Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.8 KB, 12 trang )

Header Page 1 of 27.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

NGUYỄN CHÍ THANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa ho ̣c: PGS. TS NGUYỄN XUÂN TẾ

HÀ NỘI – 2015

Footer Page 1 of 27.


Header Page 2 of 27.


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

NGUYỄN CHÍ THANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa ho ̣c: PGS. TS NGUYỄN XUÂN TẾ

HÀ NỘI – 2015

Footer Page 2 of 27.


Header Page 3 of 27.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục giữ một vai trò quan trọng
trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần hình
thành nền kinh tế tri thức. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của nền kinh tế
tri thức, của xu thế toàn cầu hóa, kỷ nguyên sức mạnh của sự bùng nổ khoa học
công nghệ, chất xám, nguồn nhân lực con người trở thành đặc trưng cho xã hội
mới, nền văn minh mới, văn minh trí tuệ. Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo (ĐNNG) và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) đã nêu rõ mục tiêu
xây dựng ĐNNG và CBQLGD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ

XI đã khẳng định cùng với đổi mới cơ chế quản lí, phát triển ĐNNG và
CBQLGD là khâu then chốt của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng đã khẳng định
vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của ĐNNG và CBQLGD.
Như vậy, có thể thấy nhân tố có vai trò quan trọng để phát triển giáo dục và
đào tạo chính là nhà giáo, nhà giáo giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo.
Để các hoạt động giáo dục được tổ chức thực hiện đáp ứng với lợi ích,
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đến được với mọi người dân thì cần có
biện pháp quản lý định hướng, tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát...;

cùng với khoa học quản lý, chuyên ngành Khoa học QLGD đã được đưa vào
giảng dạy trong các cơ sở GDĐH với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực khoa học
giáo dục nói chung, QLGD nói riêng, xây dựng phương pháp luận để giải quyết

Footer Page 3 of 27.

1


Header Page 4 of 27.

các nhiệm vụ có liên quan đến các hoạt động giáo dục ở nhiều cấp độ khác nhau;

xây dựng các luận cứ khoa học, các biện pháp chủ yếu để đổi mới quản lý
GD&ĐT cả ở tầm vĩ mô (hệ thống giáo dục) và tầm vi mô (ở các cơ sở
GD&ĐT) theo hướng kế thừa được tính truyền thống và cập nhật với các thành
tựu lý luận giáo dục hiện đại. Trong đó, đội ngũ GVQLGD đóng vai trò quan
trọng, họ vừa là nhà giáo dục - nhà sư phạm, vừa là nhà khoa học QLGD, vừa là
nhà quản lý - chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục và QLGD, vừa là người cung
ứng dịch vụ về khoa học QLGD cho xã hội.
Theo Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT, ngày 06 tháng 6
năm 2011 của Liên bộ Bộ Nội vụ- Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: Giảng viên
thuộc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc ngạch viên chức giảng viên, được
hưởng chế độ về tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp giảng dạy, trả lương
dạy thêm giờ và các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước như đối

với giảng viên các trường đại học. Tuy nhiên, GVQLGD có những điểm khác
biệt: bởi đối tượng người học (phần lớn đã có kinh nghiệm công tác giảng dạy
hoặc đang là cán bộ QLGD); và đặc trưng của chuyên ngành khoa học QLGD,
là khoa học phản ánh sự giao thoa giữa khoa học giáo dục với các khoa học khác
như triết học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học.vv.
Thực tế hiện nay, ĐNNG và CBQLGD còn bộc lộ những hạn chế, bất
cập: số lượng còn thiếu; cơ cấu mất cân đối giữa các chuyên đề, bậc học, các
vùng, miền; chất lượng nhà giáo không đồng đều. Ở địa bàn vùng sâu, vùng xa,
những nơi khó khăn còn thiếu đội ngũ nhà giáo có năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm tốt. Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng nêu rõ “Năng lực của đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm với yêu cầu phát
triển của sự nghiệp giáo dục”. Thực tế trên đã đặt ra cho giáo dục và đào tạo

nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và các năng lực theo yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp để có thể đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục đào tạo. Hiện nay, đội ngũ giáo viên của chúng ta có

Footer Page 4 of 27.

2


Header Page 5 of 27.


khoảng hơn 1 triệu người. Nếu đội ngũ này không chuyển biến từ quyết tâm,
tinh thần trách nhiệm cho đến nhận thức, hiểu biết về đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục thì khó lòng đạt được các mục tiêu mong đợi. Trong đó, người
CBQLGD đóng vai trò rất quan trọng, là đầu tàu trong công cuộc đổi mới này.
Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều biện pháp nâng cao chất lượng
giáo dục và một trong những biện pháp chủ yếu đang được triển khai đó là việc
nâng cao trách nhiệm và vai trò của ĐNNG và CBQLGD các cấp học. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách đối với các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý, trong đó có Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố
Hồ Chí Minh.
Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh được thành
lập theo Quyết định số 18/QĐ-GD ngày 24 tháng 3 năm 1976 của Bộ Giáo dục

và Thanh niên Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
(trực thuộc Bộ), với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cốt cán
chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục ở các
tỉnh, thành phía Nam từ Đà Nẵng đến Cà Mau. Trong hơn 40 năm, Trường Cán
bộ quản lý giáo dục Tp.HCM đã không ngừng phát triển và lớn mạnh trong sự
nghiệp giáo dục, nhà trường đã có những bước phát triển cơ bản, toàn diện và
thu được những kết quả đáng khích lệ. Được sự quan tâm đầu tư của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Trường đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thực
hiện sứ mệnh, nhiệm vụ được giao, khẳng định là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý và viên chức giáo dục các cấp; góp phần nâng cao năng lực,
nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý của ngành, xây dựng khoa học
quản lý giáo dục và tham gia tích cực vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn

đặt ra [44]. Tuy nhiên trước sự phát triển của giáo dục hiện nay thì đội ngũ giảng
viên của trường còn nhiều bất cập:
- Số lượng giảng viên của trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về quy mô đào tạo của nhà trường.
- Trình độ giảng viên không đồng đều và nhìn chung còn thấp, khả năng

Footer Page 5 of 27.

3


Header Page 6 of 27.


nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Đội ngũ giảng viên đa số được đào tạo trong nước, còn thiếu về số
lượng, chưa hợp lý về cơ cấu, về độ tuổi; nhiều khoa, bộ môn lực lượng giảng
viên còn quá mỏng; một số giảng viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong giảng
dạy, công tác; đội ngũ viên chức quản lý đang trong quá trình sắp xếp, hoàn
thiện[43]. Do vậy, nhiệm vụ sắp tới nhất thiết cần xây dựng và phát triển đội
ngũ giảng viên nhà trường cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Từ thực trạng trên và trước yêu cầu đổi mới, vấn đề phát triển đội ngũ
giảng viên trở thành vấn đề bức thiết của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo bồi dưỡng CBQLGD, khẳng định vị trí, vai trò và thương hiệu nhà

trường. Từ những lý do trên, chúng tôi thấy việc nghiên cứu để tìm ra những
biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của Trường nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là vấn đề thời sự cấp thiết. Vì vậy,
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán
bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm cách nào để phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý
giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay?
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận phát triển đội ngũ giảng viên và thực trạng phát triển
đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp.Hồ Chí Minh để đề

xuất biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cán bộ quản lý giáo dục
Tp. Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản

Footer Page 6 of 27.

4



Header Page 7 of 27.

lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán
bộ quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ
quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý giáo
dục.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đội ngũ giảng viên và công tác phát triển đội ngũ
giảng viên ở Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh trong 5 năm, từ
năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
Trong khuôn khổ đề tài này, ĐNGV của Trường Cán bộ quản lý giáo
dục Tp.Hồ Chí Minh được xác định là những giảng viên cơ hữu thuộc trường,
không tính đến đối tượng giảng viên thỉnh giảng.
7. Giả thuyết khoa học
Phát triển đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên,
liên tục của nhà quản lý trong mỗi cơ sở giáo dục. Trường Cán bộ quản lý giáo
dục Thành phố Hồ Chí Minh có những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
theo hướng tiếp cận năng lực sẽ nâng cao được chất lượng giảng dạy đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài
liệu, văn bản, các công trình nghiên cứu, nhằm hệ thống hoá các quan điểm có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận và đưa ra các kết luận của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát;
phương pháp chuyên gia; phương pháp tổng kết kinh nghiệm; phương pháp
khảo sát, điều tra nhằm đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ

Footer Page 7 of 27.

5



Header Page 8 of 27.

quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh.
8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Thống kê và phân tích thống kê các dữ
liệu thu thập được từ kết quả khảo sát, điều tra.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu hệ thống hóa và góp phần hoàn
thiện cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên tại các cơ sở bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn
giúp các nhà quản lý cơ sở bồi dưỡng ĐNNG và CBQLGD nói chung, lãnh đạo

Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh nói riêng có các biện pháp
hữu hiệu trong việc phát triển đội ngũ giảng viên; đồng thời kết quả nghiên cứu
của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu có liên quan.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Cán bộ quản lý giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trường
Cán bộ quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản
lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiên nay.


Footer Page 8 of 27.

6


Header Page 9 of 27.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.


Ban Bí thư TƯ Đảng (2004), Chỉ thị 40- CT/TW ngày 15/6/2004 về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, Hà Nội

2.

Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1995), Quyết định số 538/TCCP-TC về
việc thay đổi tên gọi các ngạch công chức giảng dạy và tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch trong trường Đại học - Cao đẳng, Hà Nội.

3.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT về việc

tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, Hà Nội

4.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Quyết định số 795/QĐ - BGDĐT quy
định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.

5.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 57/2011/TT - BGDĐT quy
định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học,

cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.

6.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Chương trình hành động của ngành giáo
dục thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt nam 2011-2020, Kết luận
số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-Ttg ngày 22/01/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Hà Nội.

7.


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT về việc
ban hành chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, kết luận số 51-KL/TW ngày
29/10/2012 của hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI và Chỉ thị số 02/CT-Ttg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

Footer Page 9 of 27.

7



Header Page 10 of 27.

8.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư 20/2013/TT-BGDĐT về việc
ban hành quy định bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên các cơ
sở giáo dục đại học, Hà Nội.

9.

Bộ Nội Vụ, Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư liên tịch số: 06/2011/TTLTBNV-BGDĐT quy định tiêu chuẩn đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.

10. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014) Đại cương khoa học quản
lý. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội
11. Nguyễn Đức Chính (2014), Quản lý chất lượng giáo dục (đề cương bài
giảng), Hà Nội.
12. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Hà Nội.
13. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 20112020, Hà Nội.
14. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng Việt,

NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr 236.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần 2 BCH TW khóa
VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Đệ (2010), Phát triển ĐNGV các trường đại học ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học,
Luận án tiến sĩ QLGD, trường đại học Giáo dục, Hà Nội.

Footer Page 10 of 27.


8


Header Page 11 of 27.

20. Trần Khánh Đức (2011), “Một số vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên
đại học trong xã hội hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, (số 260 kì 2- 4/2011), tr.
20-21,24.
21. Trần Kim Dung (2003), Quản trị nguồn nhân lực. NXB Thống kê.
22. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), Về phát triển toàn diện con người thời
kỳ CNH - HĐH, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.43.

23. Nguyễn Trọng Hậu (2014), Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục. Bài
giảng lớp cao học quản lý giáo dục, Đại học giáo dục, Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
24. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí giáo dục,
NXB Đại học Sư phạm, trang 12 và trang 271.
25. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Lê Bảo Lâm, Nguyễn Hữu Từ (chủ biên) (2013), Nâng cao chất lượng
giáo dục đại học, NXB Thanh niên, Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Quản lý nhân sự trong giáo dục - Bài giảng
cao học quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Văn hoá nhà trường- Bài giảng cao học quản

lý giáo dục, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012) Quản lý giáo dục một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn, Đại học Quốc Gia Hà Nội
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức quản lý
và quản lý giáo dục - Bài giảng cao học quản lý giáo dục. Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục, NXB Sự thật, Hà Nội.
32. Hồ Chí Minh (2001), Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập
2001, tr.329-330
33. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Footer Page 11 of 27.


9


Header Page 12 of 27.

34. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Quốc hội (2012), Luật giáo dục đại học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Tạp chí Cộng sản (2006), “Xây dựng đội ngũ nhà giáo theo tư tưởng Hồ
Chí Minh”, số ra ngày 20 tháng 3 năm 2006.
37. Thái Văn Thành (2007), Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, NXB

Đại học Huế.
38. Thái Văn Thành (2008), “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Trường đại học Vinh”, Tạp chí Giáo dục, (số 200, kì 2-10/2008) tr.9,10,14.
39. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 09/2005/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010, Hà Nội.
40. Thủ tướng Chính phủ (2010), Điều lệ trường Đại học, Hà Nội
41. Nguyễn Anh Tuấn (2012), “Phát huy vai trò của đội ngũ nhà giáo để đổi
mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, báo Giáo dục thời đại
Online, ngày 26/11/2012.
42. Nguyễn Kỷ Trung (2008), Một số giải pháp phát triển ĐNGV trường đại
học sư phạm Tp. HCM, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp.HCM.

43. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp.HCM (2014), Báo cáo tổng kết năm
2013 - 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014-2015, Tp.HCM.
44. Trường Cán bộ quản lý giáo dục TPHCM (2010), Kế hoạch phát triển
Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp.HCM giai đoạn 2010-2015, Tp.HCM
45. Đỗ Hoàng Toàn (1998), Lý thuyết quản lý, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
46. Từ điển Bách khoa toàn thư (2001), NXB từ điển bách khoa, Hà Nội.
47. Từ điển Giáo dục học (2001), NXB từ điển bách khoa, Hà Nội.
48. Viện ngôn ngữ học (2008,), Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Phương
Đông, Hà Nội.

Footer Page 12 of 27.


10



×