Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt nam cu ba đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƢỜNG

TRẦN THỊ THÚY NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

H A U N T T NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƢỜNG

H A U N T T NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Họ tên sinh viên: Trần Thị Thúy Ngân
Mã số sinh viên: DQB05130061
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đinh Thị Thanh Trà

QUẢNG BÌNH, 2017




ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình” là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi với sự giúp đỡ của giảng
viên hướng dẫn. Nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày trong đó là trung thực
và chưa từng được công bố dưới bất kì hình thức nào trước đây.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình !

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thúy Ngân

Xác nhận của giảng viên hƣớng dẫn

TS. Đinh Thị Thanh Trà


Lời cảm ơn
Đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô
Trường Đại học Quảng Bình, đặc biệt là các thầy cô khoa Nông Lâm - Ngư trong bốn năm qua đã giảng dạy nhiệt tình, truyền đạt
cho tôi những kiến thức của ngành Quản lý Tài nguyên và môi trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng
dẫn là cô TS. Đinh Thò Thanh Trà đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời
gian thực tập và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Bản thân tôi cũng đã nhờ đến sự giúp đỡ về chuyên môn của
nhiều đơn vò, cơ quan, ban ngành trong việc cung cấp các số liệu.
Nhân đây, tôi xin được gửi lời cám ơn đến: Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Bình, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng

Bình, Bệnh viện Hữu Nghò Việt Nam Cu Ba - Đồng Hới.
Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những
người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện và cổ vũ tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài luận văn bằng tất sự nỗ lực
và nhiệt tình của mình tuy nhiên khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của các thầy cô và các
bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Thò Thúy Ngân


MỤC ỤC
ỜI CAM ĐOAN
ỜI CẢM ƠN
TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Cơ sở lựa chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu đề tài ..........................................................................................................1
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................2
2.1. Tổng quan về chất thải y tế....................................................................................... 2
2.1.1. Khái niệm chất thải y tế ........................................................................................ 2
2.1.2. Phân loại chất thải y tế........................................................................................... 2
2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn y tế ...................................................................5
2.1.4. Thành phần chất thải rắn y tế ................................................................................5
2.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đến môi trường và cộng đồng .......................... 6

2.1.6. Các công nghệ xử lý chất thải rắn y tế ..................................................................9
2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn y tế..................................................................12
2.2.1. Một số khái niệm về quản lý chất thải rắn y tế.................................................... 12
2.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ...............................................12
2.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ..............................................14
2.3. Tổng quan về bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới ........................ 17
2.3.1. Giới thiệu vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ....................................................... 17
2.3.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................18
2.3.3. Quy mô và cơ cấu tổ chức của bệnh viện ............................................................ 20
2.3.4. Tình hình hoạt động y tế tại bệnh viện ................................................................ 21
PHẦN 3. Đ I TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................. 22
3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 22


3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................22
3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................................. 22
3.3.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 23
3.3.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu ............................................23
3.3.5. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 23
PHẦN 4.

ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO U N .........................................24

4.1. Hiện trạng chất thải rắn tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới ....24
4.1.1. Khối lượng chất thải rắn y tế ...............................................................................24
4.1.2. Thành phần chất thải rắn y tế ..............................................................................27
4.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba

Đồng Hới ....................................................................................................................... 29
4.2.1. Nguồn nhân lực quản lý chất thải rắn y tế ........................................................... 29
4.2.2. Trang thiết bị thu gom, phân loại chất thải rắn y tế.............................................29
4.2.3. Phân loại và thu gom chất thải rắn y tế ............................................................... 30
4.2.4. Vận chuyển chất thải rắn y tế ..............................................................................31
4.2.5. Lưu trữ chất thải rắn y tế ..................................................................................... 31
4.2.6. Xử lý chất thải rắn y tế ........................................................................................ 31
4.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam –
Cu Ba Đồng Hới ............................................................................................................32
4.3.1. Đánh giá công tác quản lý hành chính đối với CTRYT ......................................32
4.3.2. Đánh giá các mặt kỹ thuật trong công tác quản lý CTRYT ................................ 34
4.4. Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới ...................................................... 41
4.4.1. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường tại bệnh viện .........................................41
4.4.2. Nâng cao hoạt động bảo vệ môi trường tại bệnh viện .........................................42
4.4.3. Cải thiện công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ..................................46
4.4.4. Giải pháp xử lý ....................................................................................................49
4.4.5. Giải pháp cho công tác bảo vệ môi trường bệnh viện .........................................49
PHẦN 5.

ẾT U N VÀ

TÀI IỆU THAM

IẾN NGHỊ ....................................................................51

HẢO........................................................................................... 53


TỪ VIẾT TẮT

BV: Bệnh viện
CTRYT: Chất thải rắn y tế
CTRYTNH: Chất thải rắn y tế nguy hại
CTYT: Chất thải y tế
MT: Môi trường
ÔNMT: Ô nhiễm môi trường
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đặc thù từ hoạt động y tế ............................. 5
Bảng 2.2. Thành phần CTRYT ở Việt Nam ................................................................ 6
Bảng 2.3. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương .....................................15
Bảng 2.4. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các loại
cơ sở y tế khác nhau ..................................................................................................16
Bảng 4.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn từ hoạt động y tế ........................................24
Bảng 4.2. Lượng CTRYT từ năm 2012 đến năm 2016 tại bệnh viện ........................ 25
Bảng 4.3. Tỉ lệ phát sinh của CTRYT tại bệnh viện từ năm 2012 - 2016 .................26
Bảng 4.4. Khối lượng và tỉ lệ CTRYT nguy hại tại bệnh viện ..................................27


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới ................................ 17
Hình 2.2. Vị trí của bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới ................17
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện lượng CTRYT tại bệnh viện từ năm 2012 - 2016 .......26
Hình 4.2. Biểu đồ tỉ lệ các loại CTRYT nguy hại của bệnh viện ........................... 28
Hình 4.3. Phân loại CTRYT phát sinh trực tiếp trong quá trình khám chữa bệnh .36
Hình 4.4. Vật liệu sử dụng chứa chất thải sắc nhọn của bệnh viện ........................ 37
Hình 4.5. Phương tiện vận chuyển CTRYT tại bệnh viện ......................................38
Hình 4.6. Nhà lưu giữ CTRYT tại bệnh viện ......................................................... 39

Hình 4.7. Thiết bị vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa tại bệnh viện ....................... 40
Hình 4.8. Hệ thống quản lý Bảo vệ môi trường ..................................................... 41
Hình 4.9. Túi đựng CTRYT đúng quy định ........................................................... 48


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Cơ sở lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh quá trình “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” đã giúp cho nền kinh tế của nước ta phát triển mạnh mẽ, nâng cao
đời sống vật chất của người dân. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng
cao kèm theo đó là việc sử dụng các loại hình dịch vụ có chất lượng tốt hơn, đặc
biệt là dịch vụ y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe của người dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng
cường mở rộng và hoàn thiện. Điều đó đã làm gia tăng một khối lượng lớn chất
thải rắn y tế nguy hại và không nguy hại.
Chất thải y tế đã và đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói chung và
của ngành y tế, môi trường nói riêng. Chất thải y tế tiềm ẩn những nguy cơ rủi
ro lây nhiễm các mầm bệnh hoặc gây nguy hại cho người bệnh, nhân viên y tế
và cộng đồng nếu không được quản lý đúng cách. Công tác quản lý chất thải rắn
y tế là công tác vô cùng quan trọng, từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển đến
xử lý. Cần phải có sự phân công trách nhiệm cụ thể, nhân viên phải được đào tạo
về quản lý chất thải y tế, phương tiện vận chuyển, thu gom và xử lý hiệu quả.
Thành phố Đồng Hới là trung tâm văn hóa kinh tế chính trị của tỉnh
Quảng Bình có tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao và mật độ dân số lớn. Do đó
có số lượng bệnh nhân cần tiếp nhận mỗi ngày khá nhiều, đòi hỏi cở sở vật chất
và trang thiết bị y tế phải đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh. Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới là một bệnh viện lớn của thành phố
Đồng Hới đã hình thành từ lâu và đang ngày càng phát triển. Bên cạnh những
thành quả đạt được về khám chữa bệnh thì vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế.
Vì vậy, đánh giá công tác thu gom và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu

Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới là việc làm cần thiết, giúp cho công tác quản
lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện được tốt hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng
và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt
Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý (phân loại, thu gom, lưu trữ, vận
chuyển và xử lý) chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba
Đồng Hới.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế phù hợp tại bệnh viện
Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
1


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về chất thải y tế
2.1.1. Khái niệm chất thải y tế
Chất thải y tế là toàn bộ chất thải phát sinh từ cơ sở y tế bao gồm chất thải
y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại. Chất thải y tế tồn tại ở các thể rắn,
lỏng và khí [6].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người như môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không
được tiêu hủy an toàn. Chất thải y tế nguy hại chiếm từ 10 - 25% chất thải y tế
[7].
Chất thải y tế thông thường là chất thải y tế không gây ra những vấn đề
nguy hiểm đặc biệt cho sức khỏe con người và môi trường. Chất thải thông
thường được coi là tương đương với chất thải sinh hoạt và thường phát sinh ở
các khu hành chính từ các hoạt động lau dọn, vệ sinh hàng ngày của các bệnh
viện. Chất thải y tế thông thường chiếm từ 75 - 90% tổng lượng chất thải y tế

[7].
2.1.2. Phân loại chất thải y tế
2.1.2.1. Chất thải lây nhiễm
Chất thải lây nhiễm bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết
cắt hoặc xuyên thủng bao gồm bao gồm: các loại kim tiêm, kim luồn, kim bướm,
kim chọc dò, kim châm cứu thải bỏ; ống pipet, ống mao dẫn, ống xét nghiệm
thủy tinh bị vỡ; lưỡi dao mổ, lưỡi dao cạo dùng cho người bệnh; những vật sắc
nhọn khác có dính máu, dịch sinh học người bệnh;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: các chất thải thấm máu,
dịch cơ thể; các chất thải phát sinh từ phòng bệnh cách ly; dây truyền dính máu,
truyền plasma (bao gồm cả túi máu); găng tay y tế; catheter, kim luồn mạch máu
không sắc nhọn; ống hút đờm, ống thông tiểu, ống thông dạ dày và các ống dẫn
lưu khác; bột bó trong gẫy xương hở và tất cả vật liệu, vật dụng thải bỏ khác có
dính máu;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ
đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
2


phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số
92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm;
- Chất thải giải phẫu bao gồm: các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người
được thải ra sau phẫu thuật; nhau thai, thai nhi; xác động vật thí nghiệm [7].
2.1.2.2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
- Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
- Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy

hại từ nhà sản xuất;
- Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
- Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
- Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2015/TTBTNMT) như:
+ Vỏ chai, lọ đựng (các loại: thuốc gây độc tế bào (cytotoxic và
cytostatic); các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào; các loại thuốc kháng sinh;
các loại hóa chất độc hại) vượt ngưỡng quy định tại QCVN07:2009/BTNMT:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;
+ Nhiệt kế thủy ngân hỏng, huyết áp kế thủy ngân hỏng;
+ Bình áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO, bình ga, bình khí dung;
+ Bóng đèn huỳnh quang hỏng; pin thải, ắc quy thải; vật dụng, thiết bị
điện tử thải bỏ và các vật liệu có chì thải bỏ;
+ Bùn thải từ quá trình xử lý nước thải có chứa các chất vượt ngưỡng quy
định tại QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy
hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước;
+ Tro thải từ quá trình xử lý chất thải rắn y tế có chứa các chất vượt
ngưỡng quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
ngưỡng chất thải nguy hại [7].
3


2.1.2.3. Chất thải phóng xạ
- Chất thải có hoạt độ riêng như chất phóng xạ. Chất thải phóng xạ phát
sinh từ hoạt động chuẩn đoán, hoá trị liệu và nghiên cứu.
- Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị có chất
phóng xạ thải bỏ; Bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, quần áo, găng tay y tế
nhiễm xạ, giấy thấm, bông gạc, ống nghiệm, chai đựng thuốc có chất phóng xạ
thải bỏ.

2.1.2.4. Chất thải y tế thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, bao gồm:
a) Chất thải không có khả năng tái chế
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khoa, phòng, các buồng bệnh không
cách ly không có khả năng tái chế;
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế không bị lây
nhiễm như bột bó trong gãy xương kín;
- Chất thải ngoại cảnh: rác thải từ khu vực ngoại cảnh;
- Các mảnh kính vỡ, chai, lọ thủy tinh vỡ (loại chai lọ không dùng để
chứa các hóa chất độc hại, thuốc có thành phần độc hại) không phát sinh từ các
buồng bệnh cách ly;
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải y tế có nồng độ các yếu tố nguy hại
dưới ngưỡng theo quy định của QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước; tro của lò
đốt chất thải y tế có nồng độ các yếu tố nguy hại dưới ngưỡng theo quy định của
QCVN 07:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy
hại.
- Chất thải y tế lây nhiễm sau khi xử lý bằng công nghệ khử khuẩn an toàn
không có khả năng tái chế [7].
b) Chất thải có khả năng tái chế
- Từ hoạt động văn phòng, sinh hoạt trong cơ sở y tế:
+ Giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng
phim;

4


+ Các chai, lọ, lon nước uống giải khát bằng nhựa hoặc kim loại; thức ăn
thải từ căng tin, nhà ăn;

- Từ hoạt động chuyên môn y tế:
+ Các dây dịch truyền không dính máu, dính dịch cơ thể người; chai nhựa,
đồ nhựa, các túi nilon, giấy bóng, giấy bọc, can nhựa không chứa chất lây
nhiễm, không có chất hóa học gây độc hoặc nhiễm chất phóng xạ; bã thuốc y
học cổ truyền;
+ Chất thải lây nhiễm sau khi đã được xử lý bằng công nghệ khử khuẩn an
toàn và có khả năng tái chế [7].
2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đặc thù từ hoạt động y tế [1]
oại chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt

Chất thải lây nhiễm

Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính,
các loại bao gói...
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng
người sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá
trình xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu mủ của bệnh
nhân...

Chất thải nguy hại
không lây nhiễm

Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân,
hóa chất, dược phẩm hết hạn các chất thải từ quá
trình lau cọ sàn nhà...

Chất thải đặc biệt


Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất
phóng xạ, hóa chất dược,... từ các khoa khám, chữa
bệnh, hoạt động thực nghiệm, khoa dược...

2.1.4. Thành phần chất thải rắn y tế
- Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi; gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải...
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh...
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm...
+ Đồ nhựa, hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng...
5


+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng ...
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc...
- Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ, kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đa, hóa...
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa...
- Thành phần sinh học
Máu, những loại dịch bài tiết, những động vật dùng làm thí nghiệm, bệnh
phẩm và những vi trùng gây bệnh [12].
Bảng 2.2. Thành phần CTRYT ở Việt Nam
Tỷ lệ (%)

Có thành phần
chất thải nguy hại

Các chất hữu cơ


52.9

Không

Chai nhựa PVC, PE, PP

10.1



Bông băng

8.8



Vỏ hộp kim loại

2.9

Không

Chai lọ thuỷ tinh, xilanh thuỷ tinh,
ống thuốc thuỷ tinh

2.3



Kim tiêm, ống tiêm


0.9



Giấy loại, cactton

0.8

Không

Các bệnh phẩm sau mổ

0.6



Đất, cát, sành sứ, và các chất rắn khác

20.9

Không

Tổng cộng

100

Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

22.6


Thành phần rác thải y tế

Nguồn: Nguyễn Đức Khiển, Quản lý chất thải nguy hại, 2010
2.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đến môi trường và cộng đồng
Cơ sở y tế trong quá trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại CTYT
dưới các dạng khác nhau rắn, lỏng, khí. Nếu việc quản lý và xử lý chất thải của
cơ sở khám chữa bệnh không tốt chúng có thể gây ra ảnh hưởng đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng.
6


2.1.5.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đến sức khỏe con người [15]
a. Đối tượng nguy cơ lây nhiễm
Tất cả những người phơi nhiễm với CTYT nguy hại đều là đối tượng có
nguy cơ lây nhiễm. Nhóm đối tượng đó bao gồm:
- Bác sĩ và y tá, điều dưỡng, nhân viên vệ sinh, nhân viên hành chính
- Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú
- Người nhà chăm sóc bệnh nhân
- Nhân viên thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải
- Cộng đồng dân cư xung quanh bệnh viện.
b. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đến sức khỏe
Ảnh hưởng của các loại chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Đối với những bệnh có khả năng truyền nhiễm, nguy hiểm do virus gây ra
như HIV/AIDS, viêm gan B hoặc C, những nhân viên y tế, đặc biệt là y tá, hộ lý
là những người có nguy cơ nhiễm cao nhất qua những vết thương do các vật sắc
nhọn bị nhiễm máu của bệnh nhân. Nhiều tổn thương gây ra do kim tiêm trước
và sau khi vứt bỏ vào thùng chứa, các thùng chứa được làm bằng các vật liệu dễ
bị rách hoặc bị xuyên thủng cũng là nguyên nhân gây tổn thương trong công tác
thu gom.

Ảnh hưởng của các chất thải hóa chất và dược phẩm:
Trong hoạt động y tế nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng
trong các cơ sở y tế là mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người như: các chất gây
độc gen, chất độc tế bào, chất ăn mòn, các chất gây phản ứng… Các chất thải
này có thể gây nhiễm độc cấp tính hoặc gây nhiễm độc mãn tính, gây ra các tổn
thương cho người tiếp xúc. Sự nhiễm độc này có thể là do kết quả của sự hấp
thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc
đường tiêu hóa.
Ảnh hưởng của các loại chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ cũng như chất thải dược phẩm là một loại chất thải
độc hại tới gen, tế bào và cũng có thể ảnh hưởng tới các yếu tố di truyền. Nguy
cơ từ các loại chất thải có chứa các đồng vị hoạt tính thấp có thể phát sinh do
việc nhiễm xạ trên bề mặt các vật chứa, do phương thức hoặc khoảng thời gian
lưu trữ loại chất thải phóng xạ này. Các nhân viên y tế hoặc những người làm
7


nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác khi phải tiếp xúc với chất thải có chứa các
loại đồng vị phóng xạ này là những người có nguy cơ nhiễm xạ cao.
2.1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đến môi trường [16]
a. Ảnh hưởng đối với môi trường nước
CTRYT của bệnh viện có chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân
gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu.
Trực khuẩn Gram âm đa kháng... Do đó, CTRYT lây nhiễm nếu không được xử
lý trước khi thải bỏ thì có thể gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nước.
Một lý do làm cho nguồn nước bị ô nhiễm tại các khu vực BV là do việc
chôn lấp CTRYT không hợp vệ sinh tại một số cơ sở y tế sẽ làm cho nước thải
từ các hộ chôn ngấm vào mạch nước ngầm. Khi nguồn nước bị ô nhiễm sẽ ít
nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng bởi tại nhiều địa phương chưa có

điều kiện sử dụng nước máy, nguồn nước sinh hoạt chính của người dân đó là
nước từ các sông, kênh, nước ngầm, nước giếng khoan. Đặc biệt là nếu CTRYT
được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nước
nặng hơn.
b. Ảnh hưởng đối với môi trường đất
Không phải tất cả các cơ sở khám chữa bệnh đều có điều kiện xử lý
CTRYT hàng ngày. Chất thải sau khi được phân loại, thu gom sẽ được tập trung
về nơi lưu giữ tạm thời nếu nơi lưu giữ này không đảm bảo vệ sinh để cho nhiều
loài côn trùng, loài gặm nhấm xâm nhập thì đây chính là các tác nhân trung gian
sẽ mang mầm bệnh phát tán ra bên ngoài do vậy ảnh hưởng đến MT trong và
ngoài BV. Các chất độc hại như gạc, bông băng nhiễm khuẩn, hóa chất chưa
được xử lý lại thu gom đổ cùng với chất thải sinh hoạt và đem đi chôn không
đảm bảo yêu cầu có thể ảnh hưởng đến MT đất và mạch nước ngầm.
c. Ảnh hưởng đối với môi trường không khí
Ở cơ sở khám chữa bệnh đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều
mầm bệnh như Shetococcus, Corynebacterium diphteriea, Mycobacterium
tuberculosis, Stphylococcus và không khí là MT truyền mầm bệnh ngoài ra còn
là môi truờng truyền các loại virus như virus cúm, virus sởi, quai bị có thể gây
lên các vụ dịch lớn trong cộng đồng.
- MT không khí còn chịu tác động rất lớn của công tác xử lý chất thải.

8


- Rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng sẽ gây các mùi hôi thối cho BV, khu vực
dân cư xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loài dịch bệnh.
- Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phòng trong BV như khoa chuẩn
đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm không được xử lý đúng cũng là một trong
những nguồn gây ô nhiễm MT không khí trong BV.
- Do hoạt động đốt chất thải làm phát sinh ra các hạt bụi, NO2, SO2, các

hợp chất hữu cơ bay hơi như dioxin, furan, chì, crôm, thủy ngân. Một thực tế
chung các lò đốt CTRYT ở nước ta hiện nay đều không có bộ phận xử lý khí
thải, không được bảo dưỡng thường xuyên do đó phát sinh nhiều khí thải độc hại
trong ống khói với nồng độ cao hơn nhiều so tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép.
2.1.6. Các công nghệ xử lý chất thải rắn y tế
2.1.6.1. Xử lý chất thải rắn y tế bằng nồi hấp
Nồi hấp có khả năng xử lý nhiều chất thải lây nhiễm, các dụng cụ dính
máu hoặc dịch, chất thải cách ly, chất thải phẫu thuật, chất thải phòng xét
nghiệm (trừ chất thải hóa học) và chất thải „mềm‟ (bao gồm băng gạc, chăn, gối,
màn đệm, ga trải giường và quần áo) từ chăm sóc bệnh nhân.
Các hợp hữu cơ chất dễ bay hơi, chất thải hóa học trị liệu, thủy ngân, các
chất thải hóa học nguy hại khác và chất thải phóng xạ không được phép xử lý
trong nồi hấp [6].
2.1.6.2. Xử lý chất thải rắn y tế bằng vi sóng
Công nghệ vi sóng có khả năng xử lý nhiều chất thải lây nhiễm, bao gồm
cả các dụng cụ dính máu hoặc dịch, chất thải cách ly, chất thải phẫu thuật, chất
thải phòng xét nghiệm (trừ chất thải hóa học) và chất thải „mềm‟ (bao gồm băng
gạc, chăn, gối, màn đệm, ga trải giường và quần áo) từ chăm sóc bệnh nhân.
Thiết bị xử lý vi sóng theo mẻ thường được thiết kế với công suất 30 100 lít mỗi mẻ. Thiết bị được lập sẵn các chế độ xử lý với mức độ khử trùng
khác nhau [6].
2.1.6.3. Xử lý chất thải rắn y tế bằng gia nhiệt khô
Gia nhiệt khô được áp dụng cho một lượng nhỏ chất thải lây nhiễm mềm
như gạc, băng... phát sinh từ việc chăm sóc người bệnh.
Thiết bị là buồng gia nhiệt, các chất thải được sấy nóng bằng thiết bị sấy
hồng ngoại hoặc điện trở. Trong quá trình xử lý nhiệt khô, chất thải được sấy
nóng bằng trao đổi nhiệt đối lưu hoặc trao đổi bức xạ [6].
9


2.1.6.4. Xử lý chất thải rắn y tế bằng thiêu đốt

a. Quá trình thiêu đốt
Thiêu đốt là quá trình ô xy hóa khô nhiệt độ cao và kết quả là sẽ giảm
đáng kể thể tích và trọng lượng chất thải. Nhược điểm của công nghệ thiêu đốt
là làm phát sinh các chất khí, bụi vào môi trường không khí và tro xỉ. Chất thải y
tế khi đốt cháy tạo ra khí thải chứa hơi nước, carbon dioxide (CO), nitrogen
oxide (NOx), các chất dễ bay hơi (kim loại, axit halogen, các sản phẩm của quá
trình đốt cháy không hoàn toàn), bụi và tro xỉ [6].
b. Các loại lò đốt chất thải y tế
- Lò đốt thiếu không khí:
Đốt thiếu không khí còn được gọi là đốt có kiểm soát không khí, đốt nhiệt
phân, đốt hai giai đoạn hoặc lò đốt nhiệt phân tĩnh. Không khí được sử dụng để
đốt ít hơn lượng không khí tính toán theo lý thuyết.
Lò đốt thiếu không khí bao gồm một buồng đốt sơ cấp và một buồng đốt
thứ cấp. Trong buồng sơ cấp, chất thải được đốt cháy trong điều kiện thiếu ôxy ở
nhiệt độ từ 800 - 900°C, tạo ra tro xỉ bụi và khí. Khí tạo ra trong buồng sơ cấp bị
đốt cháy trong buồng thứ cấp ở nhiệt độ từ 1100 - 1600°C trong điều kiện dư
thừa không khí để giảm thiểu khói thải, CO và mùi hôi. Nếu nhiệt độ giảm
xuống dưới 1.100°C phải được đốt bổ sung để duy trì nhiệt độ.
- Lò quay:
Lò quay gồm một lò quay và một buồng đốt sau. Lò quay thường được
thiết kế riêng để đốt chất thải hóa học và cũng phù hợp để đốt chất thải y tế với
quy mô lớn. Các đặc điểm chính của lò quay là:
+ Nhiệt độ đốt từ 900 - 1200°C;
+ Công suất lò đốt lên đến 10 tấn/giờ;
+ Cần thêm các thiết bị đi kèm, chi phí vận hành cao, nhân viên vận hành
phải được đào tạo tốt. Trục của lò quay tạo một góc nghiêng nhỏ so với phương
ngang, độ dốc từ 3-5%. Số vòng quay của lò từ 2-5 vòng/phút, nạp chất thải ở
phía đầu cao, tro xỉ dồn xuống đầu thấp của lò. Khí thải tạo ra trong lò được gia
nhiệt đến nhiệt độ cao để đốt cháy hợp chất hữu cơ trong buồng đốt với thời
gian lưu khói là 2 giây [6].


10


- Thiêu đốt kết hợp:
Đốt các chất hóa chất thải và chất thải dược phẩm trong lò nung xi măng,
lò luyện thép hoặc lò đốt chất thải đô thị.
Chất thải y tế có thể được thiêu đốt trong lò đốt chất thải rắn đô thị. Nhiệt
trị của chất thải y tế cao hơn so với chất thải đô thị, và với số lượng tương nhỏ
các chất thải y tế không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của lò đốt chất thải đô
thị [6].
2.1.6.5. Xử lý chất thải rắn y tế bằng hóa chất
Xử lý chất thải rắn y tế bằng hóa chất có khả năng xử lý nhiều chất thải
lây nhiễm, bao gồm cả các dụng cụ dính máu hoặc dịch, chất thải cách ly, chất
thải phẫu thuật, chất thải phòng xét nghiệm (trừ chất thải hóa học) và chất thải
"mềm" (như băng, gạc, màn, áo và chăn gối, đệm, ga trải giường) từ chăm sóc
bệnh nhân.
Chất thải rắn y tế phải được băm, nghiền nhỏ trước hoặc trong quá trình
khử trùng, băm nhỏ chất thải phải được thực hiện trong một hệ thống khép kín
để tránh phát tán các tác nhân gây bệnh vào không khí.
Các loại hóa chất được sử dụng để khử khuẩn chất thải y tế chủ yếu là các
hợp chất clo, andehyd, vôi bột, khí ozone, muối amoni và các hợp chất phenolic.
Chất khử trùng phải được lưu trữ và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất [6].
2.1.6.6. Đóng gói và trơ hóa chất thải rắn
a. Đóng gói chất thải rắn y tế
Chôn cất chất thải y tế chưa xử lý không được phép chôn lấp trong các bãi
chôn lấp chất thải đô thị. Tuy nhiên, nếu các cơ sở y tế không có lựa chọn khác,
thì chất thải phải được đóng gói, điền đầy trong các thùng chứa chất thải bằng
vật liệu kết dính và đóng kín trước khi chôn lấp. Chất kết dính vô cơ thường
dùng là ximăng, vôi, pozzolan, thạch cao, silicat. Chất kết dính hữu cơ thường

dùng là epôxy, polyester, nhựa asphalt, polyolefin, ureformaldehyt. Thùng chứa
được làm bằng polyethylene (PE) mật độ cao và kim loại. Chất thải được đổ đầy
3/4 thùng sau đó được điển đầy bằng các vật liệu kết dính. Sau khi các hỗn hợp
khô, các thùng chứa được đóng kín và đưa đi chôn trong bãi chôn lấp [6].
b. Trơ hóa chất thải rắn y tế
Chất thải cần đóng rắn được nghiền nhỏ, sau đó được đưa vào máy trộn
theo từng mẻ với các phụ gia như xi măng, cát và polymer được bổ sung vào để
11


thực hiện để thực hiện quá trình hòa trộn ướt. Sau 28 ngày, quá trình đóng rắn
diễn ra làm cho các thành phần bị ô nhiễm hoàn toàn bị cô lập. Khối rắn sẽ được
kiểm tra cường độ chịu nén, khả năng rò rỉ và lưu trữ cẩn thận tại kho sau đó vận
chuyển đến bãi chôn lấp an toàn.
Trơ hóa đặc biệt thích hợp cho dược phẩm và tro xỉ có hàm lượng kim
loại cao (quá trình này còn được gọi là „ổn định‟) [6].
2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn y tế
2.2.1. Một số khái niệm về quản lý chất thải rắn y tế [7]
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực
hiện.
Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng
ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời,
vận chuyển và xử lý CTNH.
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế.
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh
và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y
tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu

giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất
thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ
sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
2.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
* Về phân loại:
- Phân loại thành 02 nhóm là chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế
không nguy hại có các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật. Tuy nhiên trong
mỗi nhóm lại được phân chi tiết, chẳng hạn như:
- WHO: chất thải y tế nguy hại gồm: chất thải lây nhiễm cao, chất thải
giải phẫu, chất thải sắc nhọn; chất thải hóa học; chất thải dược phẩm; chất thải
phóng xạ;

12


- Phân thành 06 nhóm có: Philippine: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa
học, chất thải có chất gây độc tế bào; chất thải dược phẩm; chất thải phóng xạ;
chất thải thông thường.
- Phân thành 03 nhóm có: Úc chằng hạn bao gồm: chất thải khám, chữa
bệnh; chất thải khác có liên quan đến KCB; chất thải thông thường
- Phân thành 05 nhóm có Malaysia, bao gồm các nhóm: chất thải khám,
chữa bệnh; chất thải dược phẩm; chất thải phóng xạ; chất thải hóa học nguy hai;
chất thải thông thường;
* Về lưu giữ:
Nhìn chung quy định về lưu giữ các nước thực hiện cơ bản theo hướng
dẫn của WHO. Riêng Anh có quy định cho cơ sở y tế đặc thù. Chẳng hạn cơ sở
có lượng chất thải phát sinh ít trong các dụng cụ chất thải sắc nhọn loại 0,5L và
loại 01 L cho phép thời gian lưu giữ tối đa không quá 03 tháng.
* Quy định áp mã:
- Hầu hết các nước phân loại dược phẩm thải bỏ (bao gồm cả kháng sinh)

vào nhóm chất thải nguy hại theo hướng dẫn của WHO.
- Đối với Anh, có danh mục quy định rất rõ chất thải y tế nguy hại và chất
thải y tế không nguy hại. Trong đó, nhóm dược phẩm (bao gồm cả kháng sinh)
không có cảnh báo nguy hại của nhà sản xuất hoặc không thuộc nhóm gây độc tế
bào là chất thải thông thường; các chất thải sắc nhọn không chứa mầm bệnh,
chất độc hại là chất thải thông thường;
- Đối với cơ sở y tế đặc thù, lượng chất thải phát sinh ít (chứa trong các
hộp đựng chất thải sắc nhọn 0,5L hoặc 01L, thời gian lưu giữ tối đa 03 tháng
(quy định của Anh);
- Các nhóm chất thải có cùng công nghệ xử lý (không phản ứng với nhau)
được phân loại chung (quy định của Úc)
* Về xử lý
- Về Giảm thiểu chất thải: Hầu hết trong các nước được rà soát đều đưa ra
các biện pháp quản lý ngay từ khâu mua sắm để giảm tối đa lượng chất thải phải
xử lý và tiêu hủy cuối cùng (như mua các loại vật liệu dụng cụ phục vụ khi thải
bỏ là không nguy hại hoặc ít nguy hại nhất; đặc biệt trong quản lý dược phẩm để
giảm thiểu tối đa thuốc quá hạn thải bỏ);

13


- Về vận chuyển chất thải: Do chất thải y tế nguy hại của tất cả các nước
rà soát (Philippine, Mỹ, Anh, EU, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,…) đều áp
dụng mô hình xử lý tập trung nên đơn vị vận chuyển chất thải đều phải được cơ
quan quản lý MT cấp phép.
- Về tái chế, tái sử dụng chất thải y tế:
+ Chất thải y tế tái chế được quản lý nghiêm ngặt tại các nước được rà
soát. Chất thải tái chế chỉ được chuyển giao cho các cơ sở có giấy phép tái
chế;
+ Danh mục các loại chất thải tái chế chủ yếu được quy định tại các nước

là chất thải y tế thông thường (giấy, báo, bìa carton, bao gói đựng thuốc, các
chai dịch truyền bằng nhựa,...). Tuy nhiện, tại Nhật Bản, do công nghệ xử lý
đồng bộ và hiện đại, chất thải lây nhiễm loại sắc nhọn khi chuyển giao chop cơ
sở xử lý sẽ được khử khuẩn, nghiền cắt, tách kim loại và thu hồi nhựa phục vụ
cho tái chế;
+ Các chai dược phẩm bằng thủy tinh thải bỏ tại cơ sở y tế cũng được tái
sử dụng lại thông qua chuyển giao cho công ty cung cấp dược phẩm để xử lý
phục vụ tái sử dụng.
- Về Xử lý chất thải
+ Các nước được rà soát chủ yếu sử dụng 03 phương pháp xử lý chất thải
bao gồm: khử khuẩn, đốt trong các lò đốt, chôn lấp tại bĩa chôn lấp hợp vệ sinh.
+ Mô hình áp dụng xử lý chất thải y tế áp dụng tại hầu hết các nước là mô
hình xử lý tập trung. Riêng Trung quốc vẫn còn tồn tại xử lý chất thải y tế với lò
đốt quy mô nhỏ tại cơ sở y tế.
+ Các cơ sở xử lý đều phải được cấp phép về xử lý CTR y tế.
2.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê năm 2015 của Cục Quản lý MT y tế, tại Việt Nam,
tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế vào năm 2015 khoảng hơn
600 tấn/ngày, trong đó có hơn 80-90 tấn/ngày là chất thải nguy hại phải xử lý.
Hiện nay tại Việt Nam, trên phạm vi toàn quốc, về chất thải rắn y tế: còn khoảng
15% BV chưa thực hiện việc xử lý chất thải rắn y tế theo đúng quy định và cả
nước chỉ có khoảng hơn 200 chiếc lò đốt chuyên dụng (nhiệt độ cao và có hai
buồng) nhưng chỉ có 80 lò đốt hai buồng đạt tiêu chuẩn MT, với công suất 300 450 kg/ngày, trong đó có 02 xí nghiệp đốt rác tập trung tại Hà Nội và Tp. Hồ
Chí Minh, còn lại là các lò đốt rác cỡ trung bình và cỡ nhỏ [3].
14


Bảng 2.3. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương [3]
STT


Tên Tỉnh

CTR y tế
(tấn/năm)

1

Nghệ An

3.904

2

Ninh Bình

3.548

3

Thanh Hóa

3.128

4

Đồng Nai

3.024

5


Hà Nội

2.972

6

Lạng Sơn

1.706

7

Hà Tĩnh

1.442

8

Nam Định

1.095

9

Ninh Thuận

1.011

10


Điện Biên

626

11

Kom Tum

322

12

An Giang

236

Lượng CTNH y tế phát sinh khác nhau giữa các loại cơ sở y tế khác nhau.
Các nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ương và tại các thành phố
lớn có tỷ lệ phát sinh CTNH y tế cao nhất. Tính trong 36 bệnh viện thuộc Bộ Y
tế, tổng lượng CTNH y tế cần được xử lý trong 1 ngày là 5.122 kg, chiếm 16,2%
tổng lượng CTR y tế. Trong đó, lượng CTNH y tế tính trung bình theo giường
bệnh là 0,25 kg/giường/ngày. Các phương pháp xử lý đặc biệt đối với CTNH y
tế đắt hơn rất nhiều so với các CTR sinh hoạt, do vậy đòi hỏi việc phân loại chất
thải phải đạt hiệu quả và chính xác.

15


Bảng 2.4. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại

phát sinh tại các loại cơ sở y tế khác nhau [1]
Năm 2005
bệnh/ngày)

Năm 2010
(kg/giường
bệnh/ngày)

0,35

0,42

0,23 - 0,29

0,28 - 0,35

0,29

0,35

Bệnh viện chuyên khoa tỉnh

0,17 - 0,29

0,21 - 0,35

Bệnh viện huyện, ngành

0,17 - 0,22


0,21 - 0,28

Loại bệnh viện

Bệnh viện Đa khoa TW
Bệnh viện chuyên khoa TW
Bệnh viện Đa khoa tỉnh

(kg/giường

Quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế đã
có nhiều tiến bộ, nhiều cơ sở y tế thực hiện đúng theo quy định quản lý chất thải
y tế. Nhiều bệnh viện đã xây dựng khu lưu giữ chất thải tập trung tại BV. Tuy
nhiên, sự hỗ trợ của các ban, ngành trong việc cấp kinh phí đầu tư trang bị
phương tiện cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại còn hạn
chế và chưa đồng bộ.
Theo kết quả khảo sát của Cục Quản lý MT y tế - Bộ y tế về tình hình
quản lý đối với CTR y tế, đã có hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng
ngày và có thực hiện phân loại chất thải từ nguồn. Tuy vậy, đối với các cơ sở
khám chữa bệnh ở địa phương do các Sở Y tế quản lý, công tác thu gom, lưu giữ
và vận chuyển CTR chưa được chú trọng, đặc biệt là công tác phân loại và lưu
giữ chất thải tại nguồn. Số liệu thống kê từ địa phương trong năm 2013 cho thấy
có 32/57 địa phương có số liệu xử lý CTR y tế đạt từ 80% trở lên. Nhìn chung,
tỷ lệ thu gom CTR y tế trong giai đoạn 2011 – 2015 tăng không cao. Tính đến
năm 2015, tỉ lệ CTR y tế được thu gom đạt trên 75%; tỷ lệ CTNH y tế được thu
gom, xử lý đạt khoảng 65%. Hầu hết các bệnh viện đều tiến hành thu gom, phân
loại chất thải, nhưng phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết
chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận
chuyển được an toàn [3].


16


×