Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tiểu luận vai trò của tiểu thương trong hoạt động thương mại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.57 KB, 38 trang )

lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tự
quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng
ổn định trong một thời gian khá dài… kết quả đó có sự đóng góp to lớn của
các tiểu thương thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta.
Các tiểu thương trong thời gian qua có bước phát triển tương đối nhanh về
số lượng, sự đóng góp vào gdp ngày càng cao. thế nhưng việc phát triển loại
doanh nghiệp này (nhất là đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư
nhân) ở nước ta còn đang có nhiều vướng mắc cần được giải quyết. việc đẩy
mạnh phát triển các tiểu thương trong những năm tới đang là một yêu cầu cấp
thiết đối với nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã đi sâu nghiên cứu
và chọn đề tài cho môn học kinh tế và quản lý công nghiệp : "vai trò của tiểu
thương trong hoạt động thương mại ở việt nam hiện nay"
nội dung của đề án môn học gồm 3 phần:
phần i: những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở việt nam.
phần ii: thực trạng vấn đề phát triển tiểu thương ở việt nam trong thời
gian qua
phần iii: một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các tiểu thương ở
nước ta trong thời gian tới.
em xin chân thành cảm ơn

1


phần i - những vấn đề lý luận cơ bản về việc phát triển tiểu thương ở
việt nam trong giai đoạn hiện nay
1. thế nào là tiểu thương
1.1 khái niệm về tiểu thương:
doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất kinh doanh có đăng ký. theo cách hiểu


này thì khu vực doanh nghiệp ở việt nam hiện nay gồm các doanh nghiệp với
các hình thức pháp lý được đăng ký là doanh nghiệp nhà nước, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hình thức
cá nhân và nhóm kinh doanh đăng ký theo nghị định 66/hđbt.
khu vực tiểu thương (dnv&n) là một bộ phận nằm trong khu vực doanh
nghiệp nêu trên.
doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty lớn không là dnv&n vì chúng phải
tuân thủ sự chi phối của tổng công ty mẹ. một số nước quy định về tỷ lệ cổ
phần tối đa do công ty lớn sở hữu đối với dnv&n, vượt quá mức độ, doanh
nghiệp sẽ không được coi là vừa và nhỏ nữa. việc định nghĩa khu vực dnv&n
ở việt nam cũng cần xét đến những khía cạnh này.
yếu tố quan trọng nhất khi nói đến dnv&n là quy mô doanh nghiệp. có
nhiều yếu tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động phản
ánh quy mô đầu vào, doanh thu hay giá trị gia tăng thể hiện quy mô đầu ra của
doanh nghiệp. quy mô doanh nghiệp là khái niệm tổng quát phản ánh mức độ
và trình độ sử dụng các nguồn lực và khả năng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của xã hội. có nhiều chỉ tiên khác nhau thể hiện quy mô
doanh nghiệp và không một chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu nào có thể phản ánh
đầy đủ quy mô doanh nghiệp.
trên cơ sở những phân tích trên đây chúng ta đưa ra định nghĩa sau đây về
dnv&n ở việt nam, trong dđiều kiện hiện nay: dnv&n ở việt nam là các cơ sở
2


sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký không phân biệt thành phần kinh tế,
có quy mô theo một số tiêu chí thoả mãn quy định của chính phủ đối với từng
ngành nghề trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
tiêu chí và trị số các tiêu chí xác định dnv&n ở việt nam.
trong thực tế, việc lựa chọn chỉ tiêu để đo lường quy mô doanh nghiệp
thường nhằm đảm bảo tính đơn giản, thông dụng, dễ hiểu và khả thi về mặt

thống kê. với những yêu cầu đó thì ở việt nam, việc lựa chọn chỉ tiêu lao động
và vốn kinh doanh ( như nhiều công trình nghiên cứu về dnv&n đề nghị) làm
các chỉ tiêu xác định quy mô doanh nghiệp là có thể chấp nhận được trong
điều kiện hiện nay. sự lựa chọn này cũng phù hợp với thông lệ ở phần lớn các
nước trên thế giới và trong khu vực trong việc xác định dnv&n.
ở việt nam hiện nay đang áp dụng nhiều trị số khác nhau về lao động và về
vốn để xác định dnv&n. sau đây là một số thí dụ cụ thể:
- ngân hàng công thương việt nam coi dnv&n là các doanh nghiệp có dưới
500 lao động, vốn cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và
doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng.
- liên bộ lao động và tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là có:
+ lao động thường xuyên dưới 100 người.
+ doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng
+ vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng
- dự án vie/us/95/004 hỗ trợ dnv&n ở việt nam là doanh nghiệp có:
+ lao động dưới 200 người
+ vốn đăng ký dưới 0,4 triệu usd (tương đương khoảng 5 tỷ đồng việt nam)
- quỹ hỗ trợ dnv&n thuộc chương trình việt nam eu hỗ trợ các doanh nghiệp
có số lao động từ 10-500 người và vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300 ngàn usd
tức từ khoảng 600 triệu đến 3,8 tỷ đồng vn.

3


- quỹ phát triển nông thôn (thuộc ngân hàng nhà nước) coi dnv&n là các
doanh nghiệp có:
+ giá trị tài sản không quá 2 triệu usd
+ lao động không quá 500 người.
- tiêu chí trên được sắp đặt cho phù hợp với các mục tiêu chính sách và các
tiêu chí dnv&n sẽ biến động theo năng lực của nền kinh tế và theo nguyên tắc

bảo vệ khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có xu hướng lớn
mạnh.
1.2 các đặc điểm của tiểu thương ở việt nam:
khi nói tới dnv&n nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm chung nhất
đó là: số lượng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn đầu tư nhỏ
nhưng tỷ suất vốn cao và thời gian hoàn vốn nhanh; chi phí sản xuất cao do đó
giá thành đơn vị sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn
do đó vị thế của các dnv&n trên thị trường nhỏ. các dnv&n bị hạn chế trong
việc đáp ứng nhu cầu rộng nhưng lại có ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đặc
thù; các doanh nghiệp này dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền kinh tế
– xã hội
các dnv&n ở việt nam hiện nay ngoài những đặc điểm trên còn có những
đặc điểm cơ bản sau:
-

sự phát triển của các dnv&n ở việt nam trải qua nhiều biến động thăng
trầm đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trường
- việt nam là một nước kinh tế kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến,
do đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có diện rộng phổ biến.
- phần lớn các dnv&n trong khu vực ngoài quốc doanh mới thành lập , thiếu
kiến thức kinh doanh chưa quên với thị trường. các doanh nghiệp nhà nước
4


quy mô vừa và nhỏ còn chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế cũ; máy móc, thiết
bị, công nghệ lạc hậu, bế tắc về thị trường tiêu thụ.
- về sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước (có trên 4000 dnv&n) và sở hữu tư
nhân (trên 17000 doanh nghiệp và công ty tư nhân, trên 1,8 triệu hộ kinh tế
các thể hoạt động theo nghị định 66/hđbt).

- về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh tế cá
thể.
- trình độ quản lý trong các dnv&n còn rất hạn chế thiếu kiến thức về quản
trị kinh doanh và luật pháp, thiếu kinh nghiệm. trình độ văn hoá kinh doanh
còn thấp tồn tại nhiều tiêu cực.
- các dnv&n ở nước ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn. xu hướng tập trung vào các ngành ít vốn thu hồi vốn nhanh, lãi
xuất cao như thương nghiệp, du lịch, dịch vụ.
- nhà nước chỉ mới có các định hướng lớn khuyến khích dnv&n, cơ chế
chính sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của nhà nước còn hạn chế.
2. sự cần thiết khách quan phát triển tiểu thương ở việt nam trong giai
đoạn hiện nay
2.1 lợi thế và bất lợi của tiểu thương:
các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
- gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại. các dnv&n dễ dàng và nhanh chóng đổi mới
thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại.
- quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh
5


- dnv&n chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít nhưng hiệu quả cao và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- dnv&n có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với các doanh
nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các dnv&n gọn nhẹ, linh hoạt, công
tác điều hành mang tính trực tiếp. quan hệ giữa người lao động và người quản

lý (quan hệ chủ – thợ) trong các dnv&n khá chặt chẽ.
- sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các dnv&n có ảnh hưởng rất ít hoặc không
gây nên khủng hoảng kinh tế – xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng bởi các
cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
bên cạnh những lợi thế quan trọng, dnv&n cũng có những bất lợi sau:
- nguồn vốn tài chính hạn chế
- cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém, lạc
hậu.
- khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các dnv&n bị hạn chế rất nhiều
- trình độ quản lý ở các dnv&n còn rất hạn chế.
- các dnv&n có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn nhiều
so với các doanh nghiệp lớn.
2.2 vai trò và tác động kinh tế - xã hội của dnv&n:
mặc dù có những bất lợi trên nhưng dnv&n có vị trí, vai trò và tác động
kinh tế – xã hội rất lớn.
thứ nhất, các dnv&n có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về
mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia
tăng mạnh. ở hầu hết các nước, số lượng các dnv&n chiếm trên dưới 90% tổng
số các doanh nghiệp. tốc độ gia tăng các dnv&n nhanh hơn số lượng các
doanh nghiệp lớn. ở việt nam con số này cũng tương tự.
6


thứ hai, các dnv&n có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh
tế. chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các
nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% gdp ở mỗi nước. ở
việt nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế tw thì hiện nay
khu vực dnv&n của cả nước chiếm khoảng 24% gdp
thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các dnv&n là giải quyết một số
lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động,

góp phần xoá đói, giảm nghèo. xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho người lao động thì khu vực này vượt trội hơn hẳn các khu vực khác,
góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nước, dnv&n
tạo việc làm cho khoảng 50 – 80% lao động trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ. đặc biệt, trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân
thì các dnv&n lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động
mới cao hơn các doanh nghiệp lớn.
thứ tư, các dnv&n góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường. do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá
và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị
trường cho nên các dnv&n có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trường.
thứ năm, khu vực dnv&n thu hút được khá nhiều vốn ở trong dân. do tính
chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lượng vốn ban đầu không nhiều nên các
dnv&n có vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi
tầng lớp nhân dân để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
thứ sáu, các dnv&n có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. sự phát triển của các dnv&n ở
nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho
7


công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại – dịch
vụ phát triển. sự phát triển của các dnv&n ở thành thị cũng góp phần làm tăng
tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực
nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. các dnv&n còn góp phần làm thay
đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
thứ bảy, các dnv&n còn góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá
phi tập trung và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”

thứ tám, các dnv&n là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào
tạo, rèn luyện các doanh nghiệp.
2.3 tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các tiểu
thương
lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. giai đoạn sản xuất hàng hoá giản
đơn không có sự phân biệt giữa giới chủ và người thợ. người sản xuất hàng
hoá vừa là người sở hữu các tư liệu sản xuất, vừa là người lao động trực tiếp,
vừa là người quản lý công việc của mình, vừa là người trực tiếp mang sản
phẩm của mình ra trao đổi trên thị trường. đó là loại doanh nghiệp cá thể,
doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. trong thời kỳ hiện
đại, thông thường đại đa số những người khi mới trưởng thành để đi làm việc
được, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh. với một số vốn trong
tay ít ỏi, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội được trong các trường
chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp
nhỏ của riêng mình, tự sản xuất – kinh doanh.
trong sản xuất, kinh doanh có một số người gặp vận may và đặc biệt là nhờ
tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều hành và
tổ chức sắp xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm… đã thành đạt, ngày
8


càng giàu lên, tích luỹ được nhiều của cải, tiền vốn, thường xuyên mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó, lực lượng lao động
gia đình không đảm đương hết các công việc, cần phải thuê người làm và trở
thành ông chủ. ngược lại, một bộ phận lớn người sản xuất hàng hoá nhỏ khác,
hoặc do không gặp vận may trong kinh doanh – sản xuất và đời sống, hoặc do
kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không
biết tính toán quản lý và điều hành công việc, hoặc thiếu cần cù chịu khó,
nhưng lại hoang phí trong chi tiêu… đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải

bán tư liệu sản xuất, đi làm thuê cho người khác. những giai đoạn đầu, các ông
chủ và những người thợ cùng trực tiếp lao động và những người thợ làm thuê
thường là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở rộng ra đến
những người hàng xóm và ở xa đến. các học giả thường xếp những loại doanh
nghiệp này vào phạm trù dnv&n .
trong quá trình sản xuất-kinh doanh, một số người thành đạt đã phát triển
doanh nghiệp của mình, bằng cách mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, và
nhờ vậy nhu cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. nhu cầu về vốn ngày càng tăng,
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất-kinh doanh đã thôi thúc các
nhà doanh nghiệp, hoặc một số người cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. bằng các hình
thức liên kết ngang, dọc hoặc hỗn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh
nghiệp lớn đã hình thành và phát triển.
nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo
thành. phần đông các doanh nghiệp lởn trưởng thành, phát triển từ các dnv&n
và thông qua liên kết với các dnv&n. quy luật đi từ nhỏ lên lớn là con đường
tất yếu về sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường và trong quá trình công nghiệp hoá. đồng
thời, sự tồn tại đan xen và kết hợp nhiều loại quy mô doanh nghiệp làm cho
9


nền kinh tế mỗi nước khắc phục được tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên tính đa
dạng, phong phú, linh hoạt, vừa đáp ứng các xu hướng phát triển đi lên lẫn
những biến đổi nhanh chóng của thị trường trong điều kiện của cuộc cách
mạng khoa học-công nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của toàn nền
kinh tế.
để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không thể không có các doanh nghiệp
quy mô lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng nghành,
nhằm tạo ra sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường quốc tế.

ngoài việc xây dựng những doanh nghiệp lớn thật cần thiết chúng ta còn phải
thực hiện những biện pháp để tăng khả năng tích tụ và tập trung của các
dnv&n, tạo điều kiện cho chúng ta có thể vươn lên trở thành những doanh
nghiệp lớn. sự kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong từng ngành, cũng
như trong toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển các dnv&n là
phù hợp với xu thế chung và thích hợp với điều kiện xuất phát điểm về kinh tế
– xã hội ở nước ta hiện nay. vì vậy, phát triển mạnh mẽ các dnv&n với công
nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu hút nhiều lao động là phương hướng chiến
lược quan trọng của của quá trình cnh, hđh ở việt nam.
3. những nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tiểu thương
ở việt nam
sự hình thành, tồn tại và phát triển của các dnv&n ở nước ta chịu tác động
bởi rất nhiều nhân tố, chúng ta có thể khái quát thành hai nhóm nhân tố cơ bản
sau:
3.1 nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp:
đây là nhóm nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt
động và sự phát triển của các dnv&n. nhóm nhân tố này bao gồm:

10


-

vốn tài chính: đây là nhân tố quan trọng hàng đầu bẩo đảm tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. thiếu vốn, các doanh nghiệp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn.

-

thiết bị, công nghệ: “bộ ba” thị trường – vốn – công nghệ luôn là vấn đề

cốt lõi của mọi donh nghiệp trong đó có dnv&n. điều kiện thiết bị , công nghệ
sẽ quyết định tới năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường

-

nhà xưởng, mặt bằng sản xuất – kinh doanh và các kết cấu hạ tầng khác
cũng có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của dnv&n.

-

kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp là
nhân tố quan trọng đưa doanh nghiệp ngày một phát triển trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt

-

trình độ tri thức và tay nghề của người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đó.
những người có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động lành nghề
sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại làm ra những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh tốt.

-

khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin nhất là những thông tin
về thị trường, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong đó có dnv&n giúp các doanh nghiệp đó có những quyết
định đúng đắn trong chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ.

3.2. nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh và sự quản lý vĩ mô của
nhà nước
nhóm nhân tố này bao gồm:

11


thị trường: đây là nhân tố mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố hàng đầu tạo
môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. theo nghĩa đầy đủ thì thị trường
bao gồm cả thị trường yếu tố đầu vào và thị trư ờng đầu ra
môi trường thể chế, luật pháp và cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý
và những điều kiện cần thiết duy trì và phát triển các dnv&n. nhân tố này đặc
biệt quan trọng trong điều kiện cơ chế thị trường còn nhiều bất cập, vướng
mắc như ở nước ta hiện nay.
4.những nội dung và yêu cầu để phát triển các doanh nghiệp vừa&nhỏ ở
việt nam
4.1 những nội dung cơ bản để phát triển dnv&n ở việt nam hiện nay:
đường lối đổi mới của đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống
kinh tế. dnv&n có tiềm tàng to lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và
trong nhân dân, đang được khơi dậy và phát triển với những nội dung cơ bản
sau:
thứ nhất là phát triển dnv&n theo chiều rộng, có nghĩa là không ngừng mở
rộng quy mô, tăng nhanh số lượng các dnv&n thông qua các hình thức sau:
- đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển đồng bộ cân đối các loại hình
dnv&n bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hộ kinh tế cá thể sao cho các dnv&n chiếm
tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các doanh nghiệp của cả nước.
- phát triển rộng rãi các dnv&n trong nhiều ngành kinh tế trong đó tập trung

chủ yếu vào các lĩnh vực: thương mại, dịch vụ sửa chữa, công nghiệp và xây
dựng, vận tải và dịch vụ kho bãi....
điều này có nghĩa là phát triển các dnv&n về mặt không gian lãnh thổ, việc
phát triển các dnv&n không chỉ tập trung ở khu vực thành thị mà phải phát
12


triển rộng khắp như một yếu tố phụ trợ cho các khu công nghiệp tập trung.
dnv&n sẽ là cầu nối giữa công nghiệp với nông thôn, nông nghiệp, sản xuất và
với hàng tiêu dùng theo xu hướng xã hội hoá, tiến tới công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông thôn.
thứ hai, là phát triển dnv&n theo chiều sâu có nghĩa là không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội của các dnv&n ở nước ta
biểu hiện ở việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, hạ giá thành,
nâng cao khả năng cạnh tranh, cải thiện vị thế của doanh nghiệp, đóng góp
tích cực vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. muốn vậy ngoài nỗ lực
của bản thân doanh nghiệp còn cần sự trợ giúp từ phía nhà nước và các cá
nhân, tổ chức để nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào (thiết bị công nghệ,
lao động, vốn....) sử dụng tối ưu các nguồn lực đó.
4.2 những yêu cầu đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả
các dnv&n ở nước ta:
để đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả các dnv&n ở
nước ta, thực hiện tốt những nội dung trên thì cần phải đạt được những yêu
cầu sau:
- nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chính sách,luật pháp của nhà nước, hệ
thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ phát triển, đồng thời cải thiện hệ thống
tổ chức kiểm soát của nhà nước và các thiết chế cộng đồng xã hội nông thôn
nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các dnv&n tiến hành sản xuất kinh doanh
không ngừng mở rộng qui mô và phát triển.
- nhanh chóng khắc phục những khó khăn đồng thời phát triển đồng bộ các

loại thị trường đặc biệt là thị trường lao động, thị trường chứng khoán và thị
trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.

13


- tăng cường việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, hoàn thiện hệ
thống ngân hàng tín dụng đảm bảo đủ vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng
của các dnv&n ở việt nam hiện nay.
- cần có sự cố gắng nỗ lực từ phía chính quyền nhà nước các cấp để cải thiện,
nâng cao số lượng và chất lượng hệ thống thiết bị công nghệ, nhà xưởng, mặt
bằng sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng khác.
- đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo sử dụng
hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh.
- tăng cường đẩy mạnh khả năng tiếp cận thông tin của các dnv&n ở nước ta,
đảm bảo thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác và đầy đủ đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

14


phần ii - thực trạng vấn đề phát triển
tiểu thương ở việt nam
trong thời gian qua
1. đánh giá chung về quá trình phát triển tiểu thương ở việt nam trong
thời gian qua:
lịch sử ra đời của các dnv&n ở việt nam đã có từ rất lâu, chúngđược hình
thành cùng với quá trình ra đời nghề thủ công và làng nghề truyền thống trong
nông thôn.
trong thời kỳ bị thực dân pháp đô hộ, nghề thủ công truyền thống vẫn được

tiếp tục tồn tại và phát triển. dưới tác động của tiến bộ kỹ thuật và cách kinh
doanh tư bản chủ nghĩa, các dnv&n đã hình thành, bước đầu được cơ giới hoá,
cho phép sản xuất hàng hoá phát triển, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
sau cách mạng tháng tám năm 1945 thành công và đất nước bước vào cuộc
kháng chiến chống thực dân pháp, các dnv&n vẫn phát triển đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của bộ đội, nhân dân và phục vụ cuộc kháng chiến trường kỳ chống
thực dân pháp đến thắng lợi vẻ vang.
từ năm 1954 đến 1975, dnv&n ở hai miền có sự phát triển khác nhau.
sau ngày đất nước thống nhất, trong thời kỳ 1976 – 1985 các dnv&n đã
được phát triển mạnh mẽ dưới nhiều hình thức (doanh nghiệp tư nhân, hợp tác
xã, công ty hợp danh, hộ gia đình…) tuy nhiên trong thời kỳ bao cấp này,
phần lớn các doanh nghiệp lựa chọn quy mô lớn vì có nhiều ưu điểm nổi bật (được
nhà nước ưu đãi)
cho tới 1986, đại hội vi của đảng cộng sản việt nam đã đưa ra chủ trương
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài

15


của các hình thức sở hữu khác nhau.chủ trương này tạo điều kiện phát triển
sâu rộng các loại hình dnv&n.
từ 1988 đến nay nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định
chế độ, chính sách đối với các dnv&n. nhiều cơ quan khoa học, cơ quan quản
lý và nhiều địa phương đã nghiên cứu về dnv&n và cũng đã có nhiều tổ chức
quốc tế hỗ trơ tài chính và khoa học cho dnv&n ở nước ta.
theo số liệu thống kê của viện nghiên cứu quản lý tw, năm 1998 cả nước ta
có 5970 doanh nghiệp nhà nước, 2607 doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và
gần 35.000 công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân, 5487 hợp
tác xã kiểu mới và 2.000.000 hộ phi nông nghiệp kinh doanh theo nghị định

66/hđbt. trong tổng số các cơ sở kinh doanh nói trên, kể cả số doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, khoảng 95% là dnv&n,
chưa kể 110.000 trang trại gia đình kinh doanh nông lâm ngư nghiệp đều là
quy mô nhỏ.
hiện nay, dnv&n ở việt nam có mặt hầu hết các ngành kinh tế, trong đó
phần lớn tập trung ở ba lĩnh vực: thương mại, dịch vụ sửa chữa chiếm tỷ trọng
lớn (46,2%); công nghiệp và xây dựng (18%); vận tải, dịch vụ kho bãi (10%).
riêng trong lĩnh vực công nghiệp có tới 37,3% số dnv&n hoạt động trong
ngành chế biến thực phẩm, 11% trong ngành dệt, may, da và 18,6% trong
ngành sản xuất các sản phẩm kim loại.
sự phân bố dnv&n tập trung chủ yếu ở đông nam bộ và đồng bằng sông
cửu long (55%) tổng số doanh nghiệp cả nước, đồng bằng sông hồng (18,1%),
duyên hải miền trung (10,1%).
hiện nay doanh nghiệp nhà nướcđang trong bước xử lý, củng cố lại và tiến
hành cổ phần hóa, cho thuê và bán cho các thành phần khác, đồng thời thực
hiện nghị quyết lần thứ iv của ban chấp hành trung ương đảng khoá viii theo

16


hướng phát huy nội lực, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, dnv&n sẽ có xu hướng và điều kiện để phát triển mạnh hơn nữa.
2. những đóng góp tích cực của tiểu thương
trong những năm qua, dnv&n đã có những đóng góp đáng kể trong sự phát
triển chung của đất nước.
thứ nhất, các doanh nghiệp này góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
theo số liệu thống kê và đánh giá của các chuyên gia thì giá trị sản phẩm
hàng hoá của dnv&n chiếm khoảng 24% gdp. dnv&n tạo ra khoảng 31% giá
trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận
chuyển hàng hoá, 100% giá trị sản phẩm hàng hoá của một số nghành nghề

như xẻ gỗ, chiếu cói, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ.
do số lượng dnv&n tăng nhanh nên mặt hàng phong phú, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu xã hội, khả năng cạnh tranh của sản phẩm tăng lên, thị
trường sôi động hơn.
dnv&n còn góp phần khai thác tiềm năng của đất nước để phát triển kinh tế
như tài nguyên, lao động, vốn, thị trường đặc biệt là tay nghề tinh xảo và
truyền thống dân tộc.
nhờ phát huy lợi thế của dnv&n nên trong thời gian qua, tốc độ phát triển
sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân trong đó chủ yếu là dnv&n
đạt khá cao. trong công nghiệp, giá trị sản lượng toàn ngành tăng lên 251% thì
khu vực nhà nước tăng lên 282,4%, khu vực công nghiệp tập thể giảm xuống
còn 12,59%, khu vực công nghiệp tư nhân tăng rất mạnh đạt 449,5%.
thứ hai, các doanh nghiệp này góp phần giải quyết những vấn đề xã hội,
trước hết là tạo công ăn việc làm và thu nhập dân cư
hàng năm nước ta có khoảng trên 1 triệu người gia nhập lực lượng lao
động. theo số liệu tính toán thì có khoảng 6,6 triệu lao động làm việc trong các
cơ sở phi nông nghiệp ngoài quốc doanh, chủ yếu là dnv&n, và có khoảng 1,2
17


triệu lao động làm việc trong các dnv&n thuộc khu vực nhà nước. như vậy
dnv&n dã thu hút 7,8 triệu người chiếm 25 – 26% lực lượng lao động cả
nước(1995). các doanh nghiệp này còn thu hút lao động bị loại của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. tuy nhiên chỉ tiêu
này vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực, ở đó dnv&n thu hút 50-60%
lực lượng lao động xã hội. lao động trong các dnv&n thường có thu nhập cao
hơn nhiều so với thu nhập của lao động của nông nghiệp, thấp cũng khoảng
200-300 nghìn đồng/tháng. đây là một giải pháp xoá đói giảm nghèo cơ bản
thiết thực và có hiệu quả.
thứ ba, các doanh nghiệp này thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

dnv&n chủ yếu là thuộc khu vực tư nhân và hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ. do đó sự phát triển của các dnv&n thực hiện
chính sách kinh kế nhiều thành phần, vừa góp phần chuyển dịch kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
từ năm 1985 đến nay, cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp , công nghiệp và
dịch vụ) đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản
lượng nông nghiệp, tăng giá trị sản lượng công nghiệp và dịch vụ.
điều quan trọng là nhiều dnv&n phát triển ở vùng nông thôn đã thu hút lao
động nông nghiệp nông thôn sang hoạt động công nghiệp, phát triển công
nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp tại địa phương thực hiện “ly nông bất
ly hương”.
thời gian qua các doanh nghiệp nhà nước đã và đang được sằp xếp, củng cố
lại đảm bảo doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt.
đây là điều kiện để dnv&n vừa tiếp tục phát triển vừa góp phần củng cố và
nâng cao vi thế của doanh nghiệp nhà nước.
những kết quả và đóng góp tích cực của dnv&n dã nêu trên có nhiều
nguyên nhân. trước hết là do chính sách đổi mới kinh tế của đảng và nhà nước,
18


do tính tích cực sáng tạo nhậy bén của nhân dân. bên cạnh đó các chủ doanh
nghiệp có tâm huyết và biết cách làm ăn. sự đóng góp tích cực còn do ưu thế
của dnv&n mang lại.
3. thực trạng và những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp
vừa và nhỏ:
các dnv&n ở nước ta đã và đang gặp khó khăn về nhiều mặt trong đó tập
trung chủ yếu về những mặt sau:
3.1 quan điểm và chủ trương chính sách:
trước đây, nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các dnv&n chưa rõ
ràng dẫn tới sự phát triển của các dnv&n còn mang tính tự phát, chưa có định

hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước. tình hình đã thay đổi cùng với việc chính
phủ công nhận tầm quan trọng trong việc phát huy hết tiềm năng của các
dnv&n tại đại hội đảng viii và gần đây là công văn số 681/cp – ktn của chính
phủ đã đưa ra tiêu chí xác định dnv&n và giao bộ kế hoạch và đầu tư làm kế
hoạch chủ trì phối hợp cùng với các bộ, ngành, các địa phương tiếp tục nghiên
cứu hoàn chỉnh dự thảo định hướng chiến lược và chính sách phát triển
dnv&n. đây là bước tiến lớn trong thực hiện chủ trương và kế hoạch của đảng
và chính phủ về các dnv&n.
3.2 vấn đề vốn và tín dụng:
dnv&n gặp nhiều khó khăn về vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, mức
độ thiếu vốn không giống nhau.
thị trường cung ứng vốn cho dnv&n chủ yếu là thị trường tài chính không
chính thức. chủ doanh nghiệp thường phải vay với lãi suất cao, vay vốn của
thân nhân, bạn bè mà ít được tiếp cận với vốn tín dụng chính thức của hệ
thống ngân hàng. theo kết quả điều tra của viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương, ở hà nội, hải phòng và đồng nai có 44,29% số doanh nghiệp và
68,57% số công ty trong tổng số được điều tra nêu khó khăn về vốn. theo điều
19


tra của bộ lao động – thương binh và xã hội thì ở miền đông nam bộ có 69%
số doanh nghiệp vừa và 47,9% số doanh nghiệp nhỏ trong tổng số được điều
tra nêu khó khăn về vốn.
tình trạng thiếu vốn của dnv&n có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng chú ý là:
- hệ thống tín dụng ngân hàng chưa tiếp cận với cầu tín dụng của các loại
doanh nghiệp này vì nguồn vốn bị phân tán, chi phí cho vay lớn, khó đòi nợ,
độ rủi ro cao.
- nhiều dnv&n không có khả năng đáp ứng đòi hỏi của ngân hàng về thủ tục
lập dự án, thủ tục thế chấp và điều kiện lãi xuất.
- một số dnv&n không muốn vay vốn ngân hàng (vì như vậy khó trốn nghĩa

vụ nộp thuế), nên thường vay của tư nhân.
- trình độ kinh doanh yếu, rủi ro lớn nên khó tích tụ vốn và khó trả nợ ngân hàng.
3.3 vấn đề đất đai:
đất đai cho các hoạt động của dnv&n còn thiếu. các dnv&n gặp nhiều khó
khăn trong việc được cấp quyền sử dụng đất hoặc gặp khó khăn khi thuê đất
làm trụ sở và nhà máy. nguyên nhân là các thủ tục được cấp quyền sử dụng đất
là không rõ ràng và thường không công nhận đối với các dnv&n. đặc biệt
trong trường hợp đất công nghiệp, các quyền bán, mua, chuyển nhượng và
cầm cố, quyền sử dụng đất để ký quỹ vẫn còn chưa được chấp nhận. trong
cuộc điều tra 452 dự án đầu tư mới năm 1997 chỉ có 17 dự án thuộc khu vực
tư nhân. cũng do những khó khăn trong việc chứng nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp nên còn tồn tại một thị trườngđất đai đáng kể hoạt động không chính
thức và bất hợp pháp.
3.4 trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ
trình độ trang thiết bị máy móc và công nghệ của dnv&n nói chung là yếu
kém và lạc hậu. tỷ lệ đổi mới trang thiết bị rất thấp, ngay tại thành phố hồ chí

20


minh – trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nước cũng chỉ đạt 10% / năm
tính theo vốn đầu tư. qua khảo sát điều tra 20 dnv&n ở tphcm cho thấy:
- thiết bị có trình độ tiên tiến: 15%
- thiết bị có trình độ trung bình 20%
- thiết bị có trình độ lạc hậu 65%
nhiều dnv&n sử dụng thiết bị loại thải của doanh nghiệp nhà nước, thiết bị
chế tạo trong nước hoặc tự thiết kế chế tạo với trình độ thiết kế và gia công
thấp. đáng chú ý là trang thiết bị và công nghệ của dnv&n phổ biến thiếu trang
bị xử lý môi trường như tiếng ồn, chất thải rắn, chất thải lỏng, khí độc nên
thường gây ô nhiễm môi trường xung quanh, gây hại tới sức khoẻ người lao

động và nhân dân trong vùng.
3.5 trình độ tay nghề của lao động và đội ngũ quản lý:
lao động trong các dnv&n chủ yếu là lao động phổ thông ít được đào tạo,
thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt đối với doanh nghiệp quy mô
nhỏ. số liệu điều tra cho thấy, chỉ có 5,13% lao động trong khu vực ngoài quốc
doanh có trình độ đại học, trong đó tập trung vào các công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần. phần lớn các chủ dnv&n mới được thành lập gần đây
chưa được đào tạo, trong đó 42,7% những người là chủ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh (chủ dnv&n) là người đã từng là cán bộ, công nhân viên chức.
trên 60% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40; khoảng
48,4% không có bằng cấp chuyên môn; chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có trình độ từ cao đẳng trở lên. khó khăn đối với đội ngũ
quản lý dnv&n là trình độ và kỹ năng quản trị kinh doanh yếu, thiếu cơ bản và
rất lúng túng trước sự biến động của thị trường.

21


3.6 thị trường eo hẹp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
thấp:
với dân số khoảng 80 triệu dân, trong đó 80% dân số ở nông thôn có nhu
cầu khiêm tốn về chất lượng hàng hoá và dịch vụ là điều kiện thuận lợi về mặt
thị trường cho dnv&n. tuy nhiên thị trường rộng lớn của dnv&n đang bị thu
hẹp lại do sức mua của nông dân quá thấp; do hàng hoá nhập lậu qua biên giới
không thể nào kiểm soát, đã làm giảm thị phần của dnv&n; do khả năng cạnh
tranh của hàng hoá của các doanh nghiệp này lại rất yếu, do công nghệ lạc
hậu, trình độ tay nghề của người lao động và trình độ quản trị kinh doanh yếu.
khả năng tiêu thụ hàng trong nước đã khó, xuất khẩu lại càng khó, đặc biệt
trước cơn khủng hoảng tài chính của các nước châu á đang lan ra cả thế giới
và tác động vào việt nam.

qua số liệu điều tra ở hà nội, hải phòng và đồng nai thì có tới 26,4% số
doanh nghiệp tư nhân và công ty tư nhân trong tổng số doanh nghiệp và
37,6% trong tổng số công ty tư nhân gặp khó khăn về thị trường. còn ở miền
đông nam bộ, theo điều tra của bộ lao động – thương binh và xã hội thì có
44,4% số doanh nghiệp nhỏ và 29,2% số doanh nghiệp vừa gặp khó khăn và
thiếu thị trường. chính vì thế đầu tư kinh doanh công nghiệp có xu hướng
giảm, còn đầu tư dnv&n có xu hướng chuyển mạnh sang lĩnh vực buôn bán,
dịch vụ. ….
3.7 tình hình công nợ:
một hiện tượng hiện nay là nhiều dnv&n bán hàng cho trả chậm rât nhiều
nhưng khó thu hồi vốn. tình trạng dây nợ nần “dây dưa” khó đòi và chiếm
dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa các doanh nghiệp – giữa doanh
nghiệp với các đại lý và tiêủ thương đang là một căn bệnh trầm kha, ngày càng
nghiêm trọng. các dnv&n ngày nay đang đứng trước nỗi lo âu: cần phải mở
rộng hệ thống phân phối, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; nhưng nợ phải thu ngày
22


càng cao và nợ khó đòi ngày càng lớn theo. theo một cuộc khảo sát về tình
hình tài chính của 300 doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cục thuế tphcm đã
phát hiện nhiều con số ảo, có 250 doanh nghiệp báo cáo tình trạng tài chính là
có số vốn điều lệ âm, thậm chí có doanh nghiệp trong số này âm hơn 30 lần
mà vẫn hoạt động. cũng theo cục thuế tphcm, qua đợt đăng ký tại các doanh
nghiệp thì có đến 1170 doanh nghiệp không đến đăng ký thuộc diện chờ giải
thể hay cố tình không kê khai, 750 doanh nghiệp được cấp giấy phép nhưng
không rõ trụ sở ở đâu, còn hoạt động hay ngừng hoạt động (theo thời báo kinh
tế việt nam, số 45 ngày 5-6-1999).
3.8 hiệu quả kinh doanh và tốc độ tăng trưởng:
đây là kết quả tổng hợp của các tình trạng nêu trên. hiệu quả kinh doanh
của các dnv&n so với các doanh nghiệp nhà nước là rất thấp. theo số liệu

thống kê năm 1995 cho thấy, doanh thu bình quân lao động trong năm của các
doanh nghiệp nhà nước đạt 59,7 triệu đồng, tiền lãi 1,8 triệu đồng. cũng trong
doanh nghiệp nhà nước, nhưng đối với doanh nghiệp vừa, chỉ tiêu trên là 40,5
triệu đồng và 0,8 triệu đồng; doanh nghiệp nhỏ: 23 triệu đồng và 0,4 triệu
đồng.
hiệu quả kinh doanh của dnv&n ngoài quốc doanh nhìn chung còn thấp
hơn nữa, điều đó được chứng minh bằng tốc độ tăng trưởng gdp của khu vực
ngoài quốc doanh đạt khoảng 6,5% đến 7%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng
chung của cả nước.
4. nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên:
sở dĩ các dnv&n có tình trạng như trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó
có 3 nhóm nguyên nhân chính: nhóm nguyên nhân thuộc bản thân doanh
nghiệp; môi trường kinh doanh, thị trường và tác động quản lý của nhà nước.
- bản thân doanh nghiệp: do quy mô vừa và nhỏ nên vốn ít, công nghệ lạc
hậu, tay nghề kém, quản lý kinh doanh hạn chế, thiếu thông tin, trong khi môi
23


trường kinh doanh đặc biệt là thị trường thiếu lành mạnh và ổn định, quản lý
nhà nước còn hạn chế dễ đưa các dnv&n gặp nhiều sai phạm như:
+ trốn đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng đăng ký.
+ làm hàng giả, kém chất lượng.
+ trốn thuế
+ hoạt động phân tán, ngầm, ngoài sự kiểm soát của nhà nước
-

môi trường kinh doanh: bao gồm thị trường còn sơ khai (đặc biệt thị

trường chứng khoán và thị trường lao động), thiếu ổn định và lành mạnh; về
môi trường thể chế, cả về luật pháp và cơ chế chính sách chưa thật thuận lợi

cho dnv&n.
- tác động quản lý của nhà nước: ngoài cơ chế chính sách và thể chế còn
nhiều vướng mắc thì quản lý của nhà nước đối với dnv&n còn nhiều hạn chế:
chưa có chiến lược rõ ràng và chính sách nhất quán đối với dnv&n, tệ quan
liêu còn nặng, thủ tục nhiêu khê phiền hà, gây khó khăn cho việc thành lập và
hoạt động của dnv&n.

24


phần iii - một số giải pháp và kiến nghị để
phát triển tiểu thương
ở việt nam trong thời gian tới
1. xu thế phát triển tiểu thương ở việt nam trong thời gian tới:
đường lối đổi mới của đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống
kinh tế. dnv&n có tiềm năng to lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và
trong nhân dân, đang được khơi dậy và phát triển. số lượng doanh nghiệp quốc
doanh, mà phần lớn là các dnv&n, tăng lên nhanh chóng trong khi khu vực
kinh tế tập thể và doanh nghiệp nhà nước đang được tổ chức sắp xếp lại theo
xu hướng giảm về số lượng, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. về
cơ cấu theo loại hình kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân có tốc độ tăng
nhanh nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác.
cho đến nay, nước ta vẫn là một nước kém phát triển, năng xuất lao động
và tích luỹ còn thấp, dân chưa có khả năng đầu tư lớn nên giải pháp thực tế là
đầu tư nhỏ với diện rộng để có tích luỹ từ nội bộ dân cư, từ số lượng chuyển
hoá thành chất lượng. bên cạnh đó các doanh nghiệp lớn sở hữu nhà nước giữ
vị trí then chốt trong nền kinh tế, chúng ta có một hệ thống dnv&n rộng khắp.
với lợi thế vốn có, dnv&n sẽ giải quyết được nhiều vấn đề mà doanh nghiệp

lớn khó có thể làm tốt được: lao động, việc làm, môi trường chi phí đầu tư
thấp, phù hợp với khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp
trong tương lai, dnv&n sẽ phát triển rộng khắp như một yếu tố phụ trợ cho
các khu công nghiệp tập trung. dnv&n sẽ là cầu nối giữa công nghiệp với nông
thôn, nông nghiệp, sản xuất với tiêu dùng theo xu hướng xã hội hoá. nền kinh
tế cung một lúc sẽ phát triển theo hai hướng: vi hoá và tập đoàn hoá; hai xu
25


×