Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Kinh nghiệm thập chỉ đạo trong y học cổ truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.81 MB, 91 trang )

Kinh nghiệm chữa bệnh bằng Thập chỉ đạo
Là người từ lâu quan tâm đến bộ môn bấm huy ệt châm c ứu không dùng thu ốc, đ ược ti ếp cân v ới môn
bấm huyệt này trong thời gian gần đây, tôi thấy có những đi ểm trùng h ợp v ới cách ch ữa b ệnh c ủa
minh. Tôi chỉ muốn đưa ra một vài nhận xét và kinh nghi ệm ch ữa b ệnh c ủa mình cho m ọi ng ười tham
khảo.
1. Môn bấm huyệt Thập chỉ đạo mục đích chính là l ưu thông khí huy ết. Đ ể làm đ ược đi ều này thì

người ta cần tác động một lực vào hệ cơ bắp, gân cơ và hệ thần kinh. D ưới s ự chuy ển đ ộng c ủa h ệ
cơ bắp, tác động hệ thần kinh ( mang tính gián tiếp) làm khí huy ết l ưu thông trong các m ạch máu.
Mạch máu chỉ như các ống truyền máu đi và chúng ta hi ểu nó g ồm đ ộng m ạch, tĩnh m ạch , mao
mạch.
2. Bộ môn Thập chỉ đạo khác với môn bấm huyệt cổ truy ền là dùng các huy ệt khóa. Huy ệt khóa nh ằm

mục đích khí huyết lưu thông mạnh hơn, theo một hướng nhất định và đ ến m ột ch ỗ nh ất đ ịnh.
Người ta đã xác định được những nhóm huyệt khóa có tác d ụng làm khí huy ết l ưu thông đ ến m ột
vùng nào đó. Nguyên tắc của khóa huyệt thì ta hiểu gi ống như sợi dây đàn đ ược khóa ở nh ững đi ểm
khác nhau, thì khi gẩy sẽ cho ra những âm thanh khác nhau. Trong th ực t ế có nhi ều cách khóa huy ệt
và có những tác dụng khác nhau. Tôi xin diễn t ả nó theo ki ểu hình h ọc, cách này có th ể làm m ọi
người hơi khó hiểu
SƠ ĐỒ TÁC DỤNG HUYỆT
1.

1__________________×____________(a)

2. _____2_____________×_____(b)_____
3. _________ 3 ____(c) _×______________
4. ___(d) ___________ 4_×______________
5. __________________ 5×(e)__________
Đoạn 1: Khi khóa huyệt tại điểm 1 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (a)
Đoạn 2: Khi khóa huyệt tại điểm 2 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (b)
Đoạn 3: Khi khóa huyệt tại điểm 3 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (c)


Đoạn 4: Khi khóa huyệt tại điểm 4 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (d)


Đoạn 5: Khi khóa huyệt tại điểm 5 và bấm huyệt tại X thì khí huyết chạy tới điểm (e)
– Lúc này các điểm 5, X, (e) trùng vào một đi ểm. Có nghĩa là khi không khóa thì b ấm đâu huy ệt tác
dụng ngay tại đó.
Như vậy không phải lúc nào ta cũng dùng huyệt khóa. Khi đã xác đ ịnh đúng là huy ệt gây b ệnh thì
không khóa còn có tác dụng hơn.
Trong thực tế khi bấm huyệt Thập chỉ đạo thì xác định được huy ệt b ệnh là quan tr ọng nh ất.

3.

Huyệt bệnh ấn vào thường có cảm giác đau sâu vào trong thịt và có tính ch ất lan t ỏa. Tuy nhiên
không phải lúc nào huyệt bệnh cũung xuất hiện ngay, các đi ểm đau th ường có tính ch ất di đ ộng,
nhiều khi ngay tại huyệt chính không thấy đau, có khi ph ải đi qua vài đi ểm đau ph ụ khác r ồi m ới
trở về huyệt chính. Huyệt bệnh có 2 loại: Huyệt tả thường c ứng và đau, lo ại này day m ạnh th ường
có tác dụng ngay. Huyệt bổ ấn vào thường mềm và nhũn, loại này b ấm có tác d ụng ch ậm ho ặc có
khi phản tác dụng. Tốt nhất ta sẽ tìm một huyệt tả thường đối xứng với huy ệt này b ấm vào khí sẽ
chạy đến huyệt bổ nhanh hơn rất nhiều ( Khi có 1 huy ệt b ổ, th ường d ễ có 1 huy ệt t ả đ ối x ứng kèm
theo).
Cách cảm nhận huyệt bằng cảm giác đau rất là khó, nhất là khi b ấm huy ệt cho b ệnh nhân. Có m ột
cách xác định chính xác huyệt bệnh, và nếu làm được thì khi b ấm huy ệt không ph ải dùng đ ến huy ệt
khóa. Bảo bệnh nhân nhắm mắt tập trung trí não như thiền. Khi b ấm huy ệt Th ập ch ỉ đ ạo thì b ảo
bệnh nhân hít mạnh lên não, nếu tại điểm nào mà cảm thấy đau nh ức lan t ỏa trong c ơ b ắp nhi ều h ơn,
đồng thời luồng khí hít lên não cũng mạnh hơn thì ở đó là huiyệt bệnh.
Cách day huyệt Thập chỉ đạo: Khi day huyệt cần có một l ực nhất định, ngón tay khi day ấn sát

4.

vào các khối bắp thịt, gân cơ, day theo hướng mà c ảm thấy khí lan t ỏa m ạnh nh ất và đau nh ức nh ất

( thường hướng về điểm bị bệnh). Nếu day đúng huyệt Thập chỉ đạo thì sau khi ngừng day huy ệt
đó vẫn còn tác dụng lên cơ thể trong một khoảng thời gian nào đó. Không nên dùng huy ệt gi ải c ủa
Thập chỉ đạo sau khi bấm, vì như thế làm mất tác dụng các huy ệt đã bấm tr ước đó. Dùng huy ệt gi ải
chỉ khi nào việc bấm huyệt tác dụng quá mạnh lên bệnh nhân sau khi b ấm, làm b ệnh nhân đau t ức
khó chịu, lúc đó ta dùng huuyệt giải làm giảm bớt tác d ụing bấm huy ệt và làm cân b ằng khí trong c ơ
thể.


5.

Khi bấm huyệt Thập chỉ đạo dù đúng hay sai rất dễ gây ra cảm giác kh ỏi b ệnh, làm càng m ạnh
tay thì cảm giác khỏi bệnh càng nhiều. Khi bấm huy ệt bất kể theo cách nào đ ều làm thay đ ổi đ ường
đi của khí huyết trong cơ thể trong một khỏa thời gian nào đó. Nh ưng sau 1 th ời gian c ơ th ể t ự đi ều
chỉnh và trạng thái bệnh tật lại trở về, lúc đó ta mới nghi ệm xem mình có khỏi b ệnh hay không. Vì
thế bấm đúng huyệt Thập chỉ đạo thì cảm giác khỏi bệnh rất nhanh và rõ ràng, sau này b ệnh tái
phát thì cũing không nặng như lúc ban đầu.

6.

Trong việc chữa bệnh mãn tính chúng ta thường nghe thấy bệnh nhân kh ỏi đ ến m ột m ức nào
đấy thì ngưng lại, bệnh cũ không khỏi hoàn toàn đ ược. Lý do là đ ối v ới b ệnh mãn tính lâu ngày c ơ
thể người bệnh đã hình thành nên sự mất cân đối. Có khi vai lệch m ột bên, mi ệng méo m ột phía hay
nữa mặt gần như liệt mất cảm giác. Có thể có những bộ phận bên trong ta không nhìn th ấy đ ược.
Để trở lại trạng thái bình thường bấm huyệt Thập chỉ đạo bằng tay là không đ ủ, lúc đó ta c ần k ết
hợp với kim nhọn day huyệt hay châm huyệt. Huyệt thường tồn t ại gần đi ểm b ị b ệnh ở trong hay
ngoài cơ thể, ví dụ như trong mồm, trong lỗ tai, trong lỗ mũi vv… Chúng ta nên nh ớ b ất c ứ đi ểm nào
trên cơ thể cũng có thể là huyệt bệnh, dưới tác dụng của kim châm ( vật nhọn kim loại) thì huy ệt sẽ
tập trung hơn, tác dụng mạnh hơn. Nếu ta biết vận dụng cả khí công thì khả năng chữa được những
bệnh mãn tính là rất lớn.


Học lý thuyết chúng ta thấy chữa bệnh thật đơn giản. Nhưng khi ch ữa bệnh th ực t ế thì vi ệc ch ữa kh ỏi
bệnh lại vô cùng khó khăn. Cũng chỉ bằng hai bàn tay cụ Lịch đã ch ữa cho r ất nhi ều ng ười kh ỏi b ệnh,
nhưng người khác lại không làm được, rõ ràng kinh nghi ệm và ngh ệ thu ật b ấm huy ệt Th ập ch ỉ đ ạo
mang tính quyết định. Nếu có điều kiện thực hành nhi ều bạn sẽ rút ra đ ược nhi ều kinh nghi ệm và tìm
ra được cách thức bấm huyệt riêng của mình.
Chúc các bạn thành công trong công việc chữa bệnh cho bản thân và cho mọi người.
Thập Chỉ Đạo khai thông kinh khí (Phần 2)
NGŨ BỘI VÀ TAM TINH
Hướng vận hành: Từ đầu ngón tay, chân hướng lên ngực và đầu
Tác dụng: Ngũ bội: Tính dương có đặc tính hưng phấn, kích thích. Chủ về gân, cơ
Tam tinh: Tính âm, mang tính ức chế. Chủ về huyết
Tỉnh huyệt: nơi xuất phát các đường kinh


KHAI THÔNG KINH KHÍ
1. Khai thông tay:
Khai thông kinh khí: bắt đầu từ ngón út, vì làm theo lu ật t ương sinh : Th ận, Can, Tâm, Tỳ, Ph ế. Làm 15
– 20 giây mỗi ngón. Bên phải làm trước sau đó chuy ển sang bên trái. Chú ý: Đ ẩy lóng 3 tác d ụng m ạnh
nhất
* Với người nhậy cảm:
– Đẩy lóng ( Không cần khóa móng)
* Với người thường: – Khóa móng + đẩy lóng
* Với người đẩy lóng không tác dụng: Kích móng ( Bấm kích lên ngay chỗ khóa móng)
· Khai thông nội tạng:
– Khóa Hộ khẩu + đẩy lóng .
– Hoặc Khóa HK + kích móng
(Đối với ngón 3 thuộc về tâm thì ta đẩy lóng và kích móng nhẹ hơn )
KHÓA HỔ KHẨU
Vị trí: Chỗ lõm dưới mỏm trâm trụ và trâm quay.
KHÓA NHÂN TAM

Nhân Tam: có 3 điểm ở lưng cổ & cẳng tay
– Nhân Tam 1: Chỗ lõm giữa cổ & mu tay – ngang mỏm trâm quay và trâm trụ
– Nhân Tam 2: Trên Nhân Tam 1 khoảng 1 khoát, giữa khe xương quay và xương trụ.
– Nhân tam 3: Trên Nhân Tam 2 khoảng 1 khoát
Khai thông chân
· Khai thông kinh khí: – Khóa móng + đẩy lóng
– Hoặc Kích móng
· Khai thông nội tạng:
– Khóa KK3 + đỡ Achile + đẩy lóng
– Khóa KK3 + đỡ Achile + kích móng
Chân phải: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân ngoài.
Chân trái: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân trong.


Vị trí: Đỉnh giữa mắt cá chân trong và ngoài.
Vị trí: Sát dọc bờ ngoài và bờ trong gân Achille.
Móc Achile có một khoảng dài, càng gần sát dưới lực càng mạnh
GIẢI HUYỆT
– Lấy tay đỡ 2 thái dương, bấm 6 huyệt ở 2 mắt, mỗi huyệt bật 5 lần, bật lên trên
– Lấy tay đỡ sau gáy, bật ngang huyệt số 7 (5 lần)
– Lấy tay đỡ sau gáy bật ngang huyệt số 8 (5 lần)
– Đặt 2 tay ở bờ xương cổ từ gáy xuống cuối bờ vai, chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn bóp ra phía sau 4 lần.
Ngũ bộ và tam tinh trong Thập Chỉ Đạo(Phần 3)
Hướng vận hành: Từ đầu ngón tay, chân hướng lên ngực và đầu
Tác dụng: Ngũ bội: Tính dương có đặc tính hưng phấn, kích thích. Chủ về gân, cơ
Tam tinh: Tính âm, mang tính ức chế. Chủ về huyết
Tỉnh huyệt: nơi xuất phát các đường kinh

Thập chỉ đạo khai thông tay
1. Khai thông tay:

Khai thông kinh khí: bắt đầu từ ngón út, vì làm theo lu ật t ương sinh : Th ận, Can, Tâm, Tỳ, Ph ế. Làm 15
– 20 giây mỗi ngón. Bên phải làm trước sau đó chuy ển sang bên trái. Chú ý: Đ ẩy lóng 3 tác d ụng m ạnh
nhất
* Với người nhậy cảm:
– Đẩy lóng ( Không cần khóa móng)
* Với người thường: – Khóa móng + đẩy lóng
* Với người đẩy lóng không tác dụng: Kích móng ( Bấm kích lên ngay chỗ khóa móng)


· Khai thông nội tạng:
– Khóa Hộ khẩu + đẩy lóng .
– Hoặc Khóa HK + kích móng
(Đối với ngón 3 thuộc về tâm thì ta đẩy lóng và kích móng nhẹ hơn )
KHÓA HỔ KHẨU
Vị trí: Chỗ lõm dưới mỏm trâm trụ và trâm quay.
Khóa hổ khẩu
Nhân Tam: có 3 điểm ở lưng cổ & cẳng tay
– Nhân Tam 1: Chỗ lõm giữa cổ & mu tay – ngang mỏm trâm quay và trâm trụ
– Nhân Tam 2: Trên Nhân Tam 1 khoảng 1 khoát, giữa khe xương quay và xương trụ.
– Nhân tam 3: Trên Nhân Tam 2 khoảng 1 khoát
Khóa nhân tam

2. Khai thông chân
· Khai thông kinh khí: – Khóa móng + đẩy lóng
– Hoặc Kích móng
· Khai thông nội tạng:
– Khóa KK3 + đỡ Achile + đẩy lóng
– Khóa KK3 + đỡ Achile + kích móng

Chân phải: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân ngoài.



Chân trái: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân trong.

Vị trí: Đỉnh giữa mắt cá chân trong và ngoài.
Vị trí: Sát dọc bờ ngoài và bờ trong gân Achille.
Móc Achile có một khoảng dài, càng gần sát dưới lực càng mạnh
3. GIẢI HUYỆT: 12 huyệt căn bản của Thập chỉ đạo
– Lấy tay đỡ 2 thái dương, bấm 6 huyệt ở 2 mắt, mỗi huyệt bật 5 lần, bật lên trên
– Lấy tay đỡ sau gáy, bật ngang huyệt số 7 (5 lần)
– Lấy tay đỡ sau gáy bật ngang huyệt số 8 (5 lần)
– Đặt 2 tay ở bờ xương cổ từ gáy xuống cuối bờ vai, chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn bóp ra phía sau 4 lần.
Thập Chỉ Đạo Ổn định tim mạch, thần kinh, chữa ngất (Phần 4)



Các bước bơm máu lên mặt, đầu, chân, tay của Thập Chỉ Đạo (Phần 5)
• Khóa HK + bấm Ấn tinh
( Hoặc Khóa NB + Bấm Ấn tinh để lên cụ thể từng khiếu)
Khóa HK + bấm Hoàng ngưu

BƠM MÁU LÊN ĐẦU
1.Khai thông kinh khí :- Khóa móng + Đẩy lóng
2. Bơm máu lên đầu
– Khóa HK + bấm Chí thế 4,5
– Khóa HK + Bấm Đoạt thế ( Khư nai)
* Thêm các huyệt đặc trị
– Khóa HK + bấm Nhật bách
– Khóa HK + bấm Ấn suốt
– Khóa HK + bấm Thái lâu



THẬP CHỈ ĐẠO: BƠM MÁU XUỐNG TAY
-Khai thông kinh khí:Khóa móng+ đẩy lóng
Bơm máu xuống tay
– Khóa HK + Bấm Thái lâu
– Bóp Tứ thế tay
– Khóa HK + bật Dương hữu
– Khóa HK + bật Khô lạc 2

BƠM MÁU Ở CHÂN
1.Khai thông kinh khí: – Khóa móng + đẩy lóng
2. Bơm máu: – Khóa KK giữa + Bấm/đẩy Bí huyền 7-8
–Bóp Tứ thế chân
– Bấm/đẩy Đắc quan
– Khóa KK3 (ngoài hoặc trong) + Achile + day Định tử 4-5
Khóa Khô khốc 3 + day Định tử 4,5
Khóa Khô khốc 2 + day Định tử 4,5
Khóa Khô khốc 1+ day Định tử 4,5

Dẫn máu lên vùng háng
Dẫn máu lên vùng đầu gối
Dẫn máu lên vùng cổ chân, bàn chân


NHÓM HUYỆT DẪN MÁU
• Nhật bách:VT: Tại bờ trước, trong mấu chuyển to đầu xương cánh tay .
• Dẫn lên đầu: Tay trái khóa HK, tay phải đè lên đầu vai, 4 ngón còn lại đè chặt mặt sau vai
( khóa), ngón cái đè vào huyệt Nhật bách day nhẹ hướng lên trên.
( Nếu không khóa sau vai thì máu không lên đầu mà ra sau vai hoặc xuống tay)

• Đoạt thế ( Khư nai): VT: Từ 1/3 ngoài xương đòn, xuống 1cm, sát dưới xương đòn, chỗ lõm giữa cơ Delta.
-Dẫn máu lên đầu: Khóa HK + day nhẹ Đoạt thế ( day hướng lên trên).
– Khóa NB1,2,3,4,5 + day Đoạt thế thì máu vào các khiếu: mũi, môi, lưỡi, mắt, tai.


• Thái lâu:VT: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt. – Dẫn máu lên đầu:
Cách làm giống Nhật bách, 4 ngón khóa bờ vai, tay trái khóa HK, ngón cái tay phải day ấn Thái lâu lên trên.
Ghi chú: Day ngang có tác dụng bớt đờm.
– Dẫn máu xuống tay: Khóa HK + day Thái lâu móc sâu vào phía vai( không khóa bờ vai)
• Ấn suốt: VT: Từ xương đòn, theo rãnh trong cơ Delta xuống 4 khoát.
• Tác dụng dẫn máu lên đầu và dẫn máu xuống tay làm y hệt như huyệt Thái lâu.
• Ấn tinh: VT: Trên đường nối đốt sống cổ 7 với bờ vai phía sau mỏm cùng vai, lấy điểm giữa rồi hơi nhích
vào phía trong một chút. Ở hố trên gai sống xương bả vai.
• Dẫn máu lên mặt: Bấm Ấn tinh + Khóa NB 1, 2, 3, 4, 5 thì máu sẽ dẫn tới các khiếu liên hệ : Mũi, Môi
miệng, Lưỡi, Mắt, Tai.
• Hoàng ngưu: – Dẫn máu lên mặt: Khóa HK + Ngón cái giữ chặt bắp thịt, bấu 3 ngón tay còn lại vào giữa hố
nách. Ấn vào bóp 1 cái, buông ra lại ấn vào bóp 1 cái, buông ra, làm 5 – 7 lần.
– Dẫn máu xuống tận ngón tay: Khóa HK + bấm Hoàng ngưu, rồi bấm dần từ hố nách xuống đến khuỷn tay,
cổ tay.
• Dẫn máu lên mặt: với bệnh nhân thiếu máu hoa mắt, chóng mặt
• Khóa HK + Khóa Nhân tam + bấm Hoàng ngưu 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 để máu lên từ từ.
• Dương hữu: VT: Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát
– Dẫn máu xuống tay và làm duỗi khuỷn tay bị co cứng: Khóa HK + bật ngang Dương hữu
• Truyền kinh khí sang đối bên: Khóa HK + day Dương hữu lên trên .
• Khô lạc 2: VT: Từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷn tay chia làm 3 phần, huyệt ở 1/3 từ khuỷn tay xuống
– Dẫn máu xuống tay: Khóa HK + day ngang Khô lạc 2
• Trị câm do chấn thương: Khóa NB1 + day Khô lạc 2 lên trên.
• Bí huyền 7+ 8: Bơm máu xuống chân: Khóa KK giữa + day ngược lên BH7 +8
Đắc quan: – dẫn máu xuống chân: Không bấm trực tiếp vào huyệt ở chính giữa cổ chân, nhưng day bấm ở 2
bên gần cạnh huyệt.. Day nhẹ và đẩy lên.

Thập chỉ đạo chữa mắt sưng đỏ đau, Mắt mờ (phần 6)
Triệu chứng: Mắt sưng đỏ kèm theo hoa mắt, lóa mắt, mắt nhìn không rõ, sung huyết… kèm theo hiện tượng
đau vùng vai, cổ và đau đầu, nặng đầu


. Phác đồ điều trị
1. Khai thông (toàn thân + kinh lạc).
2. Khóa Hổ khẩu + bấm Tam tinh 4 (sơ thông kinh khí).
. Khóa Nhân tam 3 + bấm gốc móng ngón 4 (đưa khí lên mắt).
. Khóa Khô khốc 3 + gân Achille + bấm TT 4 chân.
. Khóa Cao thống, bấm mạnh 6 huyệt ở mắt Vũ hải, Ấn lâm, Nhị tuế; Cốt cường, Mạnh không,
Án khôi (Bóp, véo bật các huyệt đường chân mày, làm từ đầu chân mày).
3. Giải 12 huyệt căn bản
MẮT MỜ
. Do máu không đưa lên mắt được, khiến mắt mờ. Do chấn thương làm cho thần kinh thị giác bị tổn thương .
Liên hệ với đường kinh Ngũ bội 4.
. Phác đồ điều trị: – Khai thông (toàn thân + kinh lạc).
– Khóa Hổ khẩu + bấm Ngũ bội 4 (khai thông kinh khí lên mắt).
– Khóa Nhân tam 1 + bấm gốc NB 4 (dẫn kinh khí lên mắt).
– Khóa Khô khốc 3 + gân Achille + bấm NB4( dẫn khí lên mắt).
– Khóa Cao thống, bấm nhẹ Vũ hải, Ấn lâm, Nhị tuế; Cốt cường, Mạnh không, Án khôi
– Khóa HK + Khô giáo, Khiên lâu (huyệt đặc hiệu trị mờ mắt).
– Khóa HK + Khô lạc 1 (Khai thông khí ở cổ bị nghẽn không đưa lên mắt được).
+ Khóa HK + Khúc kỳ (huyệt đặc trị bệnh mắt do chấn thương).

KHÔ GIÁO: VT: Đuôi mắt Phải kéo xuống đụng vào phần trên của lồi ngoài cung gò má là huyệt
KHIÊN LÂU: VT : Trên mỏm trâm quay 2 Khoát, hơi xịch vào trong một ít, đó là huyệt.
KHÔ LẠC 1: VT: Tại ngayhạch nước miếng, dưới hàm phía bên Phải.
KHÚC KỲ:VT: Đỉnh mắt cá chân trong lên 8 khoát.Hoặc tại giữa đường nối đỉnh mắt cá chân trong vàđỉnh
cao bờ dưới ngoài xương bánh chè.



KHÔ LẠC 1: VT: Tại ngayhạch nước miếng, dưới hàm phía bên Phải.
KHÚC KỲ:VT: Đỉnh mắt cá chân trong lên 8 khoát.Hoặc tại giữa đường nối đỉnh mắt cá chân trong vàđỉnh
cao bờ dưới ngoài xương bánh chè.

Thập chỉ đạo điều chỉnh huyết áp cao, huyết áp thấp (Phần 6)
Huyệt đặc trị huyết áp cao huyết áp thấp của Thập chỉ đạo: Mạch lạc; Mạch tiết
Phân biệt: Huyết áp bình thường 120/80 mmHg ( theo quốc tế) .
Còn 110/70 mmHg ( theo Việt nam)
Được coi là huyết áp cao khi huyết áp tối đa lớn hơn 140mm/Hg và huyết áp tối thiểu hơn 90mm/hg
CƠ CHẾ HẠ HUYẾT ÁP CỦA THẬP CHỈ ĐẠO
1. Khai thông kinh khí
2. Khóa hổ khẩu + Nhân tam 3 + kéo Mạch lạc xuống ( kéo 6 cái – tả).
3. Khóa Khô khốc 1 + đè mạnh Achille + Vuốt Mạch tiết xuống
Chú ý : Phần mạch máu ở ngón cái xuống, lúc khóa Hổ Khẩu không đè tay lên mạch máu này thì máu mới
xuống được. Nếu vì lý do gì đó mà không tác động được ở trên tay mà chỉ làm ở chân thì dùng Khô Khốc 3.
( Khô Khốc 3 dẫn lên trên mạnh hơn )
– Khóa Khô Khốc 3 + đè mạnh Achille + Vuốt Mạch tiết xuống
4. Giải 12 huyệt cơ bản

ĐIỀU HÒA CAO HUYỀT ÁP
Tuy nhiên để điều trị ở định thì ta phải trị Can và Thận:


– Can hỏa vượng : Gây Hoa mắt, Chóng mặt, Đau đầu, Đau sau gáy Dùng Tam tinh 4
– Khóa HK + day Tam tinh 4 tay
– Khóa KK3 + bấm Tam tinh 4 chân
– Thận âm hư: Gây Ù tai Dùng tam tinh 5
– Khóa HK + day Tam tinh 5 tay

– Khóa KK3 + bấm Tam tinh 5 chân
HUYẾT ÁP THẤP
Triệu chứng: Gồm có chóng mặt, ngất xỉu, buồn ngủ, kém tập trung, buồn nôn, mờ mắt, hơi thở nhanh, da
lạnh, khát nước.
Nguyên tắc: Bơm máu lên đầu
Bấm huyệt: – Dùng Mạch lạc và Mạch tiết giống như huyết áp cao nhưng tay không vuốt xuống mà vuốt
ngược lên 9 cái
– Dùng Chí thế 4,5 và 1,2 để bơm máu toàn thân rồi dùng các huyệt bơm máu lên đầu .
Lưu ý: Vừa làm vừa theo sát biến chuyển của bệnh nhân:
Nếu thấy mạch đập đều và nhanh lên đến tốc độ trung bình: 70-75 lần/1 phút là được
Thập chỉ đạo điều trị mắt lé (mắt lác) – Phần 7
Bước 1: Thông khí dẫn huyết: ( Lưu ý: Bấm kỹ Ngón 4 )
Bước 2: Bấm huyệt:
TÁC ĐỘNG Ở TAY : – Khóa móng Ngũ Bội4 + day NHÂN TAM1
– Khóa NHÂN TAM 1 + kích móng Ngũ Bội4
TÁC ĐỘNG Ở CHÂN: Lé mắt bên nào thì tác động ở cùng chân bên đó
Nguyên tắc: Day bật tác động ngược chiều với hướng tròng mắt bị lé đẩy ra
Lé vào trong: – Khóa Khô Khốc3 + đè Achile + bấm bật Đối nhãn hướng ra phía ngoài
– Khóa “Khô Khốc giữa”ngoài + Day “Khô Khốc giữa” trong hướng ra phía ngoài
Lé ra ngoài: – Khóa Khô Khốc3 + đè Achille + bấm bật Đối nhãn hướng vào phía trong
– Khóa “Khô Khốc giữa” trong + Day “Khô Khốc giữa” ngoài hướng vào phía trong
Lưu ý: Muốn có tác dụng nhanh hơn cho người bị lé mắt đã lâu thì Không khóa Achille:


Khóa Khô Khốc3 + bấm bật Đối nhãn ngược chiều lé


Bước 3: Giải 12 huyệt căn bản
Đối nhãn: Vị trí huyệt trong TCĐ : Khớp 2 ngón chân cái lên 1 khoát, thẳng gân giữa ngón lên.


– Mắt nhìn xuống: Đẩy cùng lúc Khô Khốc trong và ngoài đi lên (9 cái).
– Mắt nhìn lên: Đẩy cùng lúc 2 Khô Khốc xuống (9 cái)
+ Mắt trợn ngược: Khóa Khô Khốc3 + khóa Achile, bấm huyệt Đối nhãn, kéo xuống về phía móng chân 7 –
10 lần.
+ Mắt cứ nhìn xuống : Khóa Khô Khốc3 + khóa Achile, bấm huyệt Đối nhãn, đẩy dọc lên hướng mu bàn
chân.
Thập chỉ đạo điều trị Xệ vai, tay không giơ cao được (Phần 8)
Khai thông kinh khí: Khóa móng + đẩy lóng 1,2,3,4,5
Khóa móng Ngũ Bội2,3 + bấm khớp 3 của Ngũ Bội2,3
Khóa Hổ Khẩu + Bấm Thủ mạnh, Thái lâu, Ấn suốt.
Khóa Hổ Khẩu + Day lên 2 huyệt Lương tuyền, sau đó day tiếp 2 huyệt Giác quan
(dùng 2 ngón cái đẩy cùng lúc 2 huyệt 2 bên, có thể kẹp 2 đùi để khóa Hổ Khẩu)
TAY KHÔNG GIƠ CAO ĐƯỢC
Khai thông kinh khí
Khóa Hổ Khẩu + bấm Thái lâu, Ấn suốt
Khóa móng + bấm khớp 3 của Ngũ Bội1,2,3,4,5, sau đó tăng cường Ngũ Bội2,3
THỦ MẠNH:Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Cách mép nếp đỉnh nách trước 2 khoát, tại chỗ lõm hơi xéo về
phía cơ Delta
(giữa đầu nếp nách và đỉnh vai trong), bên Phải. Tại điểm giữa lồi cao bờ trong xương vai với đỉnh nếp nách
trong.
THÁI LÂU: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta


ẤN SUỐT: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ đỉnh xương đòn, theo rãnh cơ Delta xuống 4 khoát ( Từ
Thái lâu xuống 1 khoát).
LƯỠNG TUYỀN:Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Tại điểm giữa cơ Delta, huyệt ở sát 2 bên điểm giữa
này(trên huyệt Giác quan 2 khoát ).
GIÁC QUAN: Vị trí huyệt trong TCĐ : Tại đỉnh cuối cơ Delta lên 2 khoát, huyệt ở 2 bên cạnh gân cơ giữa
cơ Delta. Dưới huyệt Lưỡng tuyền 2 khoát


Thập chỉ đạo chữa tay không đưa ra đằng trước được, đằng sau được (Phần 9)
Tay không giơ ra trước được:(Bó cơ sau vai bị đau)
1. Khai thông kinh khí: Khóa móng + đẩy lóng 4,5
2. Khóa móng Ngũ Bội4,5 + bấm khớp 3 của Ngũ Bội4,5
3. Khóa Hổ Khẩu + Bấm Hồi sinh thân thể, Đô kinh
4. Khóa Bạch lâm + day Khương thế và Khóa Khương thế + day Bạch lâm
5. Day cả Bạch lâm và Khương thế cùng lúc

Tay không giơ ra sau được: ( Bó cơ trước vai bị đau)
1. Khai thông kinh khí: Khóa móng + đẩy lóng 1,2
2. Khóa móng Ngũ Bội1,2 + bấm khớp 3 của Ngũ Bội 1,2
3. Khóa Hổ Khẩu + Bấm Thái lâu, Ấn suốt , Thủ mạnh


Khi đã liệt vai nhiều khi bệnh nhân không giơ tay lên được, không đưa tay ra trước được, không giơ tay ra sau
được. Ta cần nhớ nguyên tắc: không nâng tay lên được là do
khớp giữa vai, đưa tay ra trước không được là do bó cơ sau vai, đưa tay ra đằng sau không được là do bó cơ
đằng trước. Như vậy sau khi đã thông khí, bơm máu thì ta chỉ cần giải quyết các bó cơ, những huyệt ở những
vùng các bó cơ đó.
VD: Giơ tay ra trước không được là do bó cơ sau vai. Ở bó cơ sau vai ta có huyệt Đô kinh, vấn đề là bấm bao
nhiêu cái. Nếu bệnh nhân bị bệnh thật thì có khi bấm vào huyệt này thấy rất đau và cứng, thì ta hiểu là nơi đó
đang bị ứ máu ( tắc máu). Một tay áp lên bờ vai, còn ngón cái day huyệt vòng tròn 6 cái ( tả). Nhưng nếu sờ
vào huyệt Đô kinh lại thấy mềm và lõm thì ta day 9 cái ( bổ) đưa khí vào ( nó mềm là vì không có khí). Tiếp
theo bấm huyệt Bạch lâm, Khương thế hoặc quanh vùng đó có huyệt Mạnh kinh, Án kinh. Cả nhóm huyệt này
sẽ làm mềm cơ vai phía đằng sau thì bệnh nhân sẽ cử động được cánh tay ở phía trước.
Bây giờ tay đưa ra đằng sau không được thì khối cơ phía trước gồm huyệt Thái lâu, Ấn suốt, Thủ mạnh.
Tương tự bấm vào mềm xèo là không có khí thì cần bổ ( 9 cái xoay theo chiều kim đồng hồ), còn ấn vào cứng
và đau là ứ máu thí cần tả ( 6 cái xoay ngược chiều kim đồng hồ)

Thập chỉ đạo chữa viêm xoang mũi (Phần 10)

Xoang mặt gồm 5 đôi: – Nhóm xoang trước: Xoang trán, xoang hàm và xoang sàng trước.
+ Nhóm xoang sau: Xoang sàng sau và xoang bướm.
Nguyên nhân: Theo YHHĐ: Do viêm mũi,
. Do răng: thường do răng số 5 và 6 hàm trên (viêm xoang hàm).
. Do chấn thương: mảnh bom, đạn.
. Cũng có thể do cơ thể suy nhược và một số bệnh mạn tinh gây nên.
Theo YHCT : Viêm xoang dị ứng. Viêm xoang cấp và mãn tính.
Triệu chứng
* Đau vùng má, dưới hố mắt: xoang hàm.


* Đau góc trong, trên hố mắt: xoang sàng.
* Đau trước trán, phía trên lông mày : xoang trán.
. Đau đầu:
+ Đau vùng thái dương trước trán: xoang trước viêm.
+ Đau vùng đỉnh đầu, chẩm: xoang sau viêm.
. Chảy nước mũi: xì mũi liên tục (viêm xoang trước) hoặc phải khịt đờm xuống họng (viêm xoang sau).
. Nghẹt một hoặc cả hai bên mũi. Khứu giác có thể giảm. Đây là loại bệnh khó trị.
Bệnh liên hệ với đường kinh 1 (Phế – Phế khai khiếu ở mũi).
Đường kinh 2 (Tỳ), dựa theo đường vận hành của đường kinh
– Ung hương ở giữa C4,C5, huyệt Trụ cột ở ngay giữa C6, C7. Cúi đầu xuống chỗ nào cao nhất là C7, càng
lên cao trên gáy số càng nhỏ. ( Ung là mùi thối ở bệnh viên xoang, hương là mùi – dẫn mùi thơm từ nơi khác
vào làm nó hết thối).

Thập chỉ đạo điều trị bí tiểu, bí đại tiện (Phần 11)
BÍ TIỂU
Trường hợp 1: Có nước tiểu mà không xuống được.
Trường hợp 2: là không có nước tiểu cũng dẫn đến bí tiểu.
Khi bàng quang có khoảng 200mml nước thì sẽ báo động buồn tiểu.
Khi tiểu có 2 loại khóa, có khi khóa 1 mở nhưng khóa 2 lại không mở.

Trường hợp 3: là bị sỏi đường tiểu, nó chặn ngang đường thoát tiểu.
Trường hợp 4: thường xẩy ra người lớn tuổi bị Phì đại tiền liệt tuyến.
Giai đoạn 1: đi tiểu nhiều lần nhưng nước ít. Giai đoạn 2: đi tiểu ít. Giai đoạn 3: bí tiểu do tiền liệt tuyến xưng
to đè chặt lên đường tiểu. Hết cách chữa, chỉ còn giải phẫu, cắt bỏ tiền liệt tuyến
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ


Khai thông kinh lạc– Ổn định thần kinh – Ổn định tim mạch.

Chân phải: Khóa Khô Khốc2 + bấm Ngũ Bội2, lóng 3 ( sát bàn chân ).


Chân trái : Khóa Khô Khốc2 + bấm Ngũ Bội2, lóng 3
Chân phải: Ngón cái tay trái Khóa Bí huyền1, dùng ngón 2,3,4 tay phải khóa Kheo và day 9 cái 2 lần.
Chân trái: Dùng ngón tay 1 tay phải khóa Bí huyền 1, ngón 3,4,5 khóa kheo, tay trái ngón 1 khóa BH1, ngón
2,3,4, day nhẹ đều ( giống như xoay tròn) vùng gân Tả hậu môn 9 cái 2 lần, sau đó dùng ngón 2 day huyệt
Mạnh qua 6 cái, rồi hất ngón tay lên.
Nếu bệnh nhân đi tiểu khó hoặc ít thì dùng ngón cái bấm vào BH7 hoặc BH8 rồi đẩy ngón tay vòng qua đầu
gối lên tận huyệt Mạnh qua thì nước tiểu ra nhiều. Còn muốn ra ít nước tiểu hơn thì làm ngược lại, đặt ngón
tay từ Mạnh qua đẩy ngược về BH7 hoặc BH8.
ĐI TIỂU DẮT : Khóa Khô Khốc2 + bấm Ngũ Bội5, Ngũ Bội2.Bấm Ngũ Bội là vùng giáp ngón chân và bàn
chân ( đốt 3).
Khi bấm bẻ ngược ngón chân lên để day, day vào đốt 1, muốn mạnh hơn nữa thì bật ngang.
ĐẠI TIỆN BÍ ( Táo bón)
Nguyên nhân: do trường vị có táo nhiệt, khí trệ, hoặc do khí huyết suy yếuBệnh có liên hệ với đường kinh
Ngũ Bội 2.
Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo ( Mạnh qua, Ngũ thốn 2 là 2 huyệt đặc trị )
– Khai thông
– Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2.( Khai thông kinh khí)
– Khóa Khô Khốc 3 + Ngũ Bội 2. ( Thông kinh khí)

– Khóa Khô Khốc 2 + day Ngũ thốn 2 ( làm 20, 30 lần rồi day tròn 3, 4 lần và đẩy lên 1 cái, làm 4,5 lần như
vậy)
– Ngón cái đặt ở dưới xương bánh chè ngang BH7,8, các ngón còn lại bóp vào khuỷn đầu gối, ngón cái vuốt
vòng qua đầu gối tới huyệt Mạnh qua rồi hất ra 1 cái, làm 10 lần (Kích thích nhu động ruột)
– Làm ở chân trái nó sẽ chạy lên trực tràng mạnh hơn ( Vì trực tràng bên trái), nên nhớ phải làm trước, trái
làm sau. Giữa táo bón và tiêu chảy là ngược nhau, cho nên với táo bón thì đẩy lên Mạnh qua, nhưng với tiêu
chảy thì lại từ Mạnh qua đẩy xuống dưới xương bánh chè, nó lại ngăn cản đi cầu.


Thập chỉ đạo chữa câm bẩm sinh (Phần 12)
Câm bẩm sinh không có hạch đàm
. Khai thông (toàn thân, kinh lạc).
– Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2 ( khai thông đường kinh vào cổ).
– Day bóp Tứ thế.
– Khóa Ngũ Bội1 +bấm và day Khô lạc 1
– Vuốt và day dọc vùng cơ ức – đòn – chũm (từ trên xuống).
Câm bẩm sinh có hạch đàm


Khai thông toàn thân



Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ BộiT2 ( Ngũ BộiT2Thông kinh vùng cơ cổ)



Khóa Hổ Khẩu + bật huyệt Dương hữu




Khóa Khô Khốc2 + day Ngũ BộiC2,4,5 lóng 3 từ 5 – 10 lần (đi vào khiếu).

( Khô Khốc2 khí lên đầu, Ngũ BộiC2 vào mồm, Ngũ BộiC5 vào tai (câm hay đi với điếc)


Chữa tan đờm:- Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ đoán

– Khóa Hổ Khẩu + bấm Mạnh đới
– Khóa Hổ Khẩu + bấm Khôi thế
-Sau khi chữa đờm xong thì ta lại chữa giống như không hạch đờm

TỨ THẾ: Từ mỏm vai xuống khuỷn tay chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt
KHÔ LẠC 1: Ngay dưới góc hàm, phía bên phải.


DƯƠNG HỮU: Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.
NGŨ ĐOÁN: Chỗ lõm lằn chỉ cổ tay trong (ngón tay 5) lên 4 khoát, chếch vào phía trong 1 khoát, sát gân cơ
bàn tay
MẠNH ĐỚI: Mặt ngoài khuỷn tay, phía trên lồi cầu ngoài xương cánh tay lên 2 khoát, sát gần đầu cơ 2 đầu.
(Đối diện Khôi thế) Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu.

KHÔI THẾ: Mặt trong khủy tay, phía trên lồi cầu trong xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong,
sát gần đầu cơ 2 đầu. (đối diện với huyệt Mạnh đới,cùng Vị trí huyệt trong TCĐ nhưng ở mặt ngoài cánh tay).
Thập chỉ đạo điều trị câm điếc do chấn thương, Do môi vểnh (Phần 13)
CÂM ĐIẾC DO CHÂN THƯƠNG
Khi ngã đập đầu gây chấn thương không nói và không nghe được. Trường hợp này có thể chữa được.


Khai thông toàn thân.




Khai thông kinh khí : Khóa Hổ Khẩu + Ngũ BộiT2



Khóa Hổ Khẩu + bật Dương hữu.



Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ thế.



Khóa Hổ Khẩu + Bấm Khung côn ( Huyệt đặc trị chữa câm)



Khóa Khô Khốc3 + điểm móc Khô lưu ( Huyệt đặc trị chữa câm)



Không nói được số 4: Khóa Khung côn + bấm Trạch đoán (Tay phải)



Không nói được số 7: Khóa Khung côn + bấm Thủ mạnhvà

Khóa Thủ mạnh + bấm Khung côn (Tay phải)

CÂM ĐIẾC DO MÔI VỂNH


Khai thông toàn thân



Khai thông kinh khí : Khóa Hổ Khẩu + Ngũ BộiT1, 2)



Day Á mô.



Khóa Hổ Khẩu + bấm Khắc thế




Khóa Khô Khốc 3 + bấm Khô lưu

TỨ THẾ: Từ mỏm vai xuống khuỷn tay chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt
DƯƠNG HỮU: Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.

KHUNG CÔN: Từ chỗ lõm nhất của lằn cổ tay thẳng xuống bàn tay 1 khoát.(Giao điểm với ngón cái đi
xuống)
KHÔ LƯU: Từ đỉnh giữa mắt cá chân trong đến đầu bờ trong ngón chân cái, chia làm 3 phần, huyệt ở 1/3
tính từ gót chân
THỦ MẠNH: Nằm tại điểm giữa của đường nối mép nách và đỉnh bờ vai phía trước.

TRẠCH ĐOÁN: – VT : Tại sát cạnh dưới lồi cầu trong xương cánh tay, bên Trái.

Á MÔ: Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa vớihuyệt
Tam giác ở đường nách trước)
KHẮC THẾ: Tại kẽ liên sườn 10 – 11 với đường nách sau. (Đối xứng với huyệt Chí ngư qua hố nách ở
đường nách sau)

Thập chỉ đạo chữa Lưỡi lệch 1 bên, Lưỡi thụt vào, Lưỡi thè dài (Phần 14)
Lưỡi lệch 1 bên
– Khóa Hổ Khẩu + day Thái lâu (hướng lên)


– Khóa Ngũ BộiT1 + day Thái lâu (hướng lên)
Lưỡi thụt vào
(do thiếu máu không nuôi được lưỡi)
– Khóa Cao thống + day Khô lạc 1, Chí tôn, Đắc chung
(Bấm Đắc chung ngón giữa khóa dưới cằm còn ngón cái thì day)
– Day Á mô, Khắc thế, bấm Kim quy.
Lưỡi thè dài
– Bấm Thái lâu + Kim quy. (Khóa Kim quy + bấm Thái lâu, sau đó Khóa Thái lâu + bấm Kim quy)
– Theo thầy Tân: Khóa Thái lâu + bấm Kim ô, sau đó khóa Kim ô + bấm Thái lâu, có tác dụng hay hơn huyệt
Kim quy
THÁI LÂU: VT : Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.
GP:Dưới huyệt là cơ ngực to, cơ ngực bé, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 2.
KHÔ LẠC 1: Ngay dưới góc hàm, phía bên phải.
CHÍ TÔN: Tại chỗ lõm giữa rãnh môi – cằm, phía dưới bờ môi dưới, trên đường thẳng giữa cằm.
ĐẮC CHUNG: Tại góc xương hàm dưới, phía trên, sát chân hàm răng.

Á MÔ: Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa với huyệt
Tam giác ở đường nách trước)

KHẮC THẾ: Tại kẽ liên sườn 10 – 11với đường nách sau. (Đối xứng với huyệt Chí ngư qua hố nách ở đường
nách sau)

KIM Ô: Lấy điểm đỉnh của cơ delta, kéo vào bên trong, gặp cơ nhị đầu ở đâu, đó là huyệt.
KIM QUY: Từ khớp 1 ngón chân thứ 5 đo lên phía mu chân 1cm, hơi chếch về phía ngoài ngón 5


Thập chỉ đạo chữa điếc (Phần 15)
Nguyên nhân: – Điếc có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Điếc do mắc phải có nhiều nguyên nhân. Tìm được
nguyên nhân mới có khả quan chữa được.
– Điếc bẩm sinh thường kèm cảm và rối loạn cấu tạo tai, rất khó trị.
Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo
Khai thông: – Khóa Hổ Khẩu + Ngũ Bội5 (thông kinh khí)


Khóa NHÂN TAM1 + bấm gốc móng ngón 5 (thông khí ở tai)



Khóa Khô Khốc3 + gân gót, Ngũ Bội5 (thông kinh khí)

Thông thận khí ở tai



Khóa Khô Khốc3 + day huyệt Đối nhãn, Mạnh tuế( 2 huyệt đặc hiệu trị điếc)



Khóa Hổ Khẩu + bấm Khô lạc 1 (khai thông động mạch cảnh dẫn lên tai)




Khóa Ngũ Bội 1 (trái) + day cùng lúc Trung nhĩ, Mạnh nhĩ, Mạnh án, Khô ngu (khai thông kinh khí
cục bộ quanh tai).

– Nếu chữa bệnh nhân vừa câm vừa điếc thì ta luân phiên từng ngày chữa câm và điếc.
KHÔ NGU:Tại chỗ bám bờ ngoài cơ ức đòn chũm, tiếp giáp với mí xương chẩm ở phía cổ bên Trái.
MẠNH TUẾ: Tại giữa cung gò má bên Phải, thẳng thái dương xuống, giữađường nối đỉnh caoxương gò má
với điểm giữa bình tai.
ĐỐI NHÃN: Khớp 2 ngón chân cái lên 1 khoát, thẳng gân giữa ngón lên.
Thập chỉ đạo chữa cụp lưng, Vẹo lưng (Phần 16)
CỤP LƯNG
Nguyên nhân: Do lao động quá sức như: khuân vác nặng, chạy nhảy nhiều, cúi lên, cúi xuống nhiều .. sức
nặng dồn lên xương, xương ép vào lớp sụn, rồi bị một sức năng đột ngột như ráng sức nhấc một vật năng…
lớp ngoài của sụn bị bể, nhân sụn lòi ra làm cụp xương sống rất đau. Cụp lưng dẫn tới thoát vị đĩa đệm
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ


×