Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.01 KB, 69 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nội dung

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

DTT

Doanh thu thuần

3

DN

Doanh nghiệp

4

GVHB

Giá vốn hàng bán


5

HTK

Hàng tồn kho

6

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

NNH

Nợ ngắn hạn

9

NDH

Nợ dài hạn


10

NPT

Nợ phải trả

11

NLTC

Năng lực tài chính

12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

TSNH

Tài sản ngắn hạn


15

TSDH

Tài sản dài hạn

16

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU

 Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 2: Phân tích tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012
 Bảng 3: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 4: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 5: Phân tích tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 6: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20102012

 Bảng 7: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 8: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 9: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 10: Các chỉ tiêu mức độ độc lập tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 11: Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 12: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 13: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010-2012
 Bảng 14: Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2010 - 2012

 Bảng 15: Các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty giai đoạn 2010 – 2012


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới trong những năm qua có nhiều biến động lớn: thị trường chứng
khoán gặp nhiều khó khăn, giá nguyên vật liệu tăng… Nhất là trong những năm vừa qua,
khủng hoảng kinh tế đã lan ra toàn thế giới gây ra biết bao tổn thất nghiêm trọng. Việt Nam ta
cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Thật vậy, trong 2 năm
gần đây lạm phát tăng cao, nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu ngoại nhập gặp
khó khăn trong kinh doanh, chi phí tăng, doanh số giảm… Trong bối cảnh khó khăn như hiện
nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm ra giải pháp thích hợp để vượt qua những
khó khăn, tiếp tục đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, nếu biết tận dụng thời cơ các doanh
nghiệp nước ta có thể thu ngắn khoảng cách trên trường quốc tế khi nền kinh tế thế giới hồi
phục trở lại.
Để tìm ra biện pháp thích hợp thì việc phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình tài chính có
nhiều biến động. Thông qua việc phân tích này các doanh nghiệp có thể giải quyết các
vấn đề về sử dụng vốn, sử dụng tài sản, phân phối doanh thu, lợi nhuận… từ đó đưa ra
những giải pháp đúng đắn để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp doanh nghiệp
phát triển bền vững. Ngoài ra phân tích tình hình tài chính còn giúp cho các nhà đầu tư bên
ngoài có được quyết định đầu tư phù hợp và hiệu quả thông qua các tỷ số tài chính, khả năng
sinh lợi, khả năng thanh toán, khả năng chi trả…
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính nên em chọn đề tài “
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty
cổ phần vật tư Hạ Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình tài chính để tìm ra
điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức
mạnh tài chính của công ty.

Mục tiêu cụ thể: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy được
khả năng chủ động về vốn, mức độ đầu tư vào tài sản của công ty cũng như tính hợp lý về kết
cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn.
Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty để đánh giá khái quát quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động
đầu tư, dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính để đánh giá tình hình lưu chuyển tiền tệ của
công ty.


Phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, c ơ cấu tài
chính, các tỷ số giá thị trường của công ty qua 3 năm.
Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty. Căn cứ vào điểm mạnh và
điểm yếu của công ty để có thể đưa ra những biện pháp đẩy mạnh tình hình tài chính của
công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ phân tích trong phạm vi công ty cổ phần vật tư Hạ
Long.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ ngày 04/03/2013 đến ngày
02/06/2013.
Thời gian của số liệu nghiên cứu là 3 năm 2010, 2011 và 2012.
Đối tượng nghiên cứu: Số liệu thu thập là các báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm
(2010–2012).
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu sơ cấp được thu
thập trực tiếp từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số tài liệu khác có liên quan…tại phòng
kế toán của công ty cổ phần vật tư Hạ Long qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
Phương pháp phân tích số liệu:
Mục tiêu 1, sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh năm 2010 với năm 2011, năm

2011 với năm 2012 đối với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Mục tiêu 2, cũng áp dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh theo chiều ngang các
khoản mục liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Theo chiều dọc ta so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên doanh thu thuần.
Mục tiêu 3, tiếp tục sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh các chỉ tiêu phản ánh
năng lực tài chính công ty năm 2011 so với năm 2010 và năm 2012 so với năm 2011.
Mục tiêu 4, tổng hợp các kết quả phân tích được để tìm ra những hạn chế và đề ra giải
pháp khắc phục.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung chuyên đề thực tập tổng hợp bao gồm 3 chương sau:
Chương 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP


Chương 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG
Chương 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo ThS. Phạm Thị Thu Hương và các anh chị cô chú trong phòng kế toán
công ty cổ phần vật tư Hạ Long. Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ
bảo của thầy giáo và các anh chị cô chú tại công ty.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô và các
cán bộ công tác tại công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu
thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông
tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính
1.1.2.1. Mục đích
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà
đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có
những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các
nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc
chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình
và khả năng thanh toán của công ty.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty.
1.1.2.2. Ý nghĩa
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là công việc có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa với bản thân công ty, mà
còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến công ty cổ phần. Phân tích tình
hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp cho quản trị công ty khắc phục được những thiếu
sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của công ty trong
tương lai. Trên cơ sở đó, nhà quản trị công ty đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm
lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh

giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính
doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:


1.1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi
về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế
nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài
chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh
nghiệp cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua
đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để
hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một
nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân

tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Để phân tích bảng cân đối kế toán ta phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn.
Phân tích tình hình tài sản là so sánh các chỉ tiêu trong phần tài sản qua các năm và
xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản. Hay nói cách khác là đánh giá
tình hình tăng giảm và biến động kết cấu tài sản qua các năm. Qua đó, ta có thể đánh giá
khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty.


Phân tích tình hình nguồn vốn cũng phân tích tương tự như phần tài sản nhưng qua
đó ta có thể thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Từ
đó, ta đưa ra nhận xét khái quát về thực trạng tài chính và trả lời các câu hỏi như: công ty có
đủ vốn không? Ở mức độ nào? Khả năng độc lập tự chủ về tài chính đến đâu?
1.1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Nó bao gồm doanh thu bán
hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian hạch toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể kiểm tra,
phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm của một kỳ kế
toán.
Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối
kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả
sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh
nghiệp.
1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả năng tạo
tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất

lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến
hành bình thường.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
1. Hệ số khả năng
thanh toán tổng
quát
2. Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
3. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
4. Hệ số khả năng
thanh toán tức
thời

Công thức
∑Tài sản
∑Nợ phải trả

Ý nghĩa
Một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài
sản sẵn sàng chi trả.

∑TSNH
Nợ ngắn hạn

Một đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn sẵn sàng sẵn sàng chi trả.


∑TSNH - HTK
Nợ ngắn hạn

Một đồng nợ ngắn hạn có thể có bao nhiêu
đồng tài sản có thể thanh lý nhanh chóng để
trả nợ.
Đo lường mức độ đáp ứng tức thời của tài
sản trước các khoản nợ ngắn hạn.

Tiền và tương
đương tiền
Nợ ngắn hạn


5. Hệ số chuyển
đổi tài sản
ngắn hạn ra tiền

Tiền và tương
đương tiền
Tài sản ngắn hạn

Phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền
của của tài sản ngắn hạn.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa

1. Hệ số tự tài trợ
VCSH
Trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của
doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
∑Nguồn vốn
mấy phần.
2. Hệ số tự tài trợ
VCSH
Phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản
TSCĐ
cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở
Giá trị TSCĐ
hữu.
3. Hệ số tự tài trợ
VCSH
Cho biết tại thời điểm phát sinh DN có 1
tài sản dài hạn
đồng TSDH thì có bao nhiêu đồng được đầu
TSDH
tư từ vốn chủ sở hữu.
4. Hệ số nợ
∑Nợ phải trả
Để hình thành 1 đồng thì cần sử dụng bao
nhiêu đồng nợ hoặc tỷ trọng nợ phải trả
∑Tài sản
trong tổng nguồn vốn.
5. Hệ số nợ trên
∑Nợ phải trả
Tương ứng với 1 đồng do chủ sở hữu cung
vốn chủ sở hữu

cấp để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp
VCSH
thì chủ nợ cung cấp bao nhiêu đồng.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
1. Vòng
∑Số tiền hàng bán
Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
quay các
chịu
doanh các khoản phải thu quay được bao
khoản phải
nhiêu vòng.
Phải thu ngắn hạn
thu
bình quân
2. Kỳ thu
Số ngày trong kỳ
Cho biết thời gian chậm trả trung bình các
tiền bình
khoản phải thu hoặc thời gian trung bình
Vòng quay các
quân
để chuyển các khoản phải thu thành tiền
khoản phải thu
mặt.
3. Vòng
∑Số tiền hàng mua

Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
quay các
chịu
doanh các khoản phải trả quay được bao
khoản phải
nhiêu vòng.
Phải trả ngắn hạn
trả
bình quân
4. Kỳ trả
Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ của
tiền bình
doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng ngắn
Vòng quay các
quân
chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng
khoản phải trả
càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm
dụng vốn của các đối tác và ngược lại.
5. Vòng
GVHB
Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
quay hàng
doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu
HTKbq
tồn kho
vòng.



6. Thời gian
1vòng quay
HTK

Số ngày trong kỳ
Vòng quay hàng
tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của
hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày.

1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
1. Tỷ suất sinh lợi
LNST
Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
trên tổng tài sản
nhuận sau thuế.
∑TSbq
(ROA)
2. Tỷ suất sinh lợi
LNST
Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
trên vốn chủ sở
đồng lợi nhuận sau thuế.
VCSHbq
hữu (ROE)
3. Tỷ suất sinh lời

LNST
Một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu
trên doanh thu
đồng lợi nhuận sau thuế.
DTT
(ROS)
4. Khả năng sinh
LNTT + Lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi
lợi kinh tế của tài
của tài sản không tính đến ảnh hưởng của
∑TSbq
sản (ROAE)
thuế thu nhập và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.
1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
Khả năng tăng
Doanh thu năm sau
Đây là chỉ số quan trọng phản ánh
trưởng doanh
mức độ tăng trưởng về doanh thu của
Doanh thu năm trước
thu
DN cần ghi nhận:
- So với chỉ tiêu lạm phát: nếu chỉ tiêu
tăng trưởng doanh thu tăng mà lạm
phát giảm hoặc không tăng thì mức

độ tăng trưởng theo chiều hướng tốt,
số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
tăng và ngược lại.
- So sánh mức độ tăng trưởng của thị
trường: nếu nhỏ hơn thì có nghĩa DN
đang gặp khó khăn về khả năng cạnh
tranh và thị phần trên thị trường.
Khả năng tăng
Lợi nhuận năm sau
Đây là chỉ số để xem xét mức độ tăng
trưởng lợi
trưởng về lợi nhuận của DN. Khi sức
Lợi nhuận năm trước
nhuận
tăng trưởng của doanh thu được đánh
giá mức tăng trưởng về mặt số lượng
thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng
về mặt chất lượng.


Khả năng tăng
trưởng bền
vững

Lợi nhuận giữ lại
Vốn chủ sở hữu
hoặc
Tỷ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
x

(1- Tỷ số chi trả cổ tức)

Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp
có thể đạt được nếu không tăng vốn
chủ sở hữu.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng: Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông
phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...
Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính
đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân
doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh
nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp
phải cùng nhau giải quyết.
Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự
ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả
các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với
doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế,
các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải
pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ
hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố
kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các
số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh
tế lớn...

Kỹ thuật - Công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các
yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới,
thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển,
các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch


vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy,
nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh
nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Văn hóa - Xã hội: Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và
kinh doanh của một doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của DN. Doanh
nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có
thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh
mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
Chính trị - Pháp luật: Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp
luật, xu hướng chính trị...Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của
các nhà đầu tư.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn
ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những
quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi
trường trong từng giai đoạn phát triển.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, có
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập
sẽ lựa chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có đặc trưng
riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì vậy việc lựa chọn hình
thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng
không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và điều đó đồng nghĩa với việc ảnh

hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại
hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi
ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý
doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh khác
nhau có đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến NLTC của doanh
nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh
nghiệp, nhu cầu vốn lưu động…Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động
khác nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh doanh ngắn thì
nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến động lớn, DN cũng thường


xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu
vốn lưu động. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kì kinh doanh dài thì
nhu cầu vốn lưu động lớn hơn. Những DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu dộng cũng nhanh hơn so với
ngành công nghiệp, nông nghiệp…
Trình độ tổ chức quản lý: Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong DN có ý nghĩa
quyết định đến NLTC của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản trị trong
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường,
bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa chọn cho doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp,
tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm đều là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý,
chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp , tổ chức là làm sao tìm
cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý
thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được
mục đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh nghiệp

cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu quản lý hợp lý
sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phải làm sao để
bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh tế, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD cũng như tăng cường
NLTC cho DN.
Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của từng nhân
viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy năng lực bản thân.
Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn và dần gánh vác bớt trách nhiệm cho
lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cần lập hệ thống kiểm soát kế hoạch một cách hiệu quả, khuyến khích từng phòng ban
tự kiểm soát, đồng thời xây dựng bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh
mình. Doanh nghiệp cũng phải thúc đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận
trong doanh nghiệp, phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban làm một trong những
cơ sở để điều chỉnh sơ đồ tổ chức.
1.4. Một số biện pháp nâng cao năng lực tài chính trong doanh nghiệp
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm
dụng


Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách
“mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách
hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng,
tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian,
phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi.
Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện
pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các
khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi

vào tình trạng nợ khó đòi.
Nâng cao năng lực quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều, chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn
lưu động (trên 30%) đã gây ứ đọng vốn, tăng chi phí lưu kho. Công ty cần thực hiện các biện
pháp sau để tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho:
Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số
lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm
chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng húa cần đối chiếu sổ sách, phát
hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng húa tồn đọng để nhanh
chóng thu hồi vốn.
Tổ chức tốt hơn công tác tiêu thụ hàng hoá
Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua
hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối
giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết
và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm
tin của khách hàng với công ty.
Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả,
điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường
xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị,
nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng,
đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng.
Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp


Năng lực quản lý doanh nghiệp có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp
vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp là việc làm hết sức quan trọng, cần được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần:
Một là: Nâng cao trình độ học vấn, hiểu biết về kinh tế – xã hội, văn húa, luật

phỏp… cho các bộ quản lý và người lao động trong doanh nghiệp. Cần trang bị học vấn ở trình
độ cử nhân và những tri thức cơ bản về kinh tế – xã hội, văn húa, pháp luật… cho các chủ
doanh nghiệp, giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp và những người lao động.
Hai là: Tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý trong
các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược. Trong mọi điều kiện, doanh nhân
cần thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng cần thiết (kỹ năng quản trị trong cạnh
tranh, kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp, kỹ năng quản lý sự biến đổi, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng đàm phán và giao tiếp v.v…) để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận nền kinh
tế tri thức.


CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư Hạ Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vật tư Hạ Long là một doanh nghiệp nhà nước có bề dày lịch sử hình
thành phát triển lâu đời gắn bó xuyên suốt với quá trình chiến đấu và xây dựng nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty cổ phần vật tư Hạ Long tiền thân là trạm hải sản thuộc Cục hải sản, nay là Bộ
thuỷ sản được thành lập từ năm 1957.
Trải qua quá trình phát triển, có sự thay đổi về tổ chức của từng giai đoạn nhưng công ty
vẫn luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ và chấp hành mọi chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Tháng 12/1979: Trạm hải sản được đổi tên thành “Công ty hải sản” thuộc Cục cung tiêu
(sau đổi thành Cục thuỷ sản).
Tháng 5/1983 Bộ thuỷ sản ra quyết định đổi tên chi nhánh thuỷ sản II thành “Trạm vật
tư hải sản” trực thuộc công ty thuỷ sản trung ương thuộc Bộ thuỷ sản.
Tháng 4/2000 Bộ thuỷ sản điều động về làm thành viên Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long
và được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số: 220/QĐ–BTS ngày
27/3/2000 của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản với tên gọi là Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long.
Ngày 21/6/2005 Bộ trưởng Bộ thuỷ sản ra quyết định số : 742/QĐ-BTS về việc chuyển

Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long thành Công ty cổ phần vật tư Hạ Long.
Công ty cổ phần vật tư Hạ Long có tư cách pháp nhân hoạt động theo Điều lệ công ty và
luật doanh nghiệp và được đăng ký kinh doanh theo luật định. Công ty thực hiện chế độ hạch
toán độc lập, sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp mọi hàng hoá theo quy định của
pháp luật nhà nước.
Tên giao dịch của Công ty là : Halong Materials Joint Stock Company
Tên viết tắt : Halong Materials JSC
Trụ sở chính : 174/226 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng
Mã số thuế : 0200287409
Vốn điều lê : 3.600.000.000 đồng (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng)
Trong đó cổ phần Nhà nước chiếm 45,14% vốn điều lệ.
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0203001701 do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp ngày 25/8/2005.


2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty:
Kinh doanh máy thuỷ, phụ tùng máy thuỷ với công suất từ 33 CV trở lên với các thiết bị
viễn thông hàng hải, ngư lưới cụ từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hoà Liên bang Nga,
Cộng hoà Liên bang Đức, Ấn Độ....cung ứng dịch vụ phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ.
Kinh doanh các loại ôtô có tải trọng từ 0,5 tấn; 0,1 tấn; 1,5 tấn và 3,5 tấn trở lên, thiết bị
công trình : máy xúc, máy cẩu chuyên dùng.
Kinh doanh các loại săm lốp ôtô của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hoà Liên
bang Nga, Cộng hoà Liên bang Đức, Ấn Độ...
Kinh doanh các loại máy công cụ : máy bào, máy phay, máy đột dập, máy cắt và các
thiết bị cho ngành công nông nghiệp.
Kinh doanh các mặt hàng sắt thép và inox của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ...
Sản xuất chế biến bột canh, cung ứng thức ăn nuôi tôm, cá và gia súc.
Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất nước mắm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng
kế toán
thống


Phòng
tổ
chức
lao
động

Phòng
kinh tế
đối
ngoại

Phòng
kế
hoạch
và đầu



Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kinh
doanh
XNK

Phòng
kho
vận


2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty qua 3 năm 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
2012/2011

Năm
2010

Năm
2011


468.269

844.207

1.164.260

375.938

80,28

320.053

37,91

Doanh thu thuần

1.190.906

1.233.734

1.966.449

42.828

3,6

732.715

59,39


Vốn chủ sở hữu

300.316

621.741

621.504

321.425

107,03

-237

(0,038)

1.047.145

1.071.110

1.669.253

23.965

2,29

598.143

55,84


50.670

43.045

18.280

-7.625

(15,05)

-24.765

(57,53)

4.054

5.024

1.367

970

23,93

-3657

(72,79)

46.616


38.021

16.913

-8.595

(18,44)

-21.108

(55,52)

204

318

456

114

55,88

138

43,39

1.850

1.950


2.050

100

5,4

100

5,13

Chỉ tiêu

Tổng tài sản

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước
thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Số lao động trong
công ty (người)
Thu nhập bình
quân 1 người

Năm
2012

Chệnh lệch
2011/2010

±

%

±

%

2.2. Phân tích tình hình tài chính và thực trạng năng lực tài chính tại công ty cổ
phần vật tư Hạ Long
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long giai đoạn
2010-2012

2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản


Chỉ tiêu
A. TSNH
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương
đương tiền
II. Các khoản đầu tư
tài chính NH
1. Đầu tư NH
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư NH
III. Các khoản phải
thu NH

1. Phải thu của khách
hàng
2. Trả trước cho người
bán
3. Phải thu khác
4. Dự phòng các KPT
khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá
HTK
V. TSNH khác
1. Chi phí trả trước NH
2. Thuế GTGT được
khấu trừ
3. Thuế và các khoản
phải thu nhà nước
4. TSNH khác
B. TSDH
I. TSCĐ

Năm 2010
Số tiền
Tỉ trọng
274.879
58.7

Năm 2011
Số tiền
Tỉ trọng

360.337
42.68

Năm 2012
Số tiền
Tỉ trọng
614.015
52.74

Chênh lệch 2011/2010
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ trọng
85.458
31.09
-16.02

Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch 2012/2011
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ trọng
253.678
70.4
10.06

12.961

4.72


13.706

3.8

13.832

2.25

745

5.75

-0.92

126

0.92

-1.55

12.961

100

13.706

100

3.832


27.7

745

5.75

0

-9.874

-72.04

-72.3

-

-

-

-

10.000

72.3

-

-


-

10.000

-

72.3

24.522

0.09

22.830

6.34

22.473

3.66

-1.692

-6.9

6.25

-357

-1.56


-2.68

24.522

100

24.216

106.07

26.901

119.7

-306

-1.25

6.07

2.685

11.09

13.63

-

-


-1.386

-6.07

-4.428

-19.7

-

-

-

-3.042

219.5

-13.63

135.820

49.41

139.534

38.72

393.603


64.1

3.714

2.73

-10.69

254.069

182.1

25.38

100.697

74.14

112.782

80.83

348.806

88.62

12.085

12


6.69

236.024

209.3

7.79

34.225

25.2

26.525

19.01

43.373

11.02

-7.700

-22.5

-6.19

16.848

63.52


-7.99

1.044

0.77

227

0.16

1.424

0.36

-817

-78.26

-0.61

1.197

527.3

0.2

-176

-0.09


-

-

-

-

176

100

0.09

-

-

-

96.599
102.500

35.14
106.11

176.313
176.313

48.93

100

176.872
176.872

28.81
100

79.714
73.813

82.52
72.01

13.79
-6.11

559
559

0.32
0.32

-20.12
0

-5.901

-6.11


-

-

-

-

5.901

100

6.11

-

-

-

4.977

1.81

7.954

2.21

7.235


1.18

2.977

59.82

0.4

-719

-9.04

-1.03

1.065

21.4

2.889

36.32

2.828

39.09

1.824

171.27


14.92

-61

-2.11

2.77

2.293

46.07

920

11.57

3.520

48.65

-1.373

-59.88

-34.5

2.600

282.6


37.08

48

0.96

555

6.98

362

5

507

1056.3

6.02

-193

-34.77

-1.98

1.571
193.390
187.100


31.57
41.3
96.75

3.590
483.870
321.084

45.13
57.32
66.36

525
550.245
406.844

7.26
47.26
73.94

2.019
290.480
133.984

128.52
150.2
71.61

13.56
16.02

-30.39

-3.065
66.375
85.760

-85.38
13.72
26.71

-37.87
-10.06
7.58


1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Hao mòn lũy kế
2. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá
- Hao mòn lũy kế
3.Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
II. Các khoản đầu tư
TCDH
1. Đầu tư vào công ty
con
2. Đầu tư DH khác
3.Dự phòng giảm giá
đầu tư TCDH

III. TSDH khác
1. Chi phí trả trước DH
2. TSDH khác
TỔNG

87.697
151.402
-63.705
2.796
3.106
-310

46.87
172.64
-72.64
1.49
111.09
-11.09

194.666
274.098
-79.432
35.184
35.529
-345

60.63
140.8
-40.8
10.96

100.98
-0.98

367.112
475.015
-107.903
35.229
35.627
-398

90.23
129.39
-29.39
8.66
101.13
-1.13

106.969
122.696
-15.727
32.388
32.423
-35

121.98
81.04
24.69
1158.4
1043.9
11.29


13.76
-31.84
31.84
9.47
-10.11
10.11

172.446
200.917
-28.471
45
98
-53

88.59
73.3
35.84
0.13
0.28
15.36

29.6
-11.41
11.41
-2.3
0.15
-0.15

96.607


51.63

91.234

28.41

4.503

1.11

-5.373

-5.56

-23.22

-86.731

-95.06

-27.3

100

0.05

150.575

31.12


130.540

23.72

150.475

150475

31.07

-20.035

-13.31

-7.4

-

-

20.400

13.55

20.400

15.63

20.400


-

13.55

0

0

2.08

100

100

130.175

86.45

130.075

99.64

130.075

130075

-13.55

-100


-0.08

13.19

-

-

-

-

-19.935

-15.27

-

-

-

-19.935

-

-15.27

6.190


3.2

12.211

2.52

12.861

2.34

6.021

97.27

-0.68

650

5.32

-0.18

1.915

30.94

7.936

64.99


12.336

95.92

6.021

314.41

34.05

4.400

55.44

30.93

4.275
468.269

69.06
100

4.275
844.207

35.01
100

525

1.164.260

4.08
100

0
375.938

0
80.28

-34.05
0

-3.750
320.053

-87.72
37.91

-30.93
0

Bảng 2: Phân tích tình hình tài sản qua 3 năm 2010-2012


Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2011 tổng tài sản doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng là 844.207 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 360.337
triệu chiếm 42,68%, tài sản dài hạn là 483.870 triệu chiếm 57,32%. So với năm
2010 tổng tài sản tăng lên 375.938 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 80,28%, nguyên

nhân chủ yếu là do tài sản dài hạn (tài sản dài hạn tăng 290.480 triệu còn tài sản
ngắn hạn tăng 85.458 triệu). Năm 2012 tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng là 1.164.260 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 614.015 triệu
chiếm 52.74%, tài sản dài hạn là 550.245 triệu chiếm 47,26%. So với năm 2011
tổng tài sản tăng lên 320.053 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 37,91%, nguyên nhân
chủ yếu là do TSNH (tài sản ngắn hạn tăng 253.678 triệu còn tài sản dài hạn tăng
66.375 triệu). Điều đó cho thấy quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng lên, quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng.
Tài sản ngắn hạn
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền qua 3 năm tăng nhẹ. Năm
2011 khoản mục này tăng 745 triệu đồng, tương đương 5,75% so với 2010. Năm
2012 tiền và các khoản tương tương tiền tăng 126 triệu đồng tương đương tỷ lệ
tăng là 0,92%. Các khoản tương đương tiền tăng đột ngột lên 10.000 triệu trong
năm 2012, đây là các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới một tháng tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương và lượng tiền mặt năm 2012 giảm 9.874 triệu đồng so
với năm 2011. Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền qua 3 năm có
mức tỷ trọng quá thấp (năm 2010: 4,72%, năm 2011: 3,8% và năm 2012 là
2,25%) điều này cho thấy doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền. Nguyên nhân là do các
khoản phải thu ngắn hạn tăng, hàng tồn kho tăng. Tuy doanh nghiệp đã có biện
pháp giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để tăng tiền nhưng mức giảm đó
chưa đủ để cải thiện mức dự trữ tiền của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty bao gồm đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Quan sát bảng bên dưới ta sẽ dễ dàng nhận ra sự biến động của khoản mục nào
ảnh hưởng đến đầu tư tài chính ngắn hạn.


Bảng 3: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu
II. Các khoản đầu tư

tài chính ngắn hạn
- Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
- Đầu tư ngắn hạn khác
- Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn

Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
2012/2011
Số tiền
%

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Chênh lệch
2011/2010
Số tiền %

24.522

22.830


22.473

(1.692)

(6.90)

5.150

5.663

5.663

513

9,96

19.372

18.553

21.238

(819)

(4,23)

-

(1.386)


(4.428)

(1.386)

-

(357)

(1.56)

0

0

2.685

14,47

(3.042)

219,48

(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính 2010-2012)

Nhìn vào bảng 3 ta thấy đầu tư chứng khoán ngắn hạn giữ mức ổn định
trong hai năm 2011 và 2012. Đầu tư ngắn hạn khác tăng lên trong 3 năm
vừa qua, nguyên nhân là do công ty tăng đầu tư thức ăn nuôi cá. Mặc dù đầu
tư chứng khoán ngắn hạn không giảm, đầu tư ngắn hạn khác tăng nhưng các
khoản đầu tư ngắn hạn của công ty trong 3 năm qua giảm do công ty phải trích
dự phòng đầu tư tài chính theo quy định.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến
tình trạng nền kinh tế rơi vào khó khăn, tiêu thụ hàng hóa kém. Với chiến lược
tiêu thụ nhanh và số lượng lớn, khách hàng yêu cầu được thanh toán chậm. Đây
là nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải thu của công ty tăng vọt trong năm
2012, tăng 254.069 triệu đồng, tương đương 182,1% so với năm 2011. Nhìn vào
từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn ta thấy trong năm 2012 khoản phải thu là
393.603 triệu chiếm 64,1% trong tài sản ngắn hạn, đây là tỷ trọng cao nhất
trong 3 năm qua. Bên cạnh đó, tốc độ tăng của các khoản phải thu (2012/2011 là
182,1%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (2012/2011 là 59,39%). Điều
này cho thấy công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hàng tồn kho của công ty trong năm 2011 tăng 79.714 triệu đồng, tương
đương 82,52% so với năm 2010, hàng tồn kho năm 2012 tiếp tục tăng 559
triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 0,32% so với năm 2011.


Bảng 4: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Chênh lệch

2011/2010
Số tiền

Chênh lệch
2012/2011

%

Số tiền

%

Hàng tồn kho

102.5

176.313

176.872

73.813

72,01

559

0,32

- Nguyên vật liệu


8.675

10.818

13.271

2.143

24,7

2.453

22,68

- Công cụ, dụng cụ

3.561

2.080

1.200

-1.481

(41,59)

-880

(42,31)


- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang

5.809

537

258

-5.272

(90,76)

-279

(51,96)

82.820

160.456

160.602

77.636

93,74

146

0,09


1.635

2.422

1.541

787

48,13

-881

(36,37)

- Thành phẩm
- Hàng hóa

(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính 2010-2012)

Qua bảng trên ta thấy hàng tồn kho tăng chủ yếu là do nguyên vật liệu và
thành phẩm tăng. Năm 2011 nguyên vật liệu tăng 2.143 triệu đồng tương đương
24,70% so với năm 2010, thành phẩm năm 2011 tăng gần gấp đôi so với năm
2010. Năm 2012 mặc dù thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, nhưng nguyên vật liệu
vẫn tăng 22,68% so với năm 2011; thành phẩm cũng tăng nhẹ. Hàng tồn kho của
doanh nghiệp cao do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp và cuộc khủng hoảng thừa
nguyên liệu cá sản xuất nên công ty phải giải quyết lượng cá tồn đọng cho ngư
dân theo chủ trương của Chính phủ làm cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, gây
khó khăn trong việc kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn khác: Nhìn chung trong 3 năm qua, tài sản ngắn hạn khác
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản lưu động, trung bình chiếm chưa tới 1-2%. Qua
bảng 1 ta thấy năm 2011 tài sản ngắn hạn khác tăng 2.977 triệu đồng tương ứng
tỷ lệ tăng 59,82% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản thiếu chờ
xử lý năm 2011 tăng 2.704 triệu đồng so với năm 2010, bên cạnh đó chi phí trả
trước ngắn hạn tăng do công ty mua thêm công cụ dụng cụ. Năm 2012, tài
sản ngắn hạn khác giảm 719 triệu đồng, tương ứng 9,04% so với năm 2011 do
công ty đã rút kinh nghiệm trong việc kiểm tra hàng hóa nên không có tài sản


thiếu chờ xử lý.
Tài sản dài hạn
Nhìn vào bảng 2 ta thấy tài sản cố định liên tục tăng trong 3 năm, nhất là
trong năm 2011 tài sản cố định tăng vọt lên 321.084 triệu đồng, vượt năm
2010 là 133.984 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 71,61%, tốc độ tăng rất cao. Năm
2012 tài sản cố định tiếp tục tăng 85.760 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
26,71% so với năm 2011. Nguyên nhân do tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình tăng và chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm cho thấy, doanh
nghiệp đang tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kinh tế để tăng năng lực sản
xuất và mở rộng quy mô kinh sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp áp
dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Tài sản cố định hữu hình năm 2011 tăng 106.969 triệu đồng tương ứng
tỷ lệ tăng 121,97% so với năm 2010 do công ty mua nhà làm trụ sở chính tại
174/226 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng; mua máy móc thíết bị, công cụ dụng
cụ cho nhà máy… Bên cạnh đó trong năm 2011, công ty còn đầu tư góp vốn
vào công ty con trị giá 8.603 triệu đồng, thanh lý nhượng bán tài sản cố định
trị giá 10.093 triệu đồng, giá trị hao mòn lũy kế năm 2011 tăng 15.727 triệu
đồng so với năm 2010 nên làm giảm tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định
hữu hình năm 2012 tiếp tục tăng 172.446 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
88,59% so với năm 2011 do công ty tiếp tục mua sắm mới nhà cửa, máy móc

thiết bị… trị giá 208.436 triệu đồng. Mặt khác công ty thanh lý nhượng bán tài
sản cố định trị giá 7.519 triệu đồng và giá trị hao mòn lũy kế năm 2012 tăng
28.471 triệu đồng so với năm 2011 làm giảm tài sản cố định hữu hình. Mặc dù
nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn tập trung nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư để mở rộng sản xuất, tìm
kiếm lợi nhuận. Đây là một dấu hiệu tốt, đáng mừng cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình năm 2011 tăng 32.388 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
1.158,4% so với năm 2010 chủ yếu là do quyền sử dụng đất của công ty tăng
32.402 triệu đồng. Tài sản cố định vô hình năm 2012 tăng 45 triệu đồng tương


ứng tỷ lệ tăng 0,13% so với năm 2011 do tăng quyền sử dụng đất 11 triệu đồng,
tăng phần mềm vi tính Fast Accounting 87 triệu và giá trị hao mòn tăng 53
triệu làm giảm tài sản cố định vô hình. Có thể thấy, giá trị thị trường cũng như
mức độ tăng trưởng phát triển của công ty trong tương lai của doanh nghiệp hiện
tại tốt.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2011 giảm 5.373 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ giảm 5,56% so với năm 2010. Năm 2012, chi phí xây dựng cơ bản dở
dang giảm mạnh còn 4.503 triệu đồng, giảm 86.731 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
giảm 95,06% so với năm 2011. Trong khi tài sản cố định tăng thì chi phí xây
dựng cơ bản dở dang giảm là do một số công trình dở dang của doanh nghiệp
năm nay đã hoàn thành bàn giao và đã đưa vào sử dụng.
Đầu tư tài chính dài hạn: Năm 2010, đầu tư tài chính dài hạn của công ty
chỉ có công trái xây dựng tổ quốc trị giá 100 triệu đồng. Đến năm 2011 khoản
mục đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng 150.475 triệu đồng tương ứng tỷ
lệ tăng 150.475% so với năm 2010. Nguyên nhân do công ty góp vốn (tiền và
tài sản) thành lập công ty “Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Hạ
Long” trị giá 20.400 triệu đồng. Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư vào cổ phiếu.
Công ty đã mua cổ phiếu của công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Ngô
Quyền (NGC) trị giá 30.075 triệu đồng và chứng chỉ quỹ của Quỹ tầm nhìn

SSI trị giá 100 tỷ đồng, đây là quỹ đầu tư tài chính có quy mô lớn trên thị
trường chứng khoán với vốn điều lệ là 1.700 tỷ đồng. Năm 2012, đầu tư tài
chính dài hạn giảm 20.035 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 13,31% so với năm 2011,
nguyên nhân chủ yếu là do công ty phải trích dự phòng rủi ro tài chính theo
quy định, bên cạnh đó công trái xây dựng tổ quốc đã đáo hạn vào tháng 5 năm
2012.
Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác năm 2011 tăng 6.021 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 97,27% so với năm 2010 do tăng chi phí trả trước
dài hạn 6.021 triệu đồng. Tài sản dài hạn khác năm 2012 tăng 650 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 5,32% so với năm 2011 do tăng chi phí trả trước dài hạn


×