết theo hiện thực – trào lộng chủ yếu để gây cười, gợi mở những
thông điệp mang tính dự báo. Văn học không thể cứ bưng bít và giấu mãi
những cái trái lẽ nghịch đời, cần phải mổ xẻ và chữa trị. Tiếng cười umua, thư
giãn, tạo dựng niềm tin như một liều thuốc để con người tự chữa trị “căn bệnh
tinh thần” của chính mình.
4.3.2. Nghệ thuật tr o ộng
xâ d

ì



á

là một trong các phương

diện nghệ thuật nổi trội của tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh
hướng hiện thực – trào lộng. Tình huống tạo ra cái hài là một thủ pháp nghệ
thuật được thiết kế theo lối lạ hóa, là môi trường để nhân vật xuất hiện và hoạt
động, qua đó phát triển chủ đề, tính cách và số phận nhân vật. Đây là yếu tố cơ
bản tạo nên phẩm chất nghệ thuật của tiểu thuyết trào lộng. Hạt nhân của nó là
các mâu thuẫn nghịch lý, phản logic, trái với quy luật thông thường. Nhà văn
đặt nhân vật trong các mâu thuẫn đó, nhằm thúc đẩy phát triển câu chuyện và
biến nó thành những xung đột hài hước làm bật ra tiếng cười.
Sử dụ

ủ p áp


là một trong những thủ pháp đắc địa của tiểu thuyết

Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng, và là một
hướng thể nghiệm mới của nhiều cây bút văn xuôi đương đại Việt Nam thuộc
nhiều thế hệ. Cuộc sống thời kinh tế thị trường là nguồn chất liệu dồi dào,
phong phú để nhà văn giễu nhại, trào lộng. Qua việc sử dụng thủ pháp nghệ
thuật nhại và giễu nhại, tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng
hiện thực – trào lộng đã thể hiện sinh động và sâu sắc con người hôm nay với
những bản năng, háo danh, tha hóa...


21
ô

ừv



,



trong tiểu thuyết được cụ thể

hóa qua lời ăn tiếng nói của nhân vật, ngữ điệu văn xuôi và các thủ pháp nghệ
thuật tạo ra cái hài. Nó thể hiện bản chất phức tạp của tiếng cười trong tiểu
thuyết ở ba đặc tính là tính toàn dân, tính phổ quát và tính nhị năng. Trong tiểu
thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng, ngôn
từ và giọng điệu trào lộng, giễu nhại là một phương diện nghệ thuật, nó thể hiện
lập trường xã hội, thái độ, thị hiếu thẩm mĩ, có vai trò trong việc tạo phong cách

của nhà văn và truyền cảm cho người đọc.
Tiểu kết
Cơ chế thị trường có nhiều tác động đến lối sống và nhân cách con người,
nó tạo ra những bất cập, phi lý và nghịch dị trong đời sống. Tiếng cười trào
lộng là phương tiện hữu hiệu để nhà văn khám phá và thể hiện khi đời sống lấy
đồng tiền, quyền lực làm thước đo tầng bậc giá trị, đạo đức, lương tâm và nhân
phẩm con người thì bị xem nhẹ. Để chuyển tải những vấn đề bức thiết của cuộc
sống, tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào
lộng dùng tiếng cười làm phương tiện phản ánh, gia tăng chất văn xuôi và thu
nạp nhiều thể loại văn học nghệ thuật khác vào mình. Các nhà văn đã vận dụng
nhiều thủ pháp mới trong việc xây dựng nhân vật, tạo ra nhiều kiểu nhân vật
mới như nhân vật tự ý thức, tự trào; nhân vật khiếm khuyết nhân cách; nhân vật
nghịch dị; nhân vật tâm lý, tâm linh…
Cuộc sống càng phức tạp thì tiếng cười trong tiểu thuyết càng phong phú:
tiếng cười m a mai, nhạo báng, hạ bệ đối tượng; tiếng cười, châm biếm, phê
phán, tố cáo; tiếng cười umua, thư giãn, tạo dựng niềm tin... Nó vừa như tách
bạch khi gắn với từng đối tượng lại vừa đan quyện, xuyên thấm vào nhau tạo
nên giọng điệu linh hoạt và chuyển tải hiệu quả thái độ của nhà văn đối với
từng đối tượng. Về nghệ thuật trào lộng, nhiều nhà văn rất thành công trong
việc xây dựng tình huống tạo ra cái hài, thủ pháp nhại và giễu nhại, ngôn từ và
giọng điệu trào lộng. Mỗi tác phẩm là một cái nhìn độc đáo về con người và
cuộc sống, do đó, tiếng cười trào lộng mang nhiều dạng thái khác nhau và hàm
ẩn nhiều giá trị xã hội – thẫm mỹ sâu sắc, rộng lớn.


22
ẾT LU N
1. Tiểu thuyết Việt Nam đương đại đang trên hành trình vận động, diễn
tiến của nó theo hướng đổi mới và hội nhập với tiểu thuyết đương đại thế giới.
Việc nghiên cứu, đánh giá thể loại này là công việc còn nhiều khó khăn, phức

tạp. Sự tồn tại nhiều ý kiến, nhận định, đánh giá khác nhau về tiểu thuyết là
điều đương nhiên. Trong những năm qua, có không ít hội thảo khoa học, thảo
luận, trao đổi, tranh luận về tiểu thuyết được tổ chức rộng khắp cả nước, đã
mang lại nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tiểu thuyết Việt Nam đương đại trở
thành đối tượng được giới nghiên cứu đặc biệt quan tâm, đượng đông đảo công
chúng đón nhận. Đành rằng không phải không có những băn khoăn, nghi ngờ
về nó, nhưng những thành tựu mà nó đã đạt được là không thể phủ nhận. Tiểu
thuyết vẫn là thể loại chứng tỏ được khả năng ưu trội của nó trong nhận thức và
khám phá hiện thực đời sống. So với trở về trước, tiểu thuyết đương đại được
tiếp cận từ nhiều chiều, nhiều hướng khác nhau.
Từ sau 1975, đặc biệt từ sau 1986 đến nay, nằm trong xu thế chung của
văn học nước nhà phát triển trong bối cảnh đổi mới và hội nhập: có sự ảnh
hưởng, tác động sâu rộng của văn học hiện đại thế giới; văn học tiếp tục quá
trình hiện đại hóa ở cấp độ mới, chặng đường mới…), tiểu thuyết Việt Nam đã
có những thay đổi, phát triển mang tính chất bước ngoặt, nhất là so với tiểu
thuyết của chặng đường trước đó 1945 – 1975). Từ góc nhìn nào cũng có thể
thấy tiểu thuyết hình thành, phát triển theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Từ
góc nhìn thi pháp thể loại v i hạt nhân là út pháp/ lối viết hoàn toàn có
cơ sở để khẳng định có m t khuynh hƣ ng hiện th c – trào l ng trong tiểu
thuyết Việt Nam đƣơng đại. Sự hiện diện của khuynh hướng này càng ngày
càng rõ và vai trò, vị thế của nó cũng càng ngày càng được khẳng định. Hiện
thực đời sống đương đại đầy “chất văn xuôi” với biết bao nhiêu hỗn tạp, xô bồ,
mâu thuẫn… dường như không còn những ch giới, những góc khuất, những
vùng cấm đối với khả năng chiếm lĩnh của tiểu thuyết, nhất là tiểu thuyết viết
theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng.
2. Có thể thấy gì từ sự hiện diện của khuynh hướng hiện thực – trào lộng
trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại? T

là về khối lượng tác giả, tác



23
phẩm, với sự sắc nét của diện mạo và đường hướng vận động của nó là điều
không thể không thấy. T ứ

, nội dung nhận thức/ phản ánh của tiểu thuyết

viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng thật sự phong phú và đa dạng.
Hiện thực và con người trong tiểu thuyết không ch là loại hiện thực, con người
khách thể ngoài đời sống xã hội được khúc xạ vào trang sách mà còn là hiện
thực “tiềm năng”, tiềm ẩn được dự báo trước. T ứ ba, lấy trào lộng/ trào phúng
làm phương thức chủ đạo trong nhận thức và phản ánh hiện thực, tiểu thuyết
viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng đã tạo được những thành công
lớn, thu hút được đông đảo công chúng bạn đọc. Văn học, đặc biệt là tiểu thuyết
có nhiều con đường, nhiều cách thức để chiếm lĩnh hiện thực đời sống. Con
đường mà khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam
đương đại đã đi cũng ch là một trong những con đường ấy, nhưng đây là con
đường, một mặt, có nhiều ưu thế, triển vọng, mặt khác cũng đầy thách thức.
Trên tinh thần đổi mới và dân chủ, nhà văn có quyền thể hiện quan niệm riêng
của mình, đề xuất những giá trị mới và giải phóng tiểu thuyết khỏi tư duy sử thi.
Trong tiểu thuyết hiện thực – trào lộng, hiện thực có khi ch là hiện thức khuyến
cáo, dự báo nhưng hoàn toàn có cơ sở. Cơ chế thị trường dễ làm con người có
lối sống thực dụng, tha hóa. Tiểu thuyết viết theo khuynh hướng hiện thực –
trào lộng hướng người đọc về sự thật mặt trái của cuộc sống, hoài nghi những
chuẩn mực vốn được coi là bất khả xâm phạm, hướng tiếng cười vào bất cứ đối
tượng nào của cái hài.
3. Khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam đương
đại có khả năng thu nạp nhiều thể loại, loại hình nghệ thuật khác nhau nhằm gia
tăng tiếng nói đối thoại và cách thức tiếp cận cuộc sống, sử dụng trào lộng, giễu
nhại làm phương tiện chủ đạo trong chiếm lĩnh các hiện tượng đời sống. Tính

phức tạp trong nghệ thuật tự sự, đa dạng hoá giọng điệu trần thuật, gia tăng chất
văn xuôi, vận dụng các thủ pháp nghệ thuật mới là biểu hiện sự phong phú
trong cách thức xử lý chất liệu hiện thực của tiểu thuyết hiện thực – trào lộng.
Nhà tiểu thuyết ngày càng xa lánh vai trò thuyết giảng lý tưởng, họ hiện diện
như một chủ thể tự do và sáng tạo ra một thế giới vận hành theo quy luật tự thân
của nó. Do đó, tiểu thuyết có sức hấp dẫn, kích thích sự khám phá, trải nghiệm


24
và trí tưởng tượng của con người, đòi hỏi người đọc phải t nh táo để nhận thức
và cùng sáng tạo với nhà văn. Tiếng cười trong tiểu thuyết hiện thực – trào lộng
vừa có tác dụng lật tẩy những vênh lệch, nhố nhăng, dị hợm vừa khơi gợi ra
những tồn tại, hạn chế mà không phải lúc nào con người cũng đủ t nh táo và
bản lĩnh để thấu suốt. Tiểu thuyết hiện thực – trào lộng luôn có sự cảnh t nh
mạnh mẽ và có niềm tin không vơi cạn vào con người. Điều này giúp nhà văn
có sự tự tin cần thiết khi cầm bút, vì thế, khuynh hướng này đã có những đóng
góp nổi trội vào tiến trình phát triển tiểu thuyết Việt Nam từ sau đổi mới.
4. Thực tiễn cho thấy, tiểu thuyết hiện thực – trào lộng từ sau 1986 đã
chiếm ưu thế nổi trội và thu hút được đông đảo công chúng bạn đọc. Thực hiện
đề tài này, chúng tôi xác định góp thêm một tiếng nói khẳng định là có một
khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại.
Thiết nghĩ, đây là một hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng. Kết quả nghiên
cứu trên đây ch là một cách nhìn, một hướng đi, một cách tiếp cận. Tác giả
luận án rất mong muốn có thêm nhiều nghiên cứu mới, thiết thực về khuynh
hướng tiểu thuyết này trên cơ sở đối sánh với các khuynh hướng khác trong tiến
trình đổi mới tiểu thuyết Việt Nam đương đại.


25



×