Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển nguồn nhân lực TT tại trường đại học an ninh nhân dân tp HCM nguyễn công trứ, LVThS TTTV, 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------  ------

NGUYỄN CÔNG TRỨ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THÔNG TIN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------  ------

NGUYỄN CÔNG TRỨ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THÔNG TIN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Quý


HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 4
2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài ............................................................. 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 6
5. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài .......................................................... 8
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN
NINH NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN ...................................................................................... 9
1.1. Lý luận chung về phát triển triển nguồn lực thông tin .................................... 9
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin và phát triển nguồn lực thông tin ........... 9
1.1.2. Đặc tính của nguồn lực thông tin ........................................................... 11
1.1.3. Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin ............................................. 15
1.1.4. Các yếu tố tác động tới phát triển nguồn lực thông tin ......................... 16
1.1.4.1. Chính sách phát triển ............................................................... 16
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thông tin thư viện ............. 17
1.1.4.3. Kinh phí đầu tư ......................................................................... 18
1.1.4.4. Trình độ cán bộ ........................................................................ 18
1.1.4.5. Vấn đề công nghệ ..................................................................... 19
1.1.4.6. Vấn đề bản quyền ..................................................................... 19
1.1.4.7. Người dùng tin ......................................................................... 20
1.1.4.8. Vấn đề kiểm soát, lựa chọn tài liệu .......................................... 20
1.1.4.9.Quy luật phát triển của tài liệu ................................................. 21

1.2. Trường đại học An ninh nhân dân với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa
học......................................................................................................................... 21
1


1.2.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của Nhà trường ............................. 21
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường ................................................... 23
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường ...................................... 24
1.3. Trung tâm Thông tin-Thư viện trước nhiệm vụ chính trị của Trường .......... 25
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm ................................................. 25
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm ................................. 27
1.3.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ của Trung tâm ............................ 28
1.4. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm ................................. 29
1.4.1. Đặc điểm người dùng tin ........................................................................ 29
1.4.2. Đặc điểm nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin ............................. 32
1.5. Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm .............................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ...................................... 36
ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN .......................................................................... 36
2.1. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm ................................................................ 36
2.1.1. Nguồn lực thông tin truyền thống .......................................................... 36
2.1.2. Nguồn lực thông tin hiện đại .................................................................. 38
2.2. Hoạt động phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm .............................. 39
2.2.1. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin............................................. 39
2.2.2. Diện bổ sung tài liệu .............................................................................. 41
2.2.3. Nguồn bổ sung tài liệu ........................................................................... 42
2.2.4. Các hình thức phát triển nguồn lực thông tin ........................................ 44
2.2.5. Quy trình phát triển nguồn lực thông tin/tài liệu tại trung tâm ............. 46
2.2.6. Kinh phí đầu tư cho việc phát triển nguồn lực thông tin ....................... 48
2.2.7. Ứng dụng Công nghệ hiện đại trong công tác bổ sung ......................... 49

2.2.8. Công tác thanh lý tài liệu tài Trung tâm ................................................ 52
2.2.9. Nhân lực bổ sung vốn tài liệu của Trung tâm ........................................ 54
2.2.10. Công tác chia sẻ nguồn lực thông tin ................................................... 55
2.3. Nhận xét công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm ................... 56
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................. 56
2.3.2. Nhược điểm ............................................................................................ 60
2


2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
AN NINH NHÂN DÂN............................................................................................ 62
3.1. Chú trọng phát triển vốn tài liệu/thông tin về lượng ..................................... 62
3.1.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp .............. 62
3.1.2. Tăng cường chia sẻ nguồn lực ............................................................... 63
3.1.3. Phát triển nguồn tin/tài liệu nội sinh .................................................... 64
3.1.4. Chú trọng kỹ thuật xử lý thông tin/tài liệu nhằm dễ dàng chia sẻ ........ 65
3.2. Đảm bảo chất lượng nguồn lực thông tin ...................................................... 66
3.2.1. Chú trọng nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin ............................... 66
3.2.2. Có kế hoạch thanh lý tài liệu .................................................................. 66
3.3. Các yếu tố khác.............................................................................................. 67
3.3.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ........................................... 67
3.3.2. Đào tạo người dùng tin .......................................................................... 68
3.3.3. Nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ ........................... 69
3.3.4. Đầu tư kinh phí thường xuyên và có trọng điểm .................................... 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 73
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 76


3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bước vào thế kỷ 21 với nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới như AFTA,
OPEC,…..cần phải kể đến cách mạng thông tin đang diễn ra sôi động, và tác
động sâu sắc đến toàn bộ mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội. Điều này giải
thích tại sao nhu cầu thông tin– tri thức của xã hội ngày càng cao và việc làm
sao đáp ứng được tốt nhất, đầy đủ nhất các nhu cầu đó ngày càng trở thành
mệnh lệnh được các cơ quan thông tin – thư viện chú trọng.
Trong những năm gần đây, hoạt động Thông tin Thư viện đang ngày
càng được coi trọng và phát triển, thư viện được coi là chìa khóa giúp chúng
ta mở cánh cửa để bước vào kho tàng tri thức của nhân loại. Bên cạnh hiện
tượng “bùng nổ thông tin” đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, lượng thông tin mới
được sản sinh tăng lên đáng kể, không phải hàng ngày mà hàng giờ. Cũng như
vậy, số lượng thông tin mới được xuất bản cũng tăng lên rất nhiều, không
những đa dạng về nội dung, môn loại và cũng rất phong phú về hình thức. Vì
vậy, vấn đề đặt ra cho các thư viện là phải đặt ra cho mình định hướng đúng
trong công tác phát triển nguồn lực thông tin, nhằm làm cho nguồn lực thông
tin được phong phú, cập nhật và đáp ứng được nhanh chóng, kịp thời và đúng
đắn yêu cầu thông tin của độc giả thư viện mình.
Thư viện là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nhà Trường,
là “giảng đường thứ 2” trong giáo dục đào tạo. Tổ chức văn hóa giáo dục của
Liên họp quốc UNESCO đã khẳng định: Muốn có sản phẩm đào tạo tốt, trước
hết nhà Trường phải có một thư viện tốt. Như vậy Thư viện là một trong
những nhân tố đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa trực tiếp quyết định đối với
chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Nằm
trong hệ thống thư viện chung cả nước, Thư viện các trường Đại học có một

vị trí rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp giáo dục đào tạo của
4


nước ta hiện nay. Cùng chung mục tiêu, Trung tâm thông tin thư viện trường
Đại học An ninh nhân dân là nơi tập trung nguồn lực thông tin chủ yếu về
các chuyên ngành khoa học chính trị - xã hội. Chính vì vậy Trung tâm luôn cố
gắng xây dựng cho mình nguồn lực thông tin chất lương cao, thoả mãn tốt
nhất nhu cầu thông tin của người dùng tin.
Nhận thấy được vai trò quan trọng của của nguồn lực thông tin thư
viện đối với quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong trường và với
mong muốn vận dụng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được trong khóa
học, từ đó nghiên cứu và đề xuất ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao
công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm thông tin - Thư viện
Trường Đại học An ninh nhân dân. Nên tôi đó chọn đề tài “Phát triển
nguồn lực thông tin tại Trung tâm thông tin thư viện trường Đại học An
ninh nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ Khoa học
Thư viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Các công trình nghiên cứu về công tác phát triển nguồn lực thông
tin đó được bảo vệ thành công tại các trường Đại học thuộc Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học văn hóa Hà Nội.
Đó là những đề tài, những cụng trình đó được bảo vệ và công bố tại Trường
Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội như:
“Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại học Hoa Lư”
của tác giả Lê Thị Tuyết Nhung bảo vệ năm 2011; “phát triển nguồn lực
thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại trung tâm thông tin thư viện
trường Đại học lao động - Xã hội” của tác giả Nguyễn Tiến Đức bảo vệ năm
2010; “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện Bộ Tư Pháp”

của tác giả Phạm Thị Thu Hà bảo vệ năm 2010; “Tăng cường nguồn lực
thông tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nước” của Phạm Bích Thuỷ bảo vệ năm 2001; “Tăng cường nguồn lực thông
5


tin tại Thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” của Hà Thị Huệ bảo vệ
năm 2005; “Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin tại Viện Xã hội học”
của Vũ Hồng Quyền bảo vệ năm 2006....
Các đề tài trên tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn lực thông
tin của các trường đại học hay của một viện nghiên cứu khác, chứ không phải
của Đại học An ninh Nhân dân. Như vậy, vấn đề phát triển nguồn lực thông
tin tại Trung Tâm Thông tin thư viện Trường Đại học An ninh nhân dân chưa
có luận văn nào đề cập đến. Vì vậy, đề tài mang tính mới, không trùng lắp với
các công trình nghiên cứu nào trước đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là nguồn lực thông tin tại Trung
tâm thông tin - Thư viện Trường Đại học An ninh nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
+ Về không gian: Trung tâm thông tin - Thư viện Trường Đại học An
ninh nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
+ Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại trường Đại học An ninh
nhân dân từ năm 2003 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại
Trung Tâm Thông tin thư viện Trường Đại học An ninh nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực thông tin, các yếu tố tác
động đến phát triển nguồn lực thông tin
- Khái quát về Trường đại học An ninh nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh và Trung tâm thông tin thư viện của nhà Trường.
6


- Nêu rõ đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Trường Đại học an
ninh nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
- Làm rõ vai trò của nguồn lực thông tin trong hoạt động thông tin thư
viện Trường Đại học An ninh dân nhân.
- Nghiên cứu thực trạng nguồn lực thông tin tại Trung tâm thư viện
Trường Đại học An ninh dân nhân thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại Đại học An
ninh dân nhân thành phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại
học An ninh nhân dân mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu thông tin/tài
liệu của người dùng tin phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
trong nhà trường. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực sỹ quan An ninh nhân dân của Nhà trường. Chính vĩ vậy, nếu
được phát triển về số lượng cũng như chất lượng nguồn lực thông tin, thì sẽ
đáp ứng được nhu cầu thông tin/tài liệu của thầy và trò góp phần nâng cao
được chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong nhà trường
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên cơ sở nắm vững quan điểm của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Quan điểm của
Đảng và Nhà nước về công tác văn hóa, xã hội, sách báo và thông tin- thư viện
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn mạn đàm trao đổi
- Phương pháp quan sát thống kê khoa học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7


7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về
phát triển nguồn tài liệu/thông tin cho các cơ quan thông tin-thư viện nói
chung và cho hệ thống các cơ sở đào tạo đại học nói riêng
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Trên cở kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, Luận văn đưa ra các giải pháp khả thi nhằm phát triển nguồn lực tài
liệu/thông tin của Trung tâm thông tin - Thư viện . Thỏa mãn tối đa nhu cầu
thông tin/tài liệu cho người dùng tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học của thầy và trò tại Trường Đại học An ninh nhân dân
phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Trung tâm thông tin - Thư viện Trường Đại học An ninh
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh với vấn đề phát triển nguồn lực thông tin
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn lực thông tin tại Trường Đại
học an ninh nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực
thông tin tại Trường Đại học an ninh dân nhân thành phố Hồ Chí Minh.

8



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
AN NINH NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỚI VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
1.1. Lý luận chung về phát triển triển nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin và phát triển nguồn lực thông tin

Trong lĩnh vực thông tin, thư viện (TTTV) "Nguồn lực thông tin""
(Information Resource"). Nguồn lực thông tin là yếu tố cấu thành nên hoạt
động thư viện, đồng thời cũng là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin, tạo nên chất lượng hiệu quả trong
hoạt động thông tin thư viện.
Theo tiến sĩ Lê Văn Viết, nội hàm của thuật ngữ này vẫn chưa được
thống nhất: "Có người cho rằng nó tương đương như vốn tài liệu trong các cơ
quan thông tin, thư viện. Người khác lại đưa ra quan điểm nguồn lực thông tin
không chỉ bao hàm các nguồn lực về tài liệu mà còn gồm các thành phần khác
như tài liệu thông tin, nhân lực thông tin.v.v.. Có người lại đồng nghĩa nó với
nguồn tin" [30, tr.163].
Tại Điều 2, Chương 1, Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về
hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, thuật ngữ "nguồn lực thông tin
khoa học và công nghệ" dùng để chỉ các loại sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu;
tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ; tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài
liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và các
nguồn tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập [20]
Về cơ bản Nguồn lực thông tin có trong các thư viện trường đại học
chính là:
- Sách giáo khoa, giáo trình, đề cương bài giảng, bài giảng điện tử
9



- Tài liệu, tư liệu, công cụ phục vụ học tập: tài liệu giải đáp, hướng dẫn
học tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, mô phỏng thí nghiệm.v.v..
- Các tài liệu tham khảo chủ yếu phục vụ việc học tập và nghiên cứu:
sách, tạp chí khoa học, kỉ yếu hội nghị khoa học, kết quả khảo sát,
- Luận án, luận văn, khoá luận, ... là kết quả lao động trực tiếp của
người học và người dạy trong quá trình đào tạo tại các tổ chức nghiên cứu đào tạo.
Nguồn lực thông tin phản ánh các quá trình và hiện tượng tự nhiên
được ghi nhận trong nhận trong kết quả của các công trình nghiên cứu khoa
học và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình
ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên các phương tiện theo quy ước và không
quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến thức của tổ
chức và ngành công nghiệp thông tin. [17, tr.29]
Nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện được chia thành
các mảng sau:
- Tài liệu truyền thống
+ Tài liệu tra cứu: Các loại từ điển, bách khoa toàn thư, công
báo, bản đồ.
+ Các loại báo, tạp chí chuyên ngành Công an
+ Các đề tài, khóa luận, luận văn, luận án, kỷ yếu hội thảo, hội
nghị.v.v.
+ Các loại giáo trình
+ Tài liệu tham khảo
- Tài liệu điện tử.
+ CSDL thư mục, CSDL sách, CSDL khóa luận, luận văn luận
án.v.v.
+ Các ấn phẩm điện tử, băng vi deo
+ CDROM về phim nghiệp vụ ngành công an.

10


Tóm lại, các quan điểm về khái niệm "nguồn lực thông tin" nêu trên
đều chỉ tới các nguồn tài liệu, sách, báo.v .v . dưới mọi định dạng khác nhau.
Từ các phân tích trên đây, thuật ngữ này theo nghĩa nguồn lực thông tin bao
gồm các nguồn tài liệu, sách, báo, tạp chí, luận văn, cơ sở dữ liệu (CSDL), . .
.dưới mọi dạng thức khác nhau.
Phát triển tài nguyên thông tin chính là các hoạt động nhằm làm tăng
thêm nguồn lực thông tin/tài liệu cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở nhu cầu
người dùng tin. Phát triển NLTT là một dạng hoạt động tất yếu, có ý nghĩa to lớn
đến việc phát triển thư viện một cách bền vững. Quá trình phát triển NLTT đòi
hỏi phải đầu tư lớn và liên tục. Để làm tốt công việc này, các cơ quan TTTV
cần có cách tiếp cận hợp lý, khả thi và kinh tế.
1.1.2. Đặc tính của nguồn lực thông tin

Nguồn lực thông tin của cơ quan TT, TV có các đặc tính sau:
Nguồn lực thông tin phản ánh những thành tựu của nhân loại về khoa
học quân sự, nghiệp vụ Công an…những tài liệu trong thư viện ghi lại kinh
nghiệm, hiểu biết của con người đó tích lũy được trong tiến trình lịch sử. Đó
là những thông tin có gía trị, những thành quả lao động của con người trên tất
cả các lĩnh vực. Nó giúp cho việc nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn,
phục vụ nghiên cứu khoa học, hoàn thiện quy trình sản xuất cũng như việc
hình thành nhân cách trong xã hội. Nhà dân chủ cách mạng Nga thế kỷ 19
A.I. Ghecxen đó nhận xột: “Sách đó là di huấn về tinh thần của thế hệ này
đối với thế hệ khác, đó là lời khuyên của người già sắp từ giả cõi đời đối với
người trẻ sắp bước vào cuộc sống…Toàn bộ cuộc sống của loài người đều
được phản ánh trong sách: những bộ lạc, những con người, những quốc
gia…đó mất đi, nhưng sách vẫn tồn tại…” [Ghecxen A. I. Sobranye Sochinyj.
– M. ; 1954. – tr. 366, T.1]

Nguồn lực thông tin là một tập hợp các tài liệu nhưng giữa chúng có
mối liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau và bổ sung cho nhau, làm cho NLTT trở thành
một thể thống nhất. Mặc dù chúng được bổ sung vào thư viện vào những thời
11


điểm khác nhau nhưng các tài liệu đều phản ánh các mối liên hệ cũng như sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật…Tùy từng loại hình thư
viện mà trong thành phần NLTT hình thành mối tương quan hợp lý về nội
dung, ngôn ngữ, loại hình thư viện…Mối tương quan tỷ lệ có sự khác nhau
giữa các loại hình cơ quan thông tin, thư viện và ngay trong một thư viện cũng
có thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.
Nguồn lực thông tin/ tài liệu là bộ sưu tập với một khối lượng lớn tài liệu
trong các cơ quan thông tin, thư viện. Như Thư viện Quốc hội Mĩ một trong
những thư viện lớn nhất thế giới, có trên 130 triệu tài liệu các loại với trên
400 ngôn ngữ khác nhau. Thư viện Quốc gia New Zealand đó xây dựng được
một nguồn lực thông tin tương đối mạnh qua các nguồn lưu chiểu, tặng biếu,
mua và trao đổi của Thư viện với 1.475.000 tài liệu các loại và 1,8 triệu phim
ảnh. Với đặc tính này, nguồn lực thông tin/ tài liệu với dung lượng thông tin
lớn, có khả năng đáp ứng và thỏa mãn cao mọi nhu cầu thông tin cho bạn đọc,
bên cạnh đó đòi hỏi các thư viện cần phải quan tâm tới việc tổ chức bảo quản
vốn tài liệu để có thể sử dụng thuận lợi và lâu dài.
Nguồn lực thông tin tập trung những thông tin được tinh lọc qua thời
gian. Thực tiễn phát triển NLTT cho thấy những thông tin được tập trung từ
2 hướng:
Thứ nhất: Đó là sự lựa chọn, thu thập những tài liệu có giá trị phù hợp
với loại hình, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thông tin, thư viện. Việc lựa
chọn giúp cho NLTT có khối lượng tối thiểu về phương diện vật lý nhưng lại
lưu giữ được đầy đủ những thông tin cần thiết.
Thứ hai: Với thời gian kết cấu của NLTT sẽ hình thành 2 bộ phận:

+ Bộ phận hạt nhân gồm khối lượng tối thiểu những tài liệu cần thiết
phù hợp với chức năng, tính chất của thư viện. Ở đây tập trung những tài liệu
quan trọng, thường xuyên có nhu cầu sử dụng: các tác phẩm kinh điển về văn
học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật & cụng nghệ, sách tra cứu…đây là bộ phận
cốt lõi và ổn định trong thành phần NLTT
12


+ Vùng môi trường gồm những tài liệu có ý nghĩa nhưng chỉ sử dụng
trong một khoảng thời gian. Đây chính là tiêu chuẩn chủ yếu xác định vùng
môi trường. Đối với những tài liệu qua thời gian vẫn giữ được nhu cầu sẽ
được tăng cường cho bộ phận hạt nhân. còn những tài liệu bị lỗi thời, không
đúng diện sẽ định kỳ giải phóng khỏi thư viện. Vùng môi trường luôn ở trạng
thái động không ổn định như bộ phận hạt nhân.
Vốn tài liệu - phản ánh chức năng xã hội và diện của cơ quan thông tin,
thư viện. Đây là 2 yếu tố xác định việc lựa chọn tài liệu, các đề tài, loại hình
tài liệu cũng như mức độ tăng cường tài liệu. Có thể coi chức năng xã hội và
diện của thư viện là cơ sở cho sự hình thành NLTT
- Chức năng xã hội của cơ quan thông tin, thư viện là bộ nhớ của nhân
loại, góp phần nâng cao nhận thức, trình độ cho các thành viên trong xã hội,
tạo điều kiện cho việc phát triển các lĩnh vực khoa học, sản xuất, văn học
nghệ thuật… đây là chức năng chung đối với tất cả các thư viện, tuy nhiên đối
với từng loại hình cơ quan thông tin, thư viện, sự thể hiện có khác nhau. Với
các cơ quan thông tin, thư viện chuyên ngành phải có NLTT chuyên ngành đi
sâu vào từng lĩnh vực và các lĩnh vực có liên quan
- Diện của thư viện được xác định bởi chức năng xã hội, trong đó phản
ánh đề tài, cơ cấu của nhu cầu cũng như đặc điểm kinh tế-xã hội của khu vực
mà thư viện đó đảm nhiệm. Để phù hợp với chức năng, diện của thư viện,
NLTT của từng cơ quan thông tin, thư viện cụ thể được hình thành gồm 2 bộ
phận: Phần chung bao gồm tài liệu có trong tất cả các thư viện cùng một loại

hình. Phần riêng bao gồm những tài liệu gắn liền với từng địa phương, từng
lĩnh vực tri thức/ngành nghề. Với cơ cấu như thế NLTT giúp thư viện hoàn
thành chức năng cũng như diện của mình. Tuy nhiên chức năng và diện của
thư viện cũng có thể thay đổi theo thời gian và khi đó NLTT cũng có những
đổi mới về cơ cấu. Như vậy NLTT luôn có sự liên hệ chặt chẽ với môi trường,
chịu sự tác động của môi trường để kịp thời thay đổi nội dung, cơ cấu, thành
phần nhằm đáp ứng những nhu cầu thực tiễn đặt ra
13


Nguồn lực thông tin có bộ phận sẽ bị lỗi thời với thời gian
Lỗi thời thông tin là một trong những quy luật phát triển của tài liệu
trong xã hội. Nguồn tài liệu nhập vào thư viện chỉ là một phần tách ra từ dạng
tài liệu chung đó nên cũng chịu ảnh hưởng của quy luật này. Vì thế NLTT nếu
không được đổi mới sau một khoảng thời gian nhất định sẽ bị lỗi thời và nhu
cầu sử dụng sẽ bị giảm dần. Chu kỳ lỗi thời của tài liệu do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do sự phát triển của văn hóa, khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin…làm xuất hiện những tài liệu mới có khả năng thay thế những tài
liệu xuất bản những năm trước. Trên thực tế bạn đọc thường có nhu cầu sử
dụng thông tin mới, và chính nhu cầu của người đọc là tiêu chuẩn chủ yếu để
xác định giá trị cũng như thời gian hữu ích của tài liệu. Vì vậy các thư viện
phải thường xuyên tăng cường những tài liệu mới phản ánh những thành tựu
trên các lĩnh vực mà con người đó vươn tới, mặt khác phải giải phóng khỏi
kho những tài liệu lỗi thời, lạc hậu với thời gian. Và để tránh gây ra hiện
tượng nhiễu tin, khó tìm kiếm thông tin, tốn kém trong bảo quản về diện tích,
chi phí, thư viện cần phải thường xuyên thanh lý những tài liệu ít có nhu cầu
nhằm tăng cường chất lượng cho NLTT.
Nguồn lực thông tin luôn ở trạng thái động. Bởi lẽ:
- Thứ nhất: Cơ quan thông tin, thư viện thường xuyên phải bổ sung
những tài liệu có giá trị thông tin đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và giải phóng

khỏi kho những tài liệu không còn giá trị (lỗi thời, không đúng diện, hư
hỏng…) sự chuyển động do kết quả của dòng tài liệu nhập vào và xuất ra khỏi
thư viện gọi là chuyển động xuyên (tài liệu không trở lại). Nó thường diễn ra
ở thư viện đại chúng, chậm và yếu ở thư viện chuyên ngành cũng như thư
viện có chức năng tàng trữ.
- Thứ hai: do hoạt động phục vụ của cơ quan thông tin thư viện. Để đáp
ứng nhu cầu thư viện thường xuyên cung cấp tài liệu phục vụ độc giả và thu
nhận trở lại sau thời gian sử dụng - sự luân chuyển tài liệu là tiêu chí chủ yếu
14


để đánh giá hiệu quả hoạt động của thư viện. Quá trình luân chuyển tài liệu
được gọi là chuyển động vũng (tài liệu đưa ra phục vụ lại trở về thư viện). Kết
quả của những chuyển động trên đó đem lại sự đổi mới cho NLTT, tăng
cường chất lượng nhưng không ảnh hưởng tới cơ cấu bên trong của NLTT.
Điều quan trọng là phải biết điều tiết chuyển động, đặc biệt là với chuyển
động xuyên

Tài liệu nhập

Nguồn lực
thông tin
----------------

Tài liệu xuất

Sử dụng
1.1.3. Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin

Thông tin/tài liệu đó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thư viện và

tồn tại với con người qua hàng ngàn năm lịch sử. Sự trường tồn với thời gian
đó minh chứng cho sức sống cũng như vai trò của nó trong tiến trình lịch sử
nhân loại. Vì vậy, trước hết NLTT có vai trò rất lớn đối với xã hội. NLTT
được coi là “bộ nhớ” của nhân loại, là kho tàng văn hoá của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc. Nhờ có sách báo mà những kinh nghiệm, những hiểu biết của thế
hệ trước có thể lưu truyền qua thời gian, nhờ kế thừa được những thành tựu
đó nên tốc độ phát triển của xã hội ngày càng cao và thông qua tri thức được
lưu giữ trong NLTT sẽ phản ánh được trình độ phát triển của xã hội. Nhận
thức được giá trị của NLTT nên từ xa xưa nhân loại luôn quan tâm đến việc
sưu tầm, bảo quản và truyền lại cho các thế hệ mai sau. Thứ hai, NLTT đối
với cơ quan thông tin, thư viện thì nó chính là một trong 4 bộ phận quan trọng
cấu thành. Giữa các bộ phận có mối liên hệ và tác động với nhau, thúc đẩy
nhau phát triển, nhưng trong 4 bộ phận đó thì NLTT có vị trí quan trọng nhất.
15


- NLTT là cơ sở để vận hành thư viện: không có NLTT thư viện không
thể hoạt động được
- Là tài sản của cơ quan thông tin, thư viện
- Là bộ nhớ của toàn quốc gia, của cả dân tộc (giúp hoàn thành chức
năng và nhiệm vụ mà xã hội giao cho)
- Là đối tượng làm việc hàng ngày của cán bộ thông tin, thư viện (trong
bổ sung, xử lý, phục vụ bạn đọc…)
- Là mục tiêu, đối tượng khai thác của người dùng tin.
Với vai trò quan trọng như vậy, của NLTT trong hoạt động thông tin
thư viện, thì vấn đề phát triển nguồn lực thông tin lại là hoạt động vô cùng
quan trọng. Chính vì lẽ đó để phát triển tốt nguồn lực thông tin thì đòi hỏi
trung tâm TT-TV phải tích cực, chủ động khai thác nhiều nguồn thông tin,
nhiều kênh thông tin khác nhau, phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới nhiều
góc độ, nhiều điểm khác nhau. Các nguồn thông tin đó sẽ bổ trợ, giúp nhà

nghiên cứu có nhiều thông tin hơn phục vụ tốt trong công tác nghiên cứu, học
tập của mình.
1.1.4. Các yếu tố tác động tới phát triển nguồn lực thông tin
1.1.4.1. Chính sách phát triển

Chính sách phát triển NLTT của một quốc gia, hay của một cơ quan
TTTV có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một NLTT mạnh, có chất lượng phụ
thuộc đầu tiên vào chính sách phát triển. Chỉ có thông qua chính sách, hoạt
động phát triển NLTT mới có định hướng, đầu tư và kế hoạch thực hiện
mang tính khả thi. Trong thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng đến
vấn đề này. Một trong những văn bản cao nhất thể hiện chính sách phát triển
NLTT cho các cơ quan TTTV hiện nay là Pháp lệnh thư viện. Năm 2002,
Chính phủ ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Thư viện. Tại chương IV điều 14 có viết: “Bảo đảm kinh phí cho các
thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, theo hướng
16


hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, tự động hóa, xây dựng thư
viện điện tử, tạo cảnh quan môi trường văn hóa nhằm nâng cao chất lượng
người đọc, tổ chức khai thác, sử dụng vốn tài liệu, thông tin và các hoạt
động khác của thư viện theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt”. Đây là một bước chuyển biến lớn trong
việc định hướng cho các thư viện phát triển nguồn lực thông tin của mình.
Nghị định ra đời đáp ứng theo nhu cầu phát triển của xã hội, khi mà sự phát
triển của công nghệ thông tin đang tác động vào mọi mặt của đời sống xã
hội. Các văn bản pháp quy tiếp tục được ra đời nhằm cụ thể hóa hơn hoạt
động phát triển thư viện cũng như khẳng định nhiệm vụ vai trò của thư viện
hơn nữa. Tại chương IV điều 23 của Pháp lệnh Thư viện có viết: “Thư viện
hoạt động bằng ngân sách nhà nước, được thu phí đối với các hoạt động dịch

vụ sao chụp, nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp pháp luật về bảo vệ quyền
tác giả, biên soạn thư mục, phục vụ tài liệu tại nhà hay gửi qua bưu điện và
một số dịch vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài liệu thư viện”.
[4, tr.8]. Trên cơ sở đó, các cơ quan TTTV xây dựng nên những chính sách
phát triển thư viện của riêng cơ quan mình, hướng theo mục tiêu phát triển
và chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình.
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thông tin thư viện

Chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan TTTV có ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác phát triển NLTT. Bởi lẽ, mục đích hướng đến cuối cùng của bất
cứ cơ quan TTTV nào là nhằm hoàn thành một cách tốt nhất chức năng,
nhiệm vụ của mình. Mỗi cơ quan TTTV dù cùng hệ thống hay khác hệ thống
thì bên cạnh có những chức năng nhiệm vụ chung (hệ thống thư viện công
cộng; hệ thống thư viện chuyên ngành;...) còn có chức năng, nhiệm vụ đặc thù
của mình. Chính yếu tố này quyết định đến mục tiêu hoạt động phát triển
NLTT của cơ quan TTTV.

17


1.1.4.3. Kinh phí đầu tư

Một tác động mang tính sống còn đối với hoạt động phát triển NLTT
của các cơ quan TTTV – đó chính là kinh phí hoạt động. Thực tế cho thấy, bất
kỳ hoạt động riêng lẻ nào trong quá trình phát triển NLTT đều phụ thuộc vào
tính khả thi của các nguồn kinh phí. Ngân sách tài chính của các cơ quan
TTTV được cấp thường không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của
người dùng. Do vậy, ngân sách này cần phải đảm bảo tính cân đối giữa NLTT
với các loại hình thông tin/tài liệu. Chính vì vậy đòi hỏi các cơ quan TTTV
cần lên kế hoạch để có nguồn kinh phí bổ sung phù hợp và khả thi. Vì vậy ,

kinh phí có những ảnh hưởng trực tiếp nhất định đến việc lựa chọn, đặt mua
và bổ sung các nguồn lực thông tin đưa vào phục vụ. Hơn nữa, với nguồn
kinh phí phụ thuộc từ nhiều nguồn khác nhau đòi hỏi cán bộ làm công tác bổ
sung cũng như các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn trong việc đưa ra
chính sách phát triển NLTT của cơ quan mình một cách hợp lý để đáp ứng
được nhu cầu thông tin của người dùng, khả năng duy trì hoạt động của cơ
quan. Sự thiếu hụt về kinh phí không tránh khỏi ảnh hưởng xấu đến phát triển
NLTT.
1.1.4.4. Trình độ cán bộ

Trong các cơ quan TTTV, dù có sự đầu tư kinh phí lớn cho việc phát
triển NLTT nhưng cán bộ TTTV không có trình độ thì kho tài liệu đó chỉ là
kho chế. Trình độ cán bộ thư viện có ảnh hưởng đến ngay từ đầu của việc
quyết định lựa chọn tài liệu nào để bổ sung cho đến khi phổ biến NLTT đó
cho người dùng tin. Cán bộ thư viện phải trở thành những chuyên gia thông
tin trong xã hội tri thức, nhất là khi thư viện truyền thống đang chuyển dần
sang TV hiện đại, thư viện số. Nếu như trong thư viện truyền thống người cán
bộ TTTV chỉ được biết đến như là người trông coi tài liệu, có nhiệm vụ giữ và
cho mượn tài liệu thì trong thời đại thư viện hiện đại vai trò của cán bộ thư
viện thay đổi hoàn toàn. Các công việc chính của cán bộ TTTV vẫn là: thu
18


thập tài liệu, thông tin, xử lý kỹ thuật tài liệu, làm phân loại, biên mục, tổ
chức các hình thức phục vụ, nhưng công nghệ đã thay đổi cơ bản về chất.
Người cán bộ TTTV được xem như là chuyên gia tổ chức thông tin, phát triển
và phổ biến thông tin/tài liệu. Cán bộ TTTV cần đáp ứng được 2 yêu cầu: một
là phải có các kỹ năng như là kỹ năng về thông tin, về phân tích xu hướng; hai
là phải tiếp tục nâng cao trình độ thông tin và kỹ thuật về tổ chức và công tác
thực tiễn trong hoạt động xây dựng các NLTT.

1.1.4.5. Vấn đề công nghệ

Khi xây dựng, phát triển NLTT, việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ
để hỗ trợ cho các hoạt động là rất quan trọng. Bởi vì nó là công cụ đắc lực
giúp ta thực hiện các công việc trong quy trình tạo lập và vận hành NLTT. Do
đó công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động phát triển NLTT, đặc
biệt là NLTT điện tử/thông tin số. Công nghệ đã tác động tới hoạt động phát
triển NLTT trong việc thu thập, tạo lập các bộ sưu tập số dễ dàng, thuận tiện.
Giúp cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo lập, bảo quản và
cung cấp dữ liệu. Dễ dàng trao đổi dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ sao
lưu, chia sẻ, an toàn dữ liệu. Chính vì vậy, để phát triển NLTT đạt hiệu quả
cao phải có hệ thống mạng Internet được kết nối Internet với đường truyền đủ
đáp ứng cho số người dùng tối thiểu của thư viện. Hệ thống máy chủ đủ mạnh
để đáp ứng việc lưu trữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và quản lý người dùng và
các phần mềm hệ thống có bản quyền. Trang web đăng tải và là cổng truy cập
của người dùng vào NLTT số/tài liệu số của cơ quan. Cần có phần mềm quản
trị NLTT.
1.1.4.6. Vấn đề bản quyền

Vấn đề phát triển NLTT trong thư viện truyền thống, quyền sở hữu tài
liệu là quan trọng; nhưng trong lĩnh vực lưu hành tài nguyên điện tử, quyền sở
hữu trí tuệ, cụ thể là quyền tác giả hay bản quyền là quan trọng hơn. Sưu tầm
thông tin và làm cho thông tin đó trở nên phổ biến hơn đối với những người
19


khác là một điều kiện liên quan đến vấn đề xã hội và những người xây dựng
NLTT số. Phát triển NLTT số phải am hiểu quyền sở hữu trí tuệ để hành động
một cách có trách nhiệm và đúng luật xung quanh những ứng dụng cụ thể của
họ.Trong hoạt động phát triển NLTT số cần phải số hoá tài liệu. Hoạt động

này không vi phạm bản quyền nếu: Tài liệu nằm ngoài bản quyền hoặc tài liệu
được bảo hộ bản quyền nhưng số hoá để sử dụng với mục đích phi thương
mại trong phạm vi hạn chế của thư viện, trường học, viện nghiên cứu.
Muốn phát triển tài liệu số cần phải tránh vi phạm bản quyền. Cần phải
cân nhắc việc số hóa các tài liệu là một việc làm có lợi ích chung mà không
xâm phạm tới quyền lợi của người khác. Đây là một điều khó về mặt pháp lý.
Và nếu không chắc chắn với điều cân nhắc trên thì ta phải tiến hành xin phép
để được cấp phép thực hiện số hóa.
1.1.4.7. Người dùng tin

Phát triển NLTT mục đích cuối cùng cũng là đáp ứng/thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu người dùng tin. Vì vậy, người dùng tin là động cơ xây dựng và phát
triển và cũng là người thẩm định cuối cùng NLTT của thư viện. Bởi lẽ đó,
phát triển NLTT có ảnh hưởng trực tiếp bởi người dùng tin cả về nội dung và
hình thức/loại hình tài liệu. Do đó một trong nhiệm vụ quan trọng có tính
quyết định đến chất lượng và số lượng NLTT là cần tiến hành nghiên cứu
nhu cầu, trình độ nhận thức của nhóm người dùng tin trực tiếp của thư viện
1.1.4.8. Vấn đề kiểm soát, lựa chọn tài liệu

Một yếu tố khác cần đề cập cũng có ảnh hưởng quan trọng tới quá
trình xây dựng, phát triển NLTT, đó chính là các cấp quản lý, kiểm duyệt
quyết định vào hoạt động lựa chọn tài liệu bổ sung tài liệu. Với cơ chế hoạt
động hiện nay, quá trình lựa chọn và bổ sung tài liệu phải được lãnh đạo
quản lý các cấp phê duyệt. Điều đó cũng có những tác động đến chính sách
phát triển NLTT vì xuất hiện các quan điểm khác nhau về loại hình, nội
dung tài liệu cần bổ sung; nguồn kinh phí được cấp nhằm phát triển NLTT
của mỗi thư viện.
20



Trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển NLTT, các
cơ quan TTTV cần thiết xây dựng cho mình định hướng chiến lược phát triển
nguồn lực thông tin một cách hợp lý. Định hướng đó cần đáp ứng được nhu
cầu thông tin của các nhóm đối tượng người dùng khác nhau, cũng như phù
hợp với những thay đổi phát triển chung của môi trường, vấn đề tài chính, đối
tượng người dùng…trong môi trường cơ quan tồn tại, hoạt động và phát triển.
1.1.4.9.Quy luật phát triển của tài liệu

Trong thời đại "bùng nổ thông tin" hiện nay, các cơ quan thông tin, thư
viện cần căn cứ vào các quy luật phát triển cơ bản của tài liệu để tiến hành
công việc phát triển nguồn lực thông tin. Các quy luật đó là: quy luật gia tăng
số lượng tài liệu, quy luật tập trung và phân tán thông tin, quy luật lỗi thời của
thông tin, quy luật giá cả tài liệu tăng liên tục. Các quy luật này ảnh hưởng,
tác động không nhỏ đến sự phát triển nguồn lực thông tin. Cụ thể như với quy
luật tài liệu gia tăng nhanh chóng, và nhanh chóng lỗi thời nếu trong hoạt
động phát triển NLTT không coi trọng yếu tố này sẽ dẫn tới lãng phí tài
chính, mất diện tích kho, chất lượng NLTT không đảm bảo...
1.2. Trường đại học An ninh nhân dân với nhiệm vụ đào tạo và nghiên
cứu khoa học
1.2.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của Nhà trường

Trường Đại Học An ninh nhân dân ngày nay, tiền thân là trường An
ninh TW cục miền Nam, được thành lập ngày 09/101963 tại căn cứ địa cách
mạng Tây Ninh, trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc
ta. Trải qua các thời kỳ lịch sử trường mang nhiều tên gọi khác nhau: Trường
An ninh Trung ương cục miền Nam (1963/1975); Trường Bổ túc Sĩ quan
CAND (Công an nhân dân) (1976/1984); Trường Đại học An ninh nhân dân
II (1984/1989); Trường Đại học An ninh nhân dân cơ sở phía
Nam(1989/1995). Từ năm 1995 - 06/2003 là Phân hiệu Học viện An ninh
nhân dân. Ngày 30/07/2003. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số

154/2003/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học An ninh nhân dân.
21


Từ mái trường với lá trung quân đơn sơ giản dị sống trong lũng căn cứ
đại cách mạng Tây Ninh, trở về Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, đến nay
đã có một môi trường học hiện đại, có đủ khả năng đào tạo Đại học, sau đại
học và NCKH với qui mô hơn 3000 học viên. Trải qua các thời kỳ lịch sử,
nhà Trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho
ngành, nhất là đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho ngành Công an các tỉnh thành
phố phía Nam trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Tính đến nay nhà trường đó đào tạo trên vài trăm khoá học cho trên
vài ngàn cán bộ An ninh. Trong đó có trên 5.000 cán bộ đào tạo cho An ninh
miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Ngoài ra, trường còn đào tạo
hàng trăm cán bộ An ninh cho nước bạn Campuchia; cho An ninh quân đội và
các ngành tư pháp khác. Các cán bộ, học viên tốt nghiệp ra trường nói chung
đều phát huy tích cực tốt trên các lĩnh vực công tác chiến đấu và xây dựng lực
lượng CAND. Trong đó có nhiều đồng chí lập công xuất xắc được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; nhiều đồng chí
đảm nhận chủ chốt ở Bộ Công an và các đơn vị địa phương.
Trong suốt 50 năm qua, nhà trường rất coi trong công tác xây dựng,
đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và coi đây là nhân tố quan
trọng quyết định thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong từng giai
đoạn cách mạng. Cho đến nay nhà trường đã xây dựng được một đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục có lập trường chính trị vững vàng, tin tưởng
tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, yêu ngành, yêu nghề và tận tâm với sự
nghiệp đào tạo – giáo dục của ngành. Một đội ngũ giáo viên có đủ năng lực
chuyên môn thực hiện nhiệm vụ đào tạo, NCKH của môi trường Đại học. Đặc
biệt có nhiều cán bộ, giáo viên của trường đó trở thành những cán bộ cao cấp
của Đảng, Nhà nước và ngành Công an.

Cơ sở vật chất thiết bị, kỹ thuật, phương tiện đồ dùng dạy học đã có
những bước tiến bộ lớn. Các hoạt động quản lý đào tạo, dạy và học đang
22


từng bước phát triển theo từng bước điện tử hoá. Hệ thống phòng học
chuyên dụng, phòng đa năng, phòng Lab, Vi tính, Khoa học hình sự và phim
trường đã được đưa và sử dụng có hiệu quả. Thư viện điện tử hiện đại được
phát huy tác dụng.
Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, nhà trường đó nhanh chúng triển khai
hàng loạt đề tài nhằm tổng kết kinh nghiệm đấu tranh bảo về ANTT trong
những năm miền Nam giải phóng; biên soạn hàng trăm giáo trình, đề cương
bải giảng, tài liệu dạy học theo tinh thần đổi mới phù hợp với thực tế ANTT
các tỉnh, thành phố phía Nam, góp phần cập nhập kiến thức thực tiến trong
công tác đào tạo. Trong 10 năm trở lại đây, nhà trường đó nghiên cứu và phối
hợp với các đơn vị tổ chức nghiên cứu được hơn 100 đề tài cấp Bộ, cấp Cơ sở
đạt kết quả tốt trong đó có nhiều đề tài được đánh giá cao... Các đề tài khoa
học của nhà trường đều đó được đưa vào làm tài liệu nghiên cứu giảng dạy,
góp phần làm phong phú thêm tài nguyên thông tin cho các trường Công an.
Trong đó có một số đề tài được đưa vào chỉ đạo thực tiến chiến đấu bảo vệ
ANQG trong thời gian qua. Nhà trường đó trở thành một trung tâm đào tạo và
NCKH với 3 cấp học: cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ có uy tín đối với các tỉnh,
thành phố phía Nam và Bộ công an.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường

Ngày 30/07/2003. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
154/2003/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học An ninh nhân dân.
Trường Đại học An ninh nhân dân trực thuộc Bộ trưởng Bộ Công an có
trách nhiệm đào tạo các bộ An ninh nhân dân có trình độ đại học, trên đại học;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chỉ huy lực lượng An ninh nhân dân; là

trung tâm nghiên cứu khoa học của Bộ công an.
- Đào tạo cán bộ có trình độ đại học về các lĩnh vực khoa học; phòng
ngừa, điều tra tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; Quản lý Nhà nước về an
ninh quốc gia cho lực lượng An ninh nhân dân ở phía Nam theo quy chế văn
bằng của Nhà nước và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
23


×