Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

THỰC TRẠNG lợi NHUẬN của CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN xây DỰNG TRƯỜNG XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.44 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TƯ VẤN VÀ PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN............................................................1
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN.......................13
CHƯƠNG III :GIẢI PHÁP NANG CAO LỢI NHUẠN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN..................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................34

SV: Lê Xuân Điệp

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh
MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường với chế độ hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì
các vấn đề sản xuất kinh doanh đều được giải quyết thông qua thị trường. Doanh
nghiệp có điều kiện chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện
có. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được cần phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy yêu cầu đặt ra


cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có
lợi nhuận và lợi nhuận cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề lợi nhuận
và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận, qua quá trình học tập tại
trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà nội và thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần tư vấn và phát triển xây dựng Trường Xuân.Em đã chon đề tài
"Lợi nhuận và các biên pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần tư vấn
và phát triển xây dựng Trường Xuân." làm luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu, thu thập thông tin và kiến thức còn hạn chế nên
Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô, các cô chú ở Công ty để đề tài được
hoàn thiện hơn. Em chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Thị Thanh Bình đã
hướng dẫn Em hoàn thành luận văn này.
Kết cấu luận văn gồm ba phần chính sau:
- Chương I: Tổng quan chung về công ty cổ phần tư vấn và phát triển xây
dựng Trường Xuân.
- Chương II: Thực trạng về lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận tại Công
ty cổ phần tư vấn và phát triển xây dựng Trường Xuân
- Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần
tư vấn và phát triển xây dựng Trường Xuân
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu,
kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập.
SV: Lê Xuân Điệp

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh


CHƯƠNG I :TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TƯ VẤN VÀ PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn và phát
triển xây dựng Trường Xuân.
1 .Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn và phát triển xây dựng Trường
Xuân.
• Tên đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn và phát triển xây dựng Trường
Xuân
• Trụ sở chính của công ty: Thôn 3 ,Xã Vạn Phúc, Thanh Trì, Hà Nội.
• Điện thoại:
• Fax: 04.5146892
• MST: 0105430391
• Giấy CNĐKKD: Số 0105430391 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà
Nội cấp ngày 29 tháng 07 năm 2011.
• Ngành nghề kinh doanh: Công ty được phép hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Sản xuất các cấu kiện phục vụ xây dựng bằng thép và bê tông cốt thép;
- Môi giới, mua bán nhà đất, cho thuê nhà;
- Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế;
- Buôn bán vật liệu xây dựng, thép xây dựng;
- Dịch vụ bốc xếp và vận chuyển hàng hoá.
Trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nền kinh tế nước
ta đang phát triển nhanh chóng đồng thời cơ sở hạ tầng đang dần được phát
triển. Trong những năm gần đây các công trình, nhà xưởng mọc lên hàng loạt.
Trước yêu cầu đó, công ty tư vấn và phát triển xây dựng Trường Xuân được
thành lập với mục đích cung cấp vật tư xây dựng và thép xây dựng. Tuy công ty
mới thành lập nhưng công ty cũng có các hoạt động liên doanh – liên kết. Để
SV: Lê Xuân Điệp


1

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

thúc đẩy và mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, Công ty đã liên kết
với một số công ty khác như tổng công ty đầu tư và phát triển Hà Nội; công ty
xây dựng số 1; công ty xây dựng số 3 … Qua các hoạt động liên doanh – liên
kết, Công ty đã hoà nhập vào thị trường xây dựng, có kinh nghiệm quản lý, điều
hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng của công ty:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận, sản phẩm chủ yếu
của công ty là cấu kiện bằng thép và bê tông cốt thép nhằm cung cấp cho các
ngành xây dựng và các ngành nghề khác có nhu cầu.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
Công ty đã đóng góp vào sự phát triển của ngành xây dựng và nền kinh tế
quốc dân. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tỷ lệ tệ nạn xã hội và góp phần bình ổn xã hội.
Sản xuất và gia công các vật tư thiết bị, bê tông cốt thép phục vụ cho ngành
xây dựng.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty đã quan tâm đúng mức đến

công tác quản lý, giảm bộ phận lao động dư thừa, đảm bảo cung ứng vật tư đến
tận công trình, tránh lãng phí, đảm bảo đúng tiến độ công trình. Công ty tổ chức
bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên
xuống. Hiện nay, bộ máy quản lý được tổ chức như sau:

SV: Lê Xuân Điệp

2

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Sơ đồ 01.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty tư vấn và phát triển
xây dựng Trường Xuân

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc
Kinh doanh


Phòng
kỹ thuật
vật tư

Đội kỹ
thuật an
toàn lao
động

Phòng
khách
hàng

Đội
quản lý
hành
chính
kinh tế

Phòng tổ
chưc
hành
chính

Phòng
kế hoạch

Đội quản
lý giám
sát thi

công

Đội kế
hoạch và
cung ứng
vật tư

Phòng
tài
chính-kế
toán

Đội thi
công
xây lắp

(Nguồn:phòng tổ chức hành chính công ty )
SV: Lê Xuân Điệp

3

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty,bao

gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy
quyền.Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn như sau: Thông qua,bổ sung,sửa
đổi điều lệ.Thông qua định hướng phát triển công ty,thông qua báo cáo tài
chính hàng năm, các báo cáo của ban kiểm soát,của hội đồng quản trị.Quyết
định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần,…
Hội đồng quản trị: Hội đồng gồm những người góp vốn để xây dựng và
giúp công ty hoạt động.Nhận cổ tức hàng năm và họp thường niên mỗi quý
một lần để tham khảo về tình hình hoạt động của công ty cũng như đưa ra các
quyết sách chỉ tiru quy mô lớn cho công ty
Ban kiểm soát: Do hội đồng quản trị bầu ra,ban kiểm soát có nhiệm vụ thay
mặt Đại hội dồng Cổ đông giám sát ,đánh giá công tác điều hành, quản lý của
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc theo đúng các quy định trong Điều lệ
công ty,các Nghị quyết,Quyết định……
Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền
hành cao nhất trong công ty, được phép ra quyết định, là người chịu trách nhiệm
chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về phần công việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty.
Phòng kế hoạch: lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết
theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của công ty, giao khoán
cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm bảo
toàn vốn của công ty đồng thời giúp cho ban giám đốc đưa ra quyết định kinh
doanh hợp lý. Phòng tài chính kế toán là nơi tập hợp chứng từ và các sổ sách kế
SV: Lê Xuân Điệp

4


MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

toán, tiến hành nhập và xuất vật tư, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng
chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện
công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực
hiện tổ chức cán bộ, lao động tiền lương. Hỗ trợ các phòng ban về thiết bị văn
phòng phẩm, tiếp nhận, vận chuyển công văn, đóng dấu theo quy định của công
ty.
Phòng kỹ thuật vật tư, thiết bị:
Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ
thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết
kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo
quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối
lượng, tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng quý các đơn vị, lập kế hoạch
cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm
bảo chất lượng, kịp tiến độ.
Các đội xây dựng: bao gồm các bộ phận: Bộ phận quản lý kỹ thuật – an
toàn lao động; bộ phận quản lý hành chính kinh tế; bộ phận quản lý giám sát thi
công; bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư;các tổ đội thi công xây lắp.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuậ của công ty cổ phần tư vấn và phát triển xây
dựng trường xuân

1.Đặc điểm về vốn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Trường
Xuân

SV: Lê Xuân Điệp

5

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Bảng 1. Bảng số liệu phân tích nguồn vốn 2014 – 2016
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tiền

Tiền

Tiền


Tổng
8.854
vốn
Chia theo sở hữu
- Vốn
chủ sở
4.489
hữu
-Vốn
4.365
vay
Chia theo tính chất
-Vốn cố
3.803
định
- Vốn
5.051
lưu động

%

%

%

100 10.945

100

13.958 100


50,7

6.750

61,7

49,3

4.195

42,9
57,1

So sánh tăng, giảm
2015/2014
2016/2015
Tiền
%
Tiền
%
2.091

23,6

3.013

27,5

8.564


61,3 2.261

50,4

1.814

26,9

38,3

5.394

38,7

-170

-3,9

1.199

28,6

4.662

42,6

5.579

40


859

22,6

917

19,7

6.283

57,4

8.379

60

1.232

24,4

2.096

33,4

(Nguồn:phòng tài chính-kế toán của công ty)
Qua bảng 1: Cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty năm 2016 so với năm 2015
tăng 3.013 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 27,5%, do Công ty mở rộng
sản xuất kinh doanh
Cơ cấu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn năm 2015

là 61,7% và năm 2016 là 61,3%. Vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm luôn
cao hơn 50% cho thấy tính tự chủ của công ty khá tốt. Vốn chủ sở hữu của Công
ty tăng lên qua các năm thể hiện Công ty có nhiều cố gắng huy động vốn để phát
triển sản xuất .Tuy nhiên Công ty vẫn phải đi huy động vốn từ bên ngoài, có
thể là nguồn nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn.Việc Công ty đi huy động các nguồn
vốn từ bên ngoài là bình thường thể hiện Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất
để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong cơ cấu vốn của công ty thì vốn đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn
chủ sở hữu như năm 2014 là 49,3% và năm 2015 là 38,3 %, năm 2016 là
38,7%.Với tỷ lệ vốn vây trên là điều tất yếu đối với cá công ty tuy nhiên tỷ lệ
vốn vay này vẫn đang nằm trong tàm kiểm soát của công ty .
Vốn cố định được công ty đầu tư vào các trang thiết bị cơ sỏ để sán xuất
kinh doanh.Năm 2016 vốn cố định của công ty là 5.579 triệu đồng tăng 917 triệu
SV: Lê Xuân Điệp

6

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

đồng so với năm 2015.Điều này cho thấy công ty luôn có chính sách phát triển
về nguồn vốn cố định để đầu tư đầy đủ các trang thiết bị sản xuất kinh doanh
đảm bỏ sán xuất kinh doanh của toàn công ty cũng như tăng uy tín của công ty
trên thị trường.
Vốn lưu động của công ty cũng ngày càng tăng trong 3 năm .Năm 2016
vốn lưu dộng tăng 2.096 triệu đồng (tăng 33,4%) so với năm 2015.Vốn lưu động

tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn này đang phát
triển .Công ty cần nhiều vốn hơn trong quá trình kinh doanh của mình.
2.Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty năm 2014-2016
Bảng 2: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty năm 2014-2016
ĐVT: Người
So sánh tăng, giảm
Chỉ Tiêu

Năm
2014

Năm
2015

Tổng số lao
70
động
Phân theo tính chất lao động
- Lao động
55
trực tiếp
- Lao đông
15
gián tiếp

Năm
2016

2015/2014
số tuyệt

%
đđối

2016/2015
số tuyệt
%
đối

90

100

20

22,2

10

11,1

75

84

20

26,6

9


10,7

15

16

0

0

1

6,25

65

85

94

20

23,5

9

9,5

5


5

6

0

0

1

16,6

20

20

3

15

0

0

Phân theo giới tính
Nam
Nữ

Phân theo trình độ
Đại học và trên

17
đại học
Cao đẳng và
53
trung cấp

70

80

17

24,8

10

12,5

Theo độ tuổi
Trên 45 tuổi

5

6

8

1

16,6


2

25

Từ 35 -45 tuổi

23

24

25

1

4,2

1

4

Từ 25 -35 tuổi

25

44

50

19


43,2

6

12

Dưới 25 tuổi

17

16

17

(1)

(6,25)

1

5,8

Nguồn: phòng tổ chức hành chính của công ty
Qua 3 năm hoạt động Công ty đã có sự biến chuyển về nhân sự; điều này
chứng tỏ công ty ngày càng phát triển, ngày càng mở rộng thu hút thêm được lao
SV: Lê Xuân Điệp

7


MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

động. để đảm bảo công việc luôn tiến triển tốt, Công ty phải tuyển thêm lao
động để đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy lao động trực tiếp chiếm đa số.Lượng lao
động nam chiếm tỷ lệ cao hơn do tính chất của công việc của công ty.Công ty có
22% là tốt nghiệp đại học,80% tốt nghiệp cao đẳng trung cấp chứng tỏ trình độ
chung của công ty khá cao, đây chính là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.Lao động của Công ty phần lớn là lao
động trẻ, chủ yếu là độ tuổi dưới 35. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương
đối dồi dào và sung sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây
chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên
cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi >45 chỉ chiếm 8% nhưng họ là những người có
trình độ, dày dạn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có năng lực, trình
độ chuyên môn cao; do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt. Tóm lại,
sự đan xen giữa các lao động trong Công ty là cần thiết, luôn có sự bổ sung lẫn
nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên
3. Máy móc thiết bị
Ngay từ đầu công ty Trường Xuân đã đầu tư các trang thiết bị ,máy móc
phục vụ cho việc thi công các công trình khá đầy đủ.Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thi công các công trình. Sau đây là bảng các thiết bị máy móc chính.

SV: Lê Xuân Điệp

8


MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Bảng 3.MỘT SỐ DANH MỤC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY NĂM 2016
TT Loại máy thi công và mã

Nước sản

hiệu
Máy trộn bê tông
Dàn giáo khung sẳt
Máy vận thẳng 1 trục
Đầm bàn

xuất
Trung Quốc

1
2
3
4
5
6
7
8


Số lượng

Công suất hoặc số liệu
kỹ thuật đặc trưng
250l
105, ↓ 50
P = 50, h = 18 m

Nhật Bản

5
70
02
05

Đức
Hàn Quốc
Nhật Bản

09
02
2
3

2,5 tấn
3 tấn

- PH 301


Nga

10

15kw – 280A

- TD 500

Nga

02

24kw – 500A

- MTM 10 – 35 :

Nga

02

Máy hàn điểm

Đầm dùi M × 38
Máy kinh vĩ
Ôtô Huyđai
Ôtô Misubishi
Máy hàn

14 – 75
9

10
11
12
13
14

- CM236
Máy uồn sắt
Máy cắt sẳt
Máy khoan bê tông
Máy gia công gỗ
Máy phun sơn
Cổp pha tôn

Nga
Đức
Nhật Bản
Nhật Bản

01
Tổ hợp máy hàn
Φ 6 – 40
3
Φ 40
4
4
16
1,15 – 15kw
Nga
35

3000m2
( Nguồn :phòng kỹ thuật vật tư của công ty)

III. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Qua bảng 4 ta thấy hiệu quả SXKD của công ty khá tốt do đó lợi nhuận
của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Ta thấy hiệu quả SXKD của công ty
thông qua các chỉ tiêu sau:

SV: Lê Xuân Điệp

9

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Nguồn doanh thu của Công ty biến đổi từng năm theo chiều hướng ngày
càng phát triển. Doanh thu năm 2016 doanh thu tiếp tục tăng đạt 41.288 triệu
đồng tăng 13.767 triệu đồng (33,3%) so với doanh thu năm 2015. Do ngoài xây
dựng các công trình , Công ty còn mở thêm các dịch vụ tư vấn thiết kế công
trình, đầu tư thương mại qua việc mua bán nguyên vật liệu xây dựng.
Theo đó nguồn lợi nhuận sau thuế của Công ty Trường Xuân năm 2014
sau khi trừ hết các khoản chi phí còn lại là 1.850 triệu đồng. Trong năm 2015
tăng thành 2.016 triệu tương đương 8,9 % và năm 2016 là 2.179 triệu đồng
tương đương 8 %, công ty đang làm ăn và đầu tư cho các công trình xây dựng
rất đúng hướng trong thời kì hiện nay.
Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty luôn là 25% số lợi nhuận kiến được

hàng năm nên năm 2014 công ty đã nộp số tiền là 370 triệu đồng. Năm 2015 là
403 triệu và năm 2016 nộp là 435 triệu đồng. Công ty nộp ngân sách ngày càng
nhiều chứng tỏ công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Tiền lương bình quân của người lao động tăng qua các năm đã tăng từ 5,5
triệu đồng lên 6 triệu đồng vào năm 2015 và tiếp tục tăng lên 6,5 triệu đồng vào
năm 2016. Do thu nhập BQ 1 lao động của công ty tùy thuộc vào số lượng công
trình hoàn thành và bàn giao cho các chủ dự án đầu tư. Điều này đã san sẻ bớt
cho người lao động trước tình hình bão giá hiện nay, giúp họ yên tâm một phần
và gắn bó với công ty lâu dài.

SV: Lê Xuân Điệp

10

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Bảng 4: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2014 - 2016
So sánh tăng, giảm
ST
T

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị
tính


Năm 2014

triệu đồng

13.767

27.521

1

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành

2

Tổng số lao động

người

70

Tổng vốn kinh doanh bình quân

triệu
đồng

8.854

3


Năm 2015

Năm 2016

2015/2014

2016/2015
Tỷ lệ
+/%

+/-

Tỷ lệ %

41.288

13.754

49,9

13.767

33,3

90

100

360


16,7

80

3,5

10.095

13.958

2.091

23,6

3.014

27,5

3a. Vốn cố định bình quân

triệu đồng

3.803

4.662

5.579

859


22,6

917

19,6

3b. Vốn lưu động bình quân

triệu đồng

5.051

6.283

8.379

1.232

24,4

2.096

33,4

4

Lợi nhuận sau thuế

triệu đồng


1.850

2.016

2.179

166

8,9

163

8

5

Nộp ngân sách

triệu đồng

370

403

435

33

8,9


32

8

6

Thu nhập BQ 1 lao động (V)

trđ/tháng

5,5

6

6,5

0,5

8,3

0,5

7,6

7

Năng suất lao động BQ năm (7) = (1)/(2)

triệu đồng


197

305

412

108

35,4

107

25,9

8

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(8) = (4)/(1)

Chỉ số

0,134

0,073

0,053

-0,061

83,6


-0,02

37,7

9

Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (9) = (4)/(3)

Chỉ số

0,208

0,199

0,156

-0,009

-4,5

-0,043

-27,5

10

Số vòng quay vốn lưu động (10) = (1)/(3b)

Vòng


2,73

4,38

4,92

1,65

37,7

0,54

10,9

( Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần tư vấn phát triển xây dựng Trường Xuân )

SV: Lê Xuân Điệp

11

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Tỉ suất lợi nhuận /doanh thu tiêu thụ là tỉ số giữa lợi nhuận sau thuế với
doanh thu thuần của công ty nên chỉ số của Công ty cũng phụ thuộc vào kết quả

kinh doanh của công ty và lên xuống thất thường như năm 2014 chỉ số đó là
0,134; của năm 2015 là 0,073 và tới 2016 là 0,053.Tỷ số này khá cao so với các
công ty cùng ngành cho thấy công ty hiện vẫn đang làm ăn khá hiệu quả.Tuy tỷ
số này giảm trong 3 năm nhưng tỷ lệ giảm này không quá cao và không vượt quá
tầm kiểm soát của công ty.
Tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh biểu hiện khả năng phát triển của
Công ty cũng như vậy với chỉ số năm 2014 là 0,208. Năm 2015 là 0,199 và
năm 2016 là 0,156 tương đương giảm 27,5% so với năm 2015. Nhìn chung,
cũng có sự biến động nhẹ do chỉ tiêu này còn chịu sự tác động bởi các chỉ số
tài chính khác của công ty. Bởi, chỉ số dương chứng tỏ hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, mỗi đông vốn kinh doanh thu được 0.156 đồng lời nhuận.Tuy
doanh thu tiêu thụ năm 2015 tăng đáng kể nhưng các chi phí kinh doanh tăng
nên tỷ suất này bị giảm đi.
Nhìn vào vòng quay vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây ta
thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn đó khá hiệu quả khi số vòng quay vốn lưu
động tăng qua từng năm. Năm 2015 vốn lưu động quay được 4,38 vòng tăng
1,65 vòng so với năm 2014, năm 2016 quay được 4,92 vòng tăng 0,54 vòng so
với năm 2015.Điều này cho thấy tiềm năng vốn lưu đọng của công ty khá tốt .
Nhìn tổng quan sự biến đổi của các chỉ tiêu có xu hướng tăng vào năm
2015. Tình hình SXKD chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố bên ngoài nhưng
doanh nghiệp đã có những biện pháp hợp lý, khắc phục khá tốt các nhân tố
biến động, rủi ro. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm qua đã thu
được những kết quả tốt đẹp, các chỉ số kinh doanh cơ bản đều tăng, thu nhập
của cán bộ công nhân viên đều tăng. Có được điều này là do sự lãnh đạo sáng
suốt của ban Giám đốc công ty và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công
nhân viên của công ty.

SV: Lê Xuân Điệp

12


MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN
I.Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng
Trường Xuân
Sản phẩm của công ty cũng có nhiều khác biệt so với các loại hình, ngành nghề
khác.Do hoạt động trong ngành xây dựng nên sản phẩm của công ty mang
những đặc điểm sau:
- Vốn đầu tư lớn
- Quá trình sản xuất diễn ra trong thời gian dài
- Giá thành sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu đầu vào
a. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng
Sản phẩm xây dựng có rất nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các sản
phẩm của các ngành sản xuất khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
lại tác động chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến
phát triển công nghệ xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, máy móc thiệt bị
xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây
dựng.
+ Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc riêng lẻ.
+ Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn kết cấu phức tạp.
+ Sản phẩm xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với
tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu

nơi đặt công trình.
+ Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có
ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
+ Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp
các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản
phẩm của xây dựng làm ra.
.

SV: Lê Xuân Điệp

13

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

+ Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa
nghệ thuật và quốc phòng.
b. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến công tác quản lý
chất lượng
Sản phẩm xây dựng đó là những công trình xây dựng thực hiện một lần
duy nhất được gắn liền với mặt đất và sử dụng tại chỗ. Có vốn đầu tư xây dựng
lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài vì thế nên khi tiến hành
xây dựng công tác quản lý phải thực hiện ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án,
chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và đặc biệt là tổ chức thi công xây
dựng công trình sao cho hợp lý, đảm bảo tiến độ tránh tình trạng hư hỏng sửa
chữa thậm chí phá đi làm lại gây thiệt hại về vốn đầu tư của chủ đầu tư, vốn

sản xuất của các nhà thầu và giảm tuổi thọ công trình.
II..Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận của công ty được hình thành từ doanh thu và chi phí .Doanh thu
càng cao ,chi phí càng thấp thi lợi nhuận của công ty sẽ càng cao.Sau đây ta sẽ
nghiên cứu ảnh hưởng của doanh thu và chi phí của công ty trong 3 năm từ
2014 đến năm 2016
1.Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2014-2016
Bảng 5 : Cơ cấu doanh thu của Công ty qua năm 2014 – 2016
ĐVT :triệu đồng

Chỉ tiêu
Doanh thu BH và
CCDV
Doanh thu HĐTC
Doanh thu khác
Tổng doanh thu

Số tiền

Năm
2015
Số tiền

13.767

27.521

Năm 2014

239

125
14.131

123
90
27.734

Năm 2016
Số tiền

So sánh tăng, giảm
2015/2014
2016/2015
Tiền
%
Tiền
%

41.288

13.754 49,9

145
65
42.498

-116
-35
13.60
3


6

13.767

33,3

-94,3
22
-38,8
-25
96,2 14.764

15,2
-38,8
53,2
3

Qua bảng 5 ta thấy doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cả 3 năm .Năm 2014 doanh thu đạt 13.767 triệu
chiếm 97,4 % tổng doanh thu .Dến năm 2015 doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng 13.754 triệu so với năm 2014 đạt mức 27.521 triệu đồng .Đến năm
2016 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 13.767 triệu đồng so với
SV: Lê Xuân Điệp

14

MSV :15401223



Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

năm 2015 đạt 41.288 triệu đồng . Công ty chỉ cần có thể quản lý tốt mức chi phí
thì lợi nhuận của công ty sẽ ngày càng cao.Nguyên nhân làm cho Doanh thu có
sự biến động theo chiều hướng tăng là do:
+ Giá bán hàng hóa thấp hơn thị trường và chất lượng hàng hóa lại tốt nên dễ
bán được hàng,sản phẩm của công ty lại phù hợp với nhu cầu thị trường và
được thị trường chấp nhận nên việc tiêu thụ sẽ dễ dàng hơn
+ Hàng bán cho khách hàng luôn thu được tiền ngay hoặc cho nợ ít
+ Hệ thống phân phối sản phẩm,quảng cáo, marketing của công ty làm rất tốt
dẫn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh.Mặt khác thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty rộng lớn không chỉ bó hẹp trong nước mà còn mở rộng ra thị
trường quốc tế nên công ty dễ dàng tăng khối lượng tiêu thụ dẫn đến tăng
doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty có sự biến động rõ rệt tuy nhiên
sự biến động này không tốt lắm.Năm 2014 doanh thu họat động tài chính còn
đạt 239 triệu đồng ,đến năm 2015 doanh thu này lại giảm rõ rệt chỉ còn 123
triệu đồng giảm gần một nửa so với năm trước .Đến năm 2016 doanh thu này
đã đạt 145 triệu đồng nhưng vẫn không bằng doanh thu của năm 2014
Thu nhập khác của công ty cũng không ốn định qua các năm .Tuy nhiên loại
thu nhập này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu nên không ảnh
hưởng nhiều lắm đến tổng doanh thu của công ty.
2.Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2014-2016
Bảng 6 : Cơ cấu chi phí của Công ty qua năm 2014 – 2016
ĐVT :Triệu đồng

Chỉ tiêu


Năm 2014 Năm 2015

Gía vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi phí khác
Tổng chi phí
SV: Lê Xuân Điệp

Số tiền
10.732
750
119

Số tiền
22.451
2.034
578

250

285

5
11.856

12
25.360


Năm
So sánh tăng, giảm
2015/2014
2016/2015
2016
Số tiền Tiền
%
Tiền
%
35.324 11.719 52,2 12.873 36,4
2.134 1.284 63,1
100
4,6
1.138
459
79,4
560
49,2
390

35

12,2

15
7
58,3
39.001 13.504 53,2
15


105

26,9

3
13.641

20
34,9

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Qua bảng 6 ta thấy :
-Chi phí giá vốn hàng bán của công ty qua 3 năm ngày càng tăng .Gía vốn tăng
do công ty bán được nhiều hàng hơn .Tuy nhiên năm 2015 giá vốn chỉ chiếm
81,5% doanh thu ,đến năm 2016 giá vốn đã chiếm 85,5% doanh thu.Tỷ lệ tăng
giá vốn nhanh hơn tỷ lệ tăng doanh thu đây sẽ là yếu tố làm cho chi phí tăng
làm cho lợi nhuận của công ty sẽ giảm đi
- Chi phí tài chính của 3 năm có xu hướng tăng lên .Năm 2014 chi phí tài chính
chỉ là 750 triệu .Đến năm 2015 chi phí này đã tăng lên 2.034 triệu tăng 63,1%
so với năm trước.Năm 2016 chi phí này tiếp tục tăng đạt 2.134 triệu .Chí phí
tài chính tăng cao trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính lại khá thấp .Công
ty phải bù lỗ từ doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ làm cho lợi nhuận của
công ty giảm đi.Công ty cần có chính sách đầu tư tài chính tốt hơn nếu không

công ty sẽ ngày càng phải bù lỗ nhiều hơn nữa.
-Chi phí bán hàng của công ty cũng ngày càng tăng qua 3 năm .Năm 2014 chi
phí bán hàng chỉ có 119 triệu đến năm 2015 chi phí này đã là 578 triệu .Sang
năm 2016 chi phí bán hàng là 1.138 triệu tăng 49,2% so với năm 2015.Mặc dù
doanh thu năm 2016 tăng cao nhưng chi phí giá vốn và chi phí bán hàng tăng
cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu nên lợi nhuận của năm 2016 sẽ bị giảm đi nhiều,
nguyên nhân là do :giá của các yếu tố đầu vào tăng, chi phí nhân công tăng,chi
phí nghiên cứu marketing tăng ,chi phí khấu hao tài sản cố định tăng...dẫn đến
giá thành sản phẩm tăng lên.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty qua 3 năm cũng tăng dần .Năm
2015 chi phí này tăng 35 triệu so với năm 2014 .Đến năm 2016 chi phí này
tăng 105 triệu đạt 390 triệu đồng.Có thể nói doanh thu năm 2106 tăng lên cúng
làm cho các chi phí khác cũng tăng lên theo.
-Chi phí khác của công ty cũng tăng dần qua 3 năm .Tuy nhiên phần doanh thu
khác của công ty có thể bù đắp được khoản chi phí khác này nên không làm
ảnh hưởng nhiều lằn đến lợi nhuận của công ty .
Tóm lại mặc dù doanh thu của năm 2016 tăng cao nhưng công ty chưa có
chính sách quản lý chi phí một cách hợp lý làm cho phần chi phí của công ty
SV: Lê Xuân Điệp

16

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

ngày càng tăng lên đẫn đến lợi nhuận của công ty năm 2016 không tăng nhiều

lắm so với năm 2015 .Công ty cần có chính sách quản lý chi phí một cách chặt
chẽ hơn để công ty có lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo.
III.Thực trạng lợi nhuận của công ty
1.Tình hình lợi nhuận của công ty giai đoạn 2014-2016
Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua năm 2014 – 2016
ĐVT :triệu đồng

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

So sánh tăng, giảm
2015/2014
2016/2015
Tiền
%
Tiền
%

2.155

2.296

2.447

141


6,54

50

-42

-35

Năm 2014

Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động SXKD
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước
thuế
Tổng lợi

120

Năm 2015 Năm 2016

78

151
-28

6,58
-35,9


2.035

2.218

2.397

183

8,99

179

8,07

4.310

4.592

4.894

282

6,54

302

6,58

nhuận

Ta thấy lợi nhuận của công ty đến từ hai nguồn Lợi nhuận thuần từ hoạt độn
sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác.Trong đó nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh là chủ yếu.Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2015 là 2296 triệu đồng tăng 6,54 %so với năm 2014 ,năm 2016 tăng 151
triệu đồng so với năm 2015 đạt 2.447 triệu đồng .Lợi nhuận tăng do doanh thu
thuần tăng và các chi phí giảm .Tuy nhiên công ty có tỷ lệ tăng lợi nhuận qua 3
năm không cao lắm nên công ty cần có biện pháp tăng doanh thu giảm chi phí
để tăng lợi nhuận .
2.Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty

Bảng 8:Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu

SV: Lê Xuân Điệp

Năm 2014

Năm 2015

17

Năm
2016

So sánh tăng, giảm
2015/2014
2016/2015

MSV :15401223



Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh
Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tiền

%

Tiền

%

1.Doanh thu thuần

Trđ

13.767

27.521

41.288

13.754 49,9 13.767


33,3

2.LNTT và lãi vay

Trđ

2.035

2.218

2.397

183

8,2

179

7,4

3.LNST

Trđ

1.854

2.016

2.179


162

8

163

7,4

4.Vốn kinh doanh BQ

Trđ

8.854

10.095

13.958

1.241

12,2

3.863

27,6

5.Tổng TS BQ

Trđ


8.854

10.095

13.958

1.241

12,2

3.863

27,6

6.Vốn CSH BQ

Trđ

4.162

5.619

7.657

1.457

25,9

2.038


26,6

7.Vốn lưu động BQ

Trđ

5.051

6.283

8.379

1.232

19,6

2.096

25

8.Vốn cố định BQ

Trđ

3.803

4.662

5.579


859

18,4

917

16,4

9.Gía vốn hàng bán
10Tỷ suất LN/VKD
(ROI=(2/4)*100
11.Tỷ suất sinh lời/tài sản
ROA=(3/5)*100
12.Tỷ suất sinh lời /VCSH
ROE=(3/6)*100
13.Tỷ suất sinh lời của doanh
thu ROS=(3/1)*100
14.Tỷ suất sinh lời VLĐ
14=(3/7)*100
15.Tỷ suất sinh lời VCĐ
15=(3/8)*100
16.Tỷ suất LN/giá vốn hàng
bán 16=(3/9)*100

Trđ

10.732

22.451


35.324

%

22,9

21,9

17,2

-1

-4

-4,7

-27,9

%

20,9

19,9

15,6

-1

-5


-4,3

-27.5

%

44,5

35,8

28,5

-8,7

-24,3

-7,3

-25,6

%

13,4

7,3

5,3

-6,1


-83,5

-2

-37,7

%

36,7

32,1

26

-4,6

-14,3

-6,1

-23,4

%

48,7

43,2

39


-5,5

-12,7

-4,2

10,7

%

17,3

8,9

6,1

-8,4

-94,3

-2,8

-45,9

11.719 52,1 12.873

36,4

- Tổng mức lợi nhuận của Công ty năm 2016 tăng so với năm 2015, tuy
nhiên các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận đều giảm. Tổng lợi nhuận trước thuế

năm 2016 là 2.397 triệu đồng, tăng 179 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng
tăng 7,4%. Tuy nhiên các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty năm
2016 đều giảm so với năm 2015, Cụ thể:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh ROS năm 2016 là
5,3% có nghĩa là cứ bỏ 100 đồng vốn vào kinh doanh thì tạo ra 5,3 đồng lợi
nhuận sau thuế, chỉ tiêu này giảm so với năm 2015 là 2% cho thấy doanh
nghiệp đầu tư nhiều vào vốn kinh doanh nhưng hoạt động chưa được hiệu quả,
mức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh còn thấp.
- Tỷ suất thu nhập trước thuế trên tổng tài sản ROA năm 2016 là 15,6%
giảm so với năm 2015 khoảng 4,3% đó là dấu hiệu không tốt trong việc sử
dụng tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc giảm này chủ yếu do doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm không tăng nhiều và hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm . Tuy
SV: Lê Xuân Điệp

18

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

nhiên mức ROA mà doanh nghiệp đạt được vẫn tương đối cao, gần so với mức
trung bình của ngành..
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE năm 2016 là 28,5%
giảm so với năm 2015 là 7,3% . Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy việc sử
dụng vốn của Công ty chưa hiệu quả, các chủ đầu tư có thể nhìn vào đây và bỏ
thêm vốn vào đầu tư cho Công ty. Chỉ tiêu cho thấy mặc dù chi phí tăng nhưng
mức tăng của doanh thu nhỏ hơn mức tăng chi phí , khả năng sinh lợi của một

đồng vốn chủ sở hữu giảm đi. Cho thấy doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu
quả.
IV. Đánh giá chung tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
1. Kết quả đạt được.
Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn phát triển xây dựng
Trường Xuân trong 3 năm gần đây ta thấy Doanh thu năm sau đều tăng hơn so
với năm trước.. Tuy nhiên nhìn vào lợi nhuận ta lại thấy sự tăng là không đáng
kể, vậy nguyên nhân này từ đâu, các con số của tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần tư vấn phát triển xây dựng Trường Xuân có nói lên điều gì. Một số
biện pháp và kết quả đã đạt được như sau:
- Công ty đã thực hiện tốt các mục tiêu sản phẩm trọng điểm, mở ra các
hướng phát triển lâu dài cho Công ty. Các đề án phát triển sản phẩm do Công
ty xây dựng được đánh gía cao, và được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan có
thẩm quyền.
Kiện toàn bộ máy tổ chức phù hợp hơn với chức năng quản lý, sản xuất,
kinh doanh, qua đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc phát triển của Công ty.
2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
Tuy công ty mới hoạt động một thờigian ngắn so với những doanh nghiệp
cùng nghành song với tiêu chí hoạt động “uy tín, chất lượng, hiệu quả”, công
ty đã từng bước đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi.
a.Những hạn chế
Trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế
nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh làm
SV: Lê Xuân Điệp

19

MSV :15401223



Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những
mặt sau:
* Về quản lý chi phí sản xuất:
Trong kỳ năm 2016 công ty đã có thành tích trong công tác quản lý sử
dụng vật liệu, tiết kiệm và giảm định mức tiêu hao vật liệu trên cơ sở chất
lượng sản phẩm không thay đổi, song công ty còn tỏ ra lỏng lẻo trong việc
quản lý đối với một số chi phí như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí về
sử dụng vốn, chi phí khác bằng tiền..
* Về quản lý sử dụng tài sản cố định:
Đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công
ty. Nhìn chung tài sản cố định của công ty tương đối mới, tuy nhiên trong quá
trình sử dụng, công tác duy trì bảo dưởng, vệ sinh máy móc thiết bị chưa được
quan tâm đúng mức, làm ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định.Thời
gian dùng máy vào phục vụ sản xuất còn cao, trong các giờ máy chạy chưa
phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Chắng hạn máy trộn bê tông có công
suất thiết kế là 40 m3 ` /giờ.
* Về cách tính khấu hao
Trong năm công ty áp dụng cách tính khấu hao theo thông tư 200/2014
của Bộ Tài chính:
Nguyên giá
Mức khấu hao =
Thời gian sử dụng
Với thời gian sử dụng theo khung tối đa và tối thiểu, Những tài sản cố
định đầu tư bằng vốn vay của ngân hàng, công ty áp dụng cách tính khấu hao
nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu bằng cách tính khấu khao nhanh với thời
gian sử dụng tối thiểu. Bằng cách tính này công ty có thể nhanh chóng thu hồi

vốn song chi phí khấu hao trong giá thành tăng lên quá lớn làm cho lợi nhuận
của công ty giảm.
* Về công tác thu hồi công nợ.
SV: Lê Xuân Điệp

20

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Việc thực hiện công tác thu tiền hàng của công ty còn chưa tốt. Tại thời điểm
31/12/2016, các khoản thu quá cao. Trong đó còn phải thu của khách hàng là
hơn tổng tài sản cuối kỳ. Qua đối chiếu sổ sách tại công ty thì tổng số công nợ
phải thu nợ từ 2 đến 4 năm, nợ không có khả năng thu là 97 triệu đồng. Như
vậy số tiền mà khách hàng còn phải thanh toán với công ty còn rất lớn trong
khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng số tiền
1.213.000.000 đồng với lãi suất 1,1% tháng, từ đó ảnh hưởng tới tình hình
doanh thu và lợi nhuận của công ty
b.Nguyên nhân của những hạn chế trên
+ Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc thiết bị, cần tiêu hao một lượng
nhiên liệu năng lượng khá lớn nhưng với những loại vật liệu phụ này công ty
chỉ xây dựng định chung cho toàn bộ nhóm loại thiết bị do đó chưa sát đúng
với thực tế dẫn đến việc sử dụng còn lãng phí. Trong thực tế còn tồn tại tình
trạng các cán bộ thu mua vật tư tài sản khai gia tăng giá thực để hưởng phần
chênh lệch một cách bất hợp pháp
+ Nguyên nhân chính là công ty không lập bảng theo dỏi công suất của từng

loại máy móc do vậy không đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định
một cách chính xác.
+ Số vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng quá lớn làm cho doanh thu trong
kỳ giảm

SV: Lê Xuân Điệp

21

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG III :GIẢI PHÁP NANG CAO LỢI NHUẠN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN
3.1. Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2017 - 2021
Trong giai đoạn tới, để thích ứng được với những thay đổi của thị
trường, đảm bảo khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, cũng như
khả năng phát triển trong tương lai, ban lãnh đạo công ty đã đề ra những kế
hoạch phát triển công ty mới với những mục tiêu và phương hướng thực hiện
tổng quát như sau:
Mục tiêu: đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, giải phóng lượng hàng tồn
kho, ổn định hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, xử lý nhanh các khoản
nợ phải thu tồn đọng nhằm đảm bảo an toàn tài chính đối với doanh nghiệp,
làm nền tảng mở rộng hoạt động kinh doanh trong các năm tiếp theo. Doanh
thu trung bình mỗi năm tăng 15%. Lợi nhuận trung bình mỗi năm tăng 10%.
Phương hướng thực hiện hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý,

nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của
DN, giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; xây dựng
chính sách phát triển nhân lực, nâng cao trình độ, tay nghề; chú trọng chính
sách tiết kiệm và phải tính toán thiết kế tiết kiệm chi phí ngay từ khi xây dựng
các phương án sản xuất kinh doanh.
Phương hướng thực hiện kế hoạch phát triển trong 5 năm tới của công ty
Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp
ứng kịp tiến độ các dự án lớn
Tiếp tục đầu tư chiều sâu tăng năng lực thiết bị thi công, tập trung thi
công các dự án sử dụng sản phẩm ứng lực căng trước của Công ty, đáp ứng
đúng tiến độ cam kết với chủ đầu tư.
Đối với công tác kinh doanh và tiếp thị: Tích cực tiếp thị, quảng bá sản
phẩm, giới thiệu công nghệ sản xuất. Quan tâm lắng nghe, cải tiến chất lượng
dịch vụ khách hàng trước và sau khi sử dụng sản phẩm của Trường Xuân.
Củng cố xắp xếp, ổn định tổ chức và cân đối bổ sung lực lượng cho các
bộ phận mới thành lập. Biên chế lại một số đội xây dựng, nghiên cứu ban hành
SV: Lê Xuân Điệp

22

MSV :15401223


Luận văn tốt nghiệp

Khoa quản lý kinh doanh

Cơ chế giao khoán, nâng cao chế độ trách nhiệm trong quản lý kinh tế đem lại
hiệu quả cao hơn. Tái cơ cấu lại hoạt động nhằm phát huy được các lợi thế
cạnh tranh về công nghệ, nhân lực của Công ty.

Chú trọng chính sách tiết kiệm và phải tính toán thiết kế tiết kiệm chi phí
ngay từ khi xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục đào tạo đội ngũ lao động, phát triển đội ngũ lao động chất xám
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của
công ty cổ phần tư vấn và phát triển xây dựng Trường Xuân trong năm 2016,
có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh
gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty
đã đạt được những thành tích đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tăng tích
luỹ nội bộ, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng
cao đời sống vật chất cho người lao động.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động
Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, có ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực
hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm kiếm mở rộng thị trường
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành,
giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, trong năm qua công ty cổ
phần tư vấn và phát triển xây dựng Trường Xuân đã chủ động tích cực trong
việc tìm kiếm và mở rộng thị trường các tỉnh phía nam, và miền trung công ty
đã bước đầu thu nhập tham gia dự thầu và đã nhận được nhiều công trình và
hạng mục công trình ở đây. Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đa dạng hoá loại
hìng hoạt động, mở rộng sãn xuất kinh doanh. Nếu như những năm trước hoạt
động xây lắp chỉ trong các lĩnh vực các công trình công nghiệp và xây dựng
dân dụng thì sang tháng 6 đầu năm 2016 công ty đã nhận thêm nhiều công
trình giao thông, thuỷ lợi...
SV: Lê Xuân Điệp

23


MSV :15401223


×