Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu quy trình ủ và đánh giá hiệu quả sử dụng của phân hữu cơ từ chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt tại thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

TRẦN TIẾN ĐẠT

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH Ủ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG CỦA PHÂN HỮU CƠ TỪ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
TỈNH QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2017



TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH Ủ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG CỦA PHÂN HỮU CƠ TỪ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
TỈNH QUẢNG BÌNH

Họ tên sinh viên: Trần Tiến Đạt
Mã số sinh viên: DQB 05130043
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường


Giảng viên hướng dẫn: Ths. Võ Thị Nho

QUẢNG BÌNH, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu quy trình ủ và đánh giá hiệu quả sử
dụng của phân hữu cơ từ chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu khoa học là trung thực, dựa trên quá trình đo
đạc, ghi chép và tính toán. Đề tài này chưa từng được công bố trong bất kì một công
trình nghiên cứu nào khác.
Sinh viên

TRẦN TIẾN ĐẠT

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
toàn thể quý thầy, cô giáo khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại học Quảng Bình đã
giảng dạy nhiệt tình, tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành khóa học 4
năm vừa qua, đồng thời trang bị cho em các kiến thức về chuyên ngành quản lý tài
nguyên và môi trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Ths.Võ Thị Nho người đã tận
tình hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện đề tài một cách tốt nhất, nhưng do kiến
thức và thời gian hạn chế nên chắc chắn khóa luận tốt nghiệp này sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, sửa đổi của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

TRẦN TIẾN ĐẠT


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
BẢN TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................. 2
1.6.2. Phương pháp chuyên gia. ............................................................................... 2
1.6.3. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu......................................................... 2
1.6.4. Phương pháp xây dựng mô hình ủ phân hữu cơ ............................................. 2
1.6.4.1. Xác định tỉ lệ nguyên liệu đầu vào .............................................................. 2

1.6.4.2. Xác định chế phẩm sinh học ....................................................................... 4
1.6.5. Phương pháp theo dõi các thông số của mô hình ............................................ 5
1.6.5.1. Phương pháp xác định nhiệt độ đống ủ ....................................................... 5
1.6.5.2. Phương pháp xác định pH đống ủ ............................................................... 5
1.6.5.3. Phương pháp xác định độ giảm chiều cao đống ủ ........................................ 5
1.6.5.4. Phương pháp xác định tốc độ phân hủy nguyên liệu .................................... 5
1.6.6. Đánh giá nhanh độ chín và độ an toàn của phân ủ .......................................... 6
1.6.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của phân ủ.................................................... 6
1.6.7.1. Mô hình sử dụng phân ủ làm thức ăn cho giun quế ..................................... 6


1.6.7.2. Mô hình sử dụng phân ủ trồng cây cải xanh ................................................ 8
PHẦN II: NỘI DUNG ........................................................................................... 10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 10
2.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ............................................................... 10
2.1.1. Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt ........................................................... 10
2.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................................. 10
2.1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 11
2.2. Tổng quan về ủ phân hữu cơ ........................................................................... 12
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 12
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng[4] .............................................................................. 12
2.3. Tổng quan về chế phẩm sinh học Trichoderma và chế phẩm sinh học EM ...... 19
2.3.1. Chế phẩm sinh học Trichoderma.................................................................. 19
2.3.2. Chế phẩm sinh học EM[13]. ........................................................................ 20
2.4. Các phương pháp xác định hiệu quả của phân hữu cơ ..................................... 21
2.4.1. So sánh chất lượng mẫu phân với tiêu chuẩn về chất lượng phân bón hữu
cơ[8] ...................................................................................................................... 21
2.4.2. Đánh giá chất lượng phân bằng mô hình thực nghiệm .................................. 21
2.4.2.1. Tổng quan về cây cải xanh[11] ................................................................. 21
2.4.2.2. Tổng quan về giun quế .............................................................................. 22

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 25
2.1. Kết quả diễn biến các thông số của mô hình xác định tỷ lệ nguyên liệu đầu vào
.............................................................................................................................. 25
2.1.1. Kết quả diễn biến giá trị nhiệt độ ................................................................. 25
2.1.2. Kết quả diễn biến giá trị pH ......................................................................... 26
2.1.3. Kết quả diễn biến độ giảm chiều cao ............................................................ 26
2.1.4. Kết quả tốc độ phân hủy nguyên liệu ........................................................... 27
2.2. Kết quả diễn biến các thông số của mô hình xác định chế phẩm sinh học ....... 28
2.3. Mô hình ủ phân hữu cơ từ chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình ............................................................................................ 29
2.4. Kết quả đánh giá nhanh độ chín và độ an toàn của phân ủ............................... 32


2.5. Kết quả của mô hình sử dụng phân ủ hữu cơ nuôi giun quế. ........................... 33
2.6. Kết quả sử dụng phân hữu cơ trồng cây cải xanh ............................................ 35
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 38
3.1. Kết luận .......................................................................................................... 38
3.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 38
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CTR

Chất thải rắn


BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

TT

Thông tư

HSST

Hệ số sinh trưởng

KLGT

Khối lượng giun tinh

NSTB

Năng suất trung bình

KLTĐ

Khối lượng thu được

DTGT

Diện tích gieo trồng



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các nghiệm thức xác định tỉ lệ nguyên liệu đầu vào ................................ 3
Bảng 1.2: Các nghiệm thức xác định chế phẩm sinh học.......................................... 4
Bảng 2.1: Tỷ lệ C/N của các chất thải .................................................................... 15
Bảng 2.2: Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân hữu cơ hiếu khí ........ 18
Bảng 2.3: Diễn biến thông số nhiệt độ trong 6 nghiệm thức ................................... 25
Bảng 2.4: Diễn biến thông số pH trong 6 nghiệm thức........................................... 26
Bảng 2.5: Diễn biến thông số độ giảm chiều cao trong 6 nghiệm thức ................... 26
Bảng 2.6: Diễn biến thông số tốc độ phân hủy nguyên liệu trong 6 nghiệm thức ... 27
Bảng 2.7: Diễn biến thông số theo dõi đối với 2 nghiệm thức xác định chế phẩm
sinh học ................................................................................................................. 28
Bảng 2.8: Diễn biến thông số pH trong 2 nghiệm thức xác định chế phẩm sinh học
.............................................................................................................................. 28
Bảng 2.9: Nguyên liệu chuẩn bị cho mô hình ủ phân hữu cơ từ chất thải rắn hữu cơ
sinh hoạt ................................................................................................................ 30
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá độ an toàn của phân ủ ............................................... 32
Bảng 2.11: Xác định độ hoai mục của đống ủ sau 2 tháng ..................................... 33
Bảng 2.12: Khối lượng giun tinh tăng thêm trong 3 mẫu ....................................... 33
Bảng 2.13: Hệ số snh trưởng của giun trong 3 mẫu................................................ 34
Bảng 2.14: Khối lượng thức ăn tiêu thụ trong 3 mẫu thực nghiệm ......................... 35
Bảng 2.15: Tốc độ phát triển của chiều cao cây cây cải xanh ................................. 35
Bảng 2.16: Tốc độ phát triển số lá của cây cây cải xanh ........................................ 36
Bảng 2.17: Năng xuất trung bình của cây cải xanh ................................................ 37


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Thùng xốp sử dụng cho quá trình ủ phân ................................................. 3
Hình 1.2: Chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình ủ phân .............................................. 4
Hình 1.3: Tưới chế phẩm sinh học lên các lớp ủ ...................................................... 5
Hình 2.1: Biểu đồ diễn biến giá trị nhiệt độ (oC) trong 6 nghiệm thức.................... 25

Hình 2.2: Biểu đồ diễn biến thông số độ giảm chiều cao trong 6 nghiệm thức ....... 26
Hình 2.3: Biểu đồ diễn biến tốc độ phân hủy trong 6 nghiệm thức ......................... 27
Hình 2.4: Kết quả của nghiệm thức sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma ....... 29
Hình 2.5 : Sơ đồ quy trình ủ phân .......................................................................... 29
Hình 2.6: Chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình ủ phân hữu cơ ................................. 30
Hình 2.7: Pha chế phẩm sinh học với nước trong bình tưới .................................... 31
Hình 2.8: Quá trình ủ phân hữu cơ từ chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt ...................... 31
Hình 2.10: Biểu đồ khối lượng giun tinh tăng thêm trong 3 mẫu............................ 34
Hình 2.11: Biểu đồ hệ số sinh trưởng của giun quế trong 3 mẫu ............................ 34
Hình 2.12: Biểu đồ tốc độ phát triển chiều cao của cây cải xanh ............................ 36
Hình 2.13: Biểu đồ tốc độ phát triển số lá của cây cải xanh ................................... 36
Hình 2.14: Biểu đồ năng suất trung bình của cây cải xanh ..................................... 37


BẢN TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu quy trình ủ và đánh giá hiệu quả sử dụng của phân hữu cơ từ
chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.
Thời gian thực hiện:
12/2016 – 5/2017.
Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu diễn biến của các chỉ tiêu về nhiệt độ, độ giảm khối lượng, độ
giảm chiều cao, pH, tốc độ phân hủy của nguyên liệu đầu vào.
- Nghiên cứu loại chế phẩm sinh học phù hợp với quá trình ủ.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu về tốc độ sinh trưởng, mức độ phát triển của giun
quế và cây cải xanh.
Kết quả đạt được:
- Xác định được tỉ lệ nguyên liệu đầu vào cho quá trình ủ phân hữu cơ.
- Xác định loại chế phẩm sinh học phù hợp với quá trình ủ.
- Xây dựng được quy trình ủ phân tại vườn thực nghiệm Nông Lâm.

- Đánh giá được độ an toàn và độ hoai mục của phân ủ.
- Xây dựng được 2 mô hình đánh giá chất lượng phân ủ hữu cơ.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng và chất lượng phân ủ hữu cơ.


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Thành phố Đồng Hới là trung tâm của tỉnh Quảng Bình với diện tích tự nhiên
khoảng 155,71 km², dân số năm 2015 là 116.903 người và tốc độ gia tăng dân số
0.56 %, là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh. Thành phố có 16 đơn vị hành chính gồm 10
phường: Bắc Lý, Bắc Nghĩa, Đồng Mỹ, Đồng Phú, Đồng Sơn, Đức Ninh Đông, Hải
Đình, Hải Thành, Nam Lý, Phú Hải và 6 xã: Bảo Ninh, Đức Ninh, Lộc Ninh, Nghĩa
Ninh, Quang Phú, Thuận Đức.
Là khu vực trung tâm về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Thành phố
đang ngày một đổi mình đi lên, đời sống người dân tăng cao, nhu cầu về mọi mặt vì
thế cũng đi lên. Chính điều này cũng đã và đang tạo một sức ép lớn lên môi trường.
Trong các vấn đề môi trường đô thị hiện nay không thể không nhắc đến chất
thải rắn sinh hoạt. Đây luôn là nguồn ô nhiễm thường trực và có xu hướng gia tăng.
Do vậy, cần phải có các biện pháp quản lý và xử lí hiệu quả.
Với quyết tâm nhằm giải quyết phần nào thách thức trên, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình ủ và đánh giá hiệu quả sử dụng của phân hữu
cơ từ chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.
Đề tài được thực hiện với mong muốn sẽ góp phần cung cấp giải pháp xử lí chất
thải rắn thích hợp cho thành phố Đồng Hới nói riêng và toàn tỉnh Quảng Bình nói
chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng được quy trình ủ phân hữu cơ phù hợp từ chất thải hữu cơ sinh
hoạt.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng của sản phẩm phân hữu cơ ủ từ chất thải rắn hữu
cơ sinh hoạt.

1.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu diễn biến của các chỉ tiêu về nhiệt độ, pH, độ giảm chiều cao, tốc
độ phân hủy của nguyên liệu đầu vào.
- Nghiên cứu loại chế phẩm sinh học phù hợp với quá trình ủ
- Nghiên cứu các chỉ tiêu về chiều cao cây, số lá, năng suất lý thuyết của cây
cải xanh
- Nghiên cứu các chỉ tiêu về khối lượng giun tăng, hệ số sinh trưởng, khối
lượng thức ăn tiêu thụ của giun quế.

1


1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Các nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình ủ phân như: chất thải rắn hữu
cơ sinh hoạt, lục bình.
- Các loại chế phẩm sinh học.
- Quy trình nuôi giun quế.
- Quy trình trồng cây cải xanh.
1.5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2017.
- Phạm vi nghiên cứu: CTR hữu cơ sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng
Hới, mô hình ủ phân hữu cơ và các mô hình đánh giá chất lượng phân được thực
hiện tại Vườn thực nghiệm Nông Lâm.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu các tài liệu liên quan tới phân hữu cơ và quy trình ủ phân hữu cơ
như: các quy trình, nguồn nguyên liệu, các chế phẩm, các quá trình sinh hóa, các
yếu tố ảnh hưởng, sản phẩm thu được của quá trình ủ phân hữu cơ vi sinh.
Tìm hiểu các nguồn tài liệu liên quan tới cây cải xanh và giun quế như: các
quy trình, các đặc điểm sinh trưởng phát triển, các yếu tố ảnh hưởng.

1.6.2. Phương pháp chuyên gia.
Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm trong các lĩnh vực ủ phân
hữu cơ, nuôi giun quế, trồng rau.
1.6.3. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
Các số liệu được ghi chép, thu thập, thống kê sẽ được xử lí và tổng hợp
trên 2 phần mềm Microsoft word, Microsoft excel.
1.6.4. Phương pháp xây dựng mô hình ủ phân hữu cơ
1.6.4.1. Xác định tỉ lệ nguyên liệu đầu vào
Tiến hành thực hiện 6 nghiệm thức với tỷ lệ các loại nguyên liệu khác nhau:
chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt, phân chuồng và lục bình. Mỗi nghiệm thức có tổng
khối lượng nguyên liệu là 10 kg và tiến hành ủ trong thùng xốp kích thước 44,5 x
30 x 28,5cm, được khoét lỗ phía đáy nhằm thu nước rỉ. Tỷ lệ các nguyên liệu tương
ứng với các nghiệm thức được thể hiện ở bảng 1.1. (Lưu ý: các nghiệm thức được
bố trí lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình).

2


Bảng 1.1: Các nghiệm thức xác định tỉ lệ nguyên liệu đầu vào
Nghiệm
thức

Nguyên liệu

Tỉ lệ

NT 1

Phân chuồng – Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt


3: 7

NT 2

Phân chuồng – Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt

4: 6

NT 3

Phân chuồng – Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt

5: 5

NT 4

Phân chuồng – Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt –
Lục bình

5: 3: 2

NT 5

Phân chuồng – Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt –
Lục bình

5: 4: 1

NT 6


Phân chuồng – Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt –
Lục bình

3: 4: 3

Hình 1.1: Thùng xốp sử dụng cho quá trình ủ phân

3


Hình 1.2: Chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình ủ phân
Các bước tiến hành ủ phân
Bước 1: Xử lý nguyên liệu
- Loại bỏ các nguyên liệu khó hoặc không có khả năng phân hủy sinh học.
- Cắt nhỏ nguyên liệu, đảm bảo kích thước nguyên liệu đạt từ 3-5cm .
- Đối với lục bình phải được phơi nắng từ 5-7 ngày trước khi ủ.
Bước 2: Ủ phân
- Trải từng lớp nguyên liệu vào thùng xốp 1 cách xen kẽ (lớp chất thải rắn hữu
cơ + lục bình sau đó tới lớp phân chuồng). Tiến hành như vậy đến khi hết nguyên
liệu.
- Sau khi ủ xong xác định chiều cao đống ủ
- Đậy nắp thùng xốp, để vào nơi khô ráo.
Tiến hành đảo trộn, theo dõi các thông số: nhiệt độ, pH, độ giảm chiều cao, tốc
độ phân hủy nguyên liệu, trong vòng 3 tuần.
1.6.4.2. Xác định chế phẩm sinh học
Tiến hành thực hiện 2 nghiệm thức với cùng tỷ lệ (5: 4:1) các nguyên liệu đầu
vào và sử dụng 2 loại chế phẩm sinh học khác nhau là nấm Trichoderma và EM .
Mỗi nghiệm thức có tổng khối lượng nguyên liệu là 10 kg và tiến hành ủ trong
thùng xốp kích thước 44,5 x 30 x 28,5cm, được khoét lỗ phía đáy nhằm thu nước rỉ.
Các nghiệm thức được thể hiện theo bảng sau. (Lưu ý: các nghiệm thức được bố trí

lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình).
Bảng 1.2: Các nghiệm thức xác định chế phẩm sinh học
Nghiệm
thức

Nguyên liệu

Chế phẩm sinh học

1

Phân chuồng - Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt - Lục bình

Nấm Trichoderma

2

Phân chuồng - Chất thải rắn hữu cơ sinh hoạt - Lục bình

EM

Các bước tiến hành ủ tương tự như mô hình xác định tỷ lệ nguyên liệu đầu
vào. Sau khi trải các lớp nguyên liệu thì tiến hành tưới đều chế phẩm sinh học trên
bề mặt (lượng chế phẩm chia đều có các lớp).

4


Hình 1.3: Tưới chế phẩm sinh học lên các lớp ủ
1.6.5. Phương pháp theo dõi các thông số của mô hình

1.6.5.1. Phương pháp xác định nhiệt độ đống ủ
- Dùng nhiệt kế thủy ngân có mức đo nhiệt độ từ 0oC đến 100oC. Khi đo, đâm
nhiệt kế xuống trung tâm của đống ủ. Sau khoảng 5 phút lấy nhiệt kế ra và đọc ngay
kết quả rồi ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ. Lặp lại như vậy 3 lần và lấy giá trị trung
bình.
- Tuần suất : thực hiện việc kiểm tra nhiệt độ 1 lần/tuần.
1.6.5.2. Phương pháp xác định pH đống ủ
- Đo pH của đống ủ thông qua việc đo pH của nước rỉ rác sinh ra trong quá
trình ủ. Khi đo cho giấy quỳ thấm vào nước rỉ rác, sau đó để khô từ 30s -1p, quan
sát màu sắc của giấy quỳ. Đọc kết quả bằng cách so sánh màu sắc trên giấy quỳ với
bảng màu. Ghi kết quả vào bảng theo dõi pH. Lặp lại như vậy 3 lần và lấy giá trị
trung bình
- Tần suất: thực hiện việc đo pH 1 lần /tuần.
1.6.5.3. Phương pháp xác định độ giảm chiều cao đống ủ
Độ giảm chiều cao của đống ủ được xác định: ∆ = H1 –H2 (cm)
Trong đó: ∆ độ giảm chiều cao đống ủ (cm).
H1: chiều cao của đống ủ ở thời điểm ban đầu (cm).
H2: chiều cao đống ủ ở thời điểm đo (cm).
1.6.5.4. Phương pháp xác định tốc độ phân hủy nguyên liệu
Tốc độ phân hủy nguyên liệu được xác định bằng công thức:
Vph=

∆∗

(cm3/ng)

Trong đó:

5



+ Vph: tốc độ phân hủy của nguyên liệu (cm3/ng)
+ ∆: độ giảm chiều của đống ủ (cm).
+ S: diện tích thùng xốp (cm2)
+ T: số ngày tiến hành thực nghiệm
1.6.6. Đánh giá nhanh độ chín và độ an toàn của phân ủ
- Phương pháp plant test [5]
Chuẩn bị khay có kích thước 38 x 28 x6 cm và đổ đầy phân ủ. Cân 10 gr hạt
cải, rắc đều lên bề mặt khay. Sau khi gieo xong, phủ một lớp nilon lên bề mặt khay
cho tới khi cây nảy mầm. Thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây và độ
ẩm của phân ủ. Sau 5-7 ngày gieo, tiến hành thu hoạch và cân trọng lượng tươi của
cây cải ở mỗi khay. Mức độ chín của đống ủ được đánh giá qua tỉ lệ nẩy mầm và
trọng lượng tươi của cải trên mỗi khay. Trọng lượng cải trên mỗi khay từ 60- 100gr
sẽ cho biết đống ủ đã chín. Nếu trọng lượng của cải thu được nhỏ hơn 60 gr chứng
tỏ phân ủ chưa chín.
- Phương pháp xác định nhiệt độ theo TCVN 7185-2002 [9]
Sử dụng nhiệt kế có mức đo nhiệt độ từ 0oC đến 100oC, cắm sâu 50cm đến
60cm vào trong đơn vị bao gói có khối lượng không nhỏ hơn 10 kg. Sau 15 phút,
đọc nhiệt độ lần thứ nhất. Đo, ghi chép và theo dõi sự thay đổi về nhiệt độ trong
thời gian 3 ngày liên tiếp, mỗi ngày đo một lần vào một thời điểm nhất định. Phân
hữu cơ vi sinh vật bảo đảm độ chín khi nhiệt độ của đơn vị bao gói phân bón không
thay đổi trong suốt thời gian theo dõi.
1.6.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của phân ủ
1.6.7.1. Mô hình sử dụng phân ủ làm thức ăn cho giun quế
a. Các bước tiến hành nuôi giun quế trong khay [8]
1. -Chuẩn bị khay nuôi
Sử dụng khay nuôi có kích thước 50 x 35 x 20 cm. Khay nuôi có màu đen để
tạo ra môi trường tối. Khay nuôi phải đảm bảo thoát nước, tránh ngập úng.
2. – Chuẩn bị chất nền
Chất nền có cơ cấu xốp, kết cấu tương đối thô, có khả năng giữ ẩm tốt, không

gây phản ứng nhiệt, pH không nằm ngoài phổ chịu đựng của Giun, có thể là môi
trường sống tạm của Giun khi gặp điều kiện bất lợi.
3. –Thả giun giống

6


a. Giống thuần (Bố mẹ): Có thể thả giống hoàn toàn bằng giun tinh, nhưng để
đảm bảo hiệu quả nhất ta nên sử dụng thả sinh khối.
b. Sinh khối (ổ giun): Trong quá trình thả giun. Tiến hành thả giun sinh khối,
khối lượng giun sinh khối được thả là 2kg, trong đó có 30g làm giun tinh.Khi thả
sinh khối chúng ta cứ để thành cụm, không nên trãi mõng ra, sau 2 giờ thì tưới
nước.
4.-Che phủ luống giun
Sau khi thả giun giống, lấy bao tải đậy lên bền mặt các khay nuôi, tạo môi
trường tối để cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới.
Giun thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là giun rút
sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối cho giun
lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm. Tấm che phủ còn
có tác dụng giữ độ ẩm luống nuôi.
5.–Giữ ẩm luống nuôi
Ngày hanh khô nóng nên tưới mát cho giun, ngày mưa rét không cần tưới. Độ
ẩm thích hợp luống nuôi là 70 %. Muốn kiểm tra độ ẩm thích hợp, lấy một nắm
thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt
hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm cho ăn đặc
hơn.
6.-Cho giun ăn và chăm sóc giun
Thường thì sau khi bỏ giống được 2 ngày thì chúng ta nên cho giun ăn, lượng
thức ăn mỗi lần khoảng 8cm trên mặt luống (không nên bỏ phân phủ lên toàn bộ bề
mặt luống, vì điều này sẽ làm cho nhiệt độ bên dưới tăng quá cao làm cho kén bị

thối, nên cho ăn từng cụm). Sau đó chúng ta sẽ tiếp tục cho giun ăn khi thấy trên bề
mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Chú ý rằng không nên cho giun ăn khi
lượng thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn đọng phía dưới luống làm
cho giun chỉ lo tập trung ăn và sống phía dưới luống mà không sống trên bề mặt.
Điều này làm cho giun giảm khả năng sinh sản. Thời gian mỗi lần cho ăn tuỳ thuộc
vào số lượng giun có được trong khay, thường thì từ 4 đến 7 ngày. [3]
7.-Bảo vệ khay nuôi giun
Hàng ngày theo dõi luống giun, nếu thấy kiến phải tiêu diệt ngay. Diệt kiến có
thể dùng cách đơn giản là đốt những vệt kiến bò vào luống giun, nhớ khi đốt đậy
tấm phủ giun lại, hoặc cho nước ngập hố giun và kiến nổi lên mặt nước, dùng rọi
đốt kiến trên mặt nước, sau đó tháo nước ra. Ngoài ra có thể dùng thuốc diệt kiến
quét trên vách chuồng.

7


Khay nuôi giun phải được che chắn tránh gà, cóc, ếch nhái, rắn mối hoặc
chuột ăn giun. Tránh các loại thuốc trừ sâu, hoá chất như xà phòng, nước rửa chén,
muối ăn, nước giải, tro bếp, đất bột,... tiếp xúc khay nuôi, vì chúng rất độc hại đối
với giun, giun sẽ lập tức chết khi tiếp xúc.
Thường xuyên theo dõi các điều kiện sống và tình trạng sống của giun tại khay
nuôi. Xem xét các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH quá cao hoặc quá thấp,lớp phủ
quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá
lớn.
8.- Thu hoạch
Dựa vào đặc tính sợ ánh sáng của giun để tiến hành thu hoạch giun. Xúc toàn
bộ chất nền có lẫn giun trong khay để lên tấm nilon rồi gạt phẳng với độ dày khoảng
15 – 20cm. Để khoảng 10 phút, giun sợ ánh sáng nên chui hết xuống và quấn thành
cục ở phía dưới, phía trên ta thu được phân giun. Tiếp tục làm như thế khoảng 3 – 4
lần ta sẽ thu gom được tất cả giun tinh ở phía dưới và phân giun ở phía trên.

b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi giun bằng phân hữu cơ
- Khối lượng giun tinh tăng thêm: ∆t =KH-KT (g)
Trong đó:
+ KH là khối lượng giun tinh thu được sau mỗi lần cân (mỗi lần cân cách
nhau 10 ngày) (g)
+KT là khối lượng giun tinh ban đầu (g)
- Lượng thức ăn tiêu thụ: Cân khối lượng thức ăn trước khi cho ăn. Trung
bình 5 -6 ngày cho ăn một lần. (kg)
- Năng suất sinh trưởng (%): NSST =

x 100

Trong đó:
+ KH là khối lượng giun tinh thu được sau mỗi lần cân. (g)
+ KT là khối lượng giun tinh ban đầu. (g)
1.6.7.2. Mô hình sử dụng phân ủ trồng cây cải xanh
a. Thực hiện mô hình
- Giống cải xanh: Cải mỡ xanh. ( Sử dụng cây con sau 20 ngày gieo trồng)
- Địa điểm thí nghiệm: Vườn thực nghiệm Nông Lâm
- Thời gian thí nghiệm: 22/2/2017 -22/3/2017
- Thí nghiệm gồm 3 công thức:

8


+ CT1: Phân hữu cơ ủ từ chất thải rắn hữu cơ (4kg).
+ CT2: Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (300gam) [10].
+ CT3: Không sử dụng phân bón
- Lên luống : rộng 1m, dài 2,5m, cao 20cm, rãnh rộng 30cm
- Mật độ trồng : 25 cây/m2.

Sau khi gieo trồng, các nghiệm thức được chăm sóc trong cùng điều kiện nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng. Quá trình theo dõi trong 30 ngày từ ngày cấy cải.
b. Các chỉ tiêu theo dõi hiệu quả mô hình
Sau khi gieo trồng, mỗi nghiệm thức lựa chọn 20 cây để tiến hành theo dõi các
chỉ tiêu. Các cây này được đánh số thứ tự từ 1 đến 20.
- Chiều cao cây: Được đo từ gốc đến điểm cao nhất của cây. (cm)
- Số lá cây: Được đếm trên toàn bộ cây
- Năng suất thực thu (NSTT) (kg/m2): NSTT =
Trong đó:
+ A là khối lượng rau thu được (kg)
+ S là diện tích gieo trồng (m2)

9


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
2.1.1. Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn: Là toàn bộ các loại vật chất không phải dạng lỏng và khí được
con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong
đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt
động sống.[2]
Chất thải rắn sinh hoạt: Là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thị, hộ
gia đình riêng lẻ, chung cư...), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị,
văn phòng, khách sạn, nhà nghĩ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe,..), cơ quan (trường
học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện nhà tù, các trung tâm hành chính nhà
nước,...) khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, tỉa cây xanh,...) và từ các
công tác nạo vét rãnh thoát nước. Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm cả chất thải nguy

hại sinh ra từ các nguồn trên.[1]
2.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt của thành phố được phát sinh chủ yếu từ các nguồn
sau:
Chất thải rắn từ hộ gia đình: Phát sinh từ sinh hoạt của dân cư. Chủ yếu gồm
các loại sau: Thực phẩm, giấy, bìa cứng, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ,
thủy tinh, hộp thiếc, nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, chất thải rắn sinh hoạt nguy hại
( dầu, nhớt, bóng điện, pin...).
Chất thải rắn đường phố và nơi công cộng:Là lượng chất thải rắn phát sinh từ
công viên, các hoạt động cắt tỉa cây, quét đường của các bộ công nhân đô thị, chất
thải rắn sinh hoạt của hộ dân ném ra đường, rác do khách vãng lai và một phần bị
rơi vãi trong quá trình thu gom, vận chuyển.Chủ yếu gồm các loại sau: Vật cắt tỉa từ
cây, chất thải rắn thu gom, chất thải rắn từ các khu công viên ( thực phẩm, bao
nilong, ....).
Chất thải rắn công sở: Là lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ quan, xí
nghiệp nhà nước hoặc tư nhân, trường học, bệnh viện. Chủ yếu gồm các loại sau:
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại.

10


Chất thải rắn chợ: Phát sinh từ hoạt động mua bán, vận chuyển hàng hóa, tại
các quán ăn uống trong chợ.Chủ yếu gồm các loại sau: Thực phẩm, giấy, bìa cứng,
gỗ, nhựa dẻo, kim loại, chất thải nguy hại,...
Chất thải rắn từ các dịch vụ, khách sạn, nhà hàng: Lượng chất thải rắn phát
sinh từ sinh hoạt, phục vụ ăn uống cho khách địa phương và khách vãng lai.Chủ yếu
gồm các loại sau: Thực phẩm, giấy, bià cứng, kim loại, nhựa dẻo, tàn thuốc, chất
thải nguy hại,...
2.1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Hiện nay có rất nhiều biện pháp thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt khác
nhau và chúng đều có những ưu nhược điểm riêng. Trong đó có 2 phương pháp
được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay là:
- Phương pháp chôn lấp
Trong các phương pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn trên thế giới nói chung
và tại Việt Nam nói riêng, chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất.
Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về
thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một khu vực và có phủ
đất lên trên.
Phương pháp chôn lấp thường áp dụng cho đối tượng chất thải rắn là chất thải
đô thị không được sử dụng để tái chế, tro xỉ của các lò đốt, chất thải công nghiệp.
Phương pháp chôn lấp cũng thường áp dụng để chôn lấp chất thải nguy hại, chất
thải phóng xạ ở các bãi chôn lấp có thiết kế đặc biệt cho rác thải nguy hại.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của các chất
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ
bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng
là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí
như CO2, CH4.
Tại miền Bắc, bãi chôn lấp rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn, Hà Nội) là bãi chôn
lấp rác lớn nhất, chịu trách nhiệm xử lý rác cho toàn thành phố Hà Nội. Mỗi ngày
bãi chôn lấp rác Nam Sơn tiếp nhận khoảng 3.000 tấn chất thải và có thể tăng lên
4.000 tấn/ngày trong 2 năm tới. Hiện tại, bãi Nam Sơn đã lấp đầy 6/9 ô chôn lấp.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có khoảng 6.000 tấn chất thải được
đem tới các bãi chôn lấp. Tuy nhiên, vì lý do quỹ đất và địa hình nên tại thành phố
Hồ Chí Minh có nhiều bãi chôn lấp chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác xử lý
chất thải rắn của thành phố.

11



Bãi chôn lấp Gò Cát tại thành phố Hồ Chí Minh đã từng là bãi chôn lấp chính
của thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiện nay đã đóng cửa bãi chôn lấp vì bãi đã
đầy.[6]
- Phương pháp ủ phân hữu cơ
Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là
khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được
kiểm soát để giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá
trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ. Sản phẩm
cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững
như lignin, xenlulo, sợi…
Đối với qui mô nhỏ (ví dụ như trang trại chăn nuôi), chất thải rắn hữu cơ có
thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo đống. Đối với qui mô lớn có thể áp dụng
công nghệ ủ sinh học theo qui mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thông khí
được kiểm soát chặt chẽ để quá trình ủ là tối ưu.
Tại Việt Nam, Nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn thuộc Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) là
một trong những nhà máy đi đầu Việt Nam trong lĩnh vực ủ sinh học chất thải hữu
cơ để chế biến phân hữu cơ.
Ngoài ra, tại phía Bắc còn có nhà máy chế biến phế thải Việt Trì, nay đổi tên
và phát triển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên xử lý và
chế biến chất thải Phú Thọ cũng có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ủ sinh
học.[7]
2.2. Tổng quan về ủ phân hữu cơ
2.2.1. Khái niệm
Quá trình ủ phân hữu cơ: Là quá trình phân hủy sinh học và ổn định chất hữu
cơ dưới tác dụng của vi sinh.
Phân hữu cơ: Là sản phẩm của quá trình ủ phân hữu cơ, đã được ổn định như
chất mùn, không chứa các mầm bệnh, không lôi kéo các côn giung, có thể được lưu
trữ an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Trong điều kiện lý tưởng, việc ủ phân được tiến hành qua ba giai đoạn chính.

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng[4]
a) Các yếu tố vật lý
- Nhiệt độ

12


Nhiệt độ trong khối ủ là sản phẩm phụ của sự phân hủy các hợp chất hữu cơ bởi
vi sinh vật, phụ thuộc vào kích thước của đống ủ, độ ẩm, không khí và tỷ lệ C/N, mức
độ xáo trộn và nhiệt độ môi trường xung quanh.
Nhiệt độ trong hệ thống ủ không hoàn toàn đồng nhất trong suốt quá trình ủ,
phụ thuộc vào lượng nhiệt tạo ra bởi các vi sinh vật và thiết kế của hệ thống.
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của vi sinh vật trong
quá trình chế biến phân hữu cơ và cũng là một trong các thông số giám sát và điều
khiển quá trình ủ CTR. Trong quá trình ủ, nhiệt độ cần duy trì là 55 – 650C, vì ở
nhiệt độ này, quá trình chế biến phân vẫn hiệu quả và mầm bệnh bị tiêu diệt. Nhiệt
độ tăng trên ngưỡng này, sẽ ức chế hoạt động của vi sinh vật. Ở nhiệt độ thấp hơn,
phân hữu cơ không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh.
Nhiệt độ trong luống ủ có thể điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau như hiệu
chỉnh tốc độ thổi khí và độ ẩm, cô lập khối ủ với môi trường bên ngoài bằng cách
che phủ hợp lý.
- Độ ẩm
Độ ẩm là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật trong quá trình
chế biến phân hữu cơ. Vì nước cần thiết cho quá trình hoà tan dinh dưỡng vào
nguyên sinh chất của tế bào.
Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ phân CTR nằm trong khoảng 50-60%. Các vi
sinh vật đóng vai trò quyết định trong quá trình phân hủy CTR thường tập trung tại
lớp nước mỏng trên bề mặt của phân tử CTR. Nếu độ ẩm quá nhỏ (< 30%) sẽ hạn
chế hoạt động của vi sinh vật, còn khi độ ẩm quá lớn (> 65%) thì quá trình phân hủy
sẽ chậm lại, sẽ chuyển sang chế độ phân hủy kỵ khí vì quá trình thổi khí bị cản trở

do hiện tượng bít kín các khe rỗng không cho không khí đi qua, gây mùi hôi, rò rỉ
chất dinh dưỡng và lan truyền vi sinh vật gây bệnh .
Độ ẩm ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ vì nước có nhiệt
dung riêng cao hơn tất cả các vật liệu khác.
Độ ẩm thấp có thể điều chỉnh bằng cách thêm nước vào. Độ ẩm cao có thể
điều chỉnh bằng cách trộn với vật liệu độn có độ ẩm thấp hơn như: mạt cưa, rơm
rạ…
- Kích thước hạt
Kích thước hạt ảnh hưởng lớn đến tốc độ phân hủy. Quá trình phân hủy hiếu
khí xảy ra trên bề mặt hạt, hạt có kích thước nhỏ sẽ có tổng diện tích bề mặt lớn nên
sẽ tăng sự tiếp xúc với oxy, gia tăng vận tốc phân hủy. Tuy nhiên, nếu kích thước
hạt quá nhỏ và chặt làm hạn chế sự lưu thông khí trong đống ủ, điều này sẽ làm
giảm oxy cần thiết cho các vi sinh vật trong đống ủ và giảm mức độ hoạt tính của vi

13


×