Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kinh tế ngoại thương trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở việt nam tiểu luận cao học kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.06 KB, 16 trang )

TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập kinh tế, quốc tế của Đảng và
Nhà nước; Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Đến nay Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức liên kết kinh tế
quốc tế (ASEAN, WTO, APEC...) đã ký hiệp định thương mại song phương
với Hoa Kỳ và gần 90 quốc gia khác. Những cam kết chủ yếu và quan trọng
nhất trong quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam là phát triển kinh tế đối
ngoại. Do vậy việc nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống và toàn diện
những vấn đề về kinh tế đối ngoại là một vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận
và thực tiễn đối với đất nước ta hiện nay. Trong đó thì ngoại thương luôn là
hoạt động chủ yếu có hiệu quả nhất cần được coi trọng bởi nó giữ vị trí trung
tâm và có tác dụng to lớn trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở
vật chất vững mạnh cho chủ nghĩa xã hội. Nhận thức được tính cấp bách của
hoạt động ngoại thương, trên cơ sở hệ thống hoá và phân tích vấn đề lý luận
cơ bản, chúng ta cần đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh
thương mại hoá, phát triển ngoại thương đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế trong bối cảnh Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đây là vấn đề đang mang tính thời sự và có ý nghĩa khi chọn đề
tài: "Kinh tế ngoại thương trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam", em cảm thấy rất hứng thú và say mê. Tuy nhiên do hiểu biết còn hạn
chế nên không tránh khỏi những sai sót trong tiểu luận này. Kính mong sự
giúp đỡ của thầy cô để bài viết phong phú, hoàn thiện hơn.


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.

1.1. Khái niệm:


Ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua mua
bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mỗi quan hệ xã hội và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất riêng biệt của các quốc gia.
Ngoại thương là lĩnh vực quan trọng, qua đó một nước tham gia vào phân
công lao động quốc tế. Nói đến phát triển ngoại thương và các quan hệ kinh tế
đối ngoại khác là nói đến khái niệm liên kết kinh tế, hoà nhập với kinh tế bên
ngoài đòi hỏi có khả năng xử lý thành công mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Ngoài ra chúng ta có thể hiểu ngắn gọn và đơn giản hơn: ngoại thương
(hay thương mại quốc tế) là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ (hàng hoá hữu hình,
vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.
1.2. Đối tượng nghiên cứu và nội dung của ngoại thương.
*) Đối tượng nghiên cứu:
Kinh tế ngoại thương là một môn ngành, khái niệm ngoại thương vẫn
được hiểu như là một tổ hợp cơ cấu tổ chức thực hiện chức năng mở rộng
giao lưu hàng hoá, dịch vụ với nhiều nước.
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế ngoại thương là các quan hệ kinh tế
trong lĩnh vực buôn bán của một nước với nước ngoài. Nghiên cứu kinh tế nói
chung và kinh tế ngoại thương nói riêng là nghiên cứu lý luận vấn đề đặt ra
trong thực tiễn và trở lại phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
- Cơ sở lý luận của kinh tế ngoại thương là kinh tế chính trị học Mác Lênin, các lý thuyết về thương mại và phát triển, trong đó khi nghiên cứu đặc
biệt chú ý đến lý luận về vai trò của kinh tế ngoại thương đối với sự phát triển
của một nước chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Kinh tế ngoại thương có quan hệ chặt chẽ với nền khoa học khác như
kinh tế chính trị, lịch sử các học thuyết kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ ngoại
thương... Một mặt nó sử dụng các khái niệm, phạm trù của môn khoa học đó,


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
mặt khác tạo điều kiện để nhận thức sâu sắc hơn các khái niệm và phạm trù
đó.

*) Nội dung:
Nội dung của ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hoá, thuế nước ngoài gia công tái xuất khẩu trong đó xuất khẩu là hướng ưu
tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nước nói chung và
ở nước ta nói riêng.
1.3. Vai trò của ngoại thương:
- Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao
đổi quốc tế, nối liền thị trường trong nước với thị trường thế giới và khu vực.
- Tiếp thu được khoa học, công nghệ, kỹ thuật, khai thác và ứng dụng
những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta.
- Là nguồn thu hút ngoại tệ chính cho nền kinh tế quốc dân. Góp phần
tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, đưa
nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công nghiệp tiên tiến hiện
đại.
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm,
giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập ổn định và cải thiện đời sống nhân dân
theo mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tất nhiên, những vai trò to lớn của ngoại thương chỉ đạt được khi hoạt
động kinh tế này vượt qua được những thách thức của toàn cầu hoá, cũng như
nắm bắt tốt các thời cơ thuận lợi và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.4. Tại sao phải phát triển kinh tế ngoại thương trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay có thể khẳng định rằng, phát triển kinh tế ngoại thương là
nhiệm vụ chiến lược, là con đường tất yếu. Bởi dựa trên những cơ sở khách
quan sau:


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
1.4.1. Phù hợp với xu thế toàn cầu hoá hiện nay
Toàn cầu hoá mang tính qui luật.

Lực lượng sản
xuất phát triển
(cách mạng KHKT
phát triển)

Phân công lao
động xã hội phát
triển

Phân công lao động
quốc tế phát triển
(phân công lao động
xã hội vượt ra khỏi
phạm vi biên giới)

Hợp tác quốc tế
phát triển

Các nền kinh tế hoà nhập với nhau phụ thuộc
lẫn nhau trên phạm vi toàn cầu (WTO, WCO,
WB, APEC...)

Liên kết kinh tế
quốc tế

Ngày nay nước nào không tham gia vào xu thế vận động trên kết quả
tất yếu là sẽ bị tụt hậu, lạc hậu.
1.4.2. Khoa học công nghệ phát triển mạnh buộc các nước phải mở
cửa kinh tế để nhanh chóng tiếp thu được những thành tựu khoa học công
nghệ mới. Hiện nay, nước ta đã và đang liên doanh với các công ty của nước

ngoài sản xuất hàng chất lượng cao để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Hoặc
các doanh nghiệp có đủ năng lực mua công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện
đại, tiên tiến của nước ngoài. Ngoại thương có thể coi là con đường ngắn
nhất, nhanh nhất tiếp thu những thành tựu khoa học của thế giới.
1.4.3. Do phân bổ không đều của các yếu tố sản xuất giữa các nước.
Để phát triển kinh tế các nước phải hợp tác, liên kết, trao đổi.
Sự phân bổ không đồng đều của các yếu tố sản xuất đã buộc không
phải chỉ các nước đang và chậm phát triển mở rộng quan hệ ngoại thương mà
còn buộc các nước phát triển cũng phải tăng cường ngoại thương. Chúng ta có
thể thấy rõ cuộc khủng hoảng dầu lửa vào những năm 73 - 74 đã làm cho kinh


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
tế các nước phát triển bị suy thoái trầm trọng. Điều này minh chứng cho sự
phụ thuộc vào các nước phát triển vào nguồn nguyên liệu nước ngoài.
Vốn
Công nghệ
Các yếu tố cơ
bản sản xuất

Tài nguyên thiên nhiên
Lao động

Thừa ở các nước phát
triển (thiếu ở các nước
đang phát triển)
Thừa ở các nước đang
phát triển (thiếu ở các
nước phát triển)


1.4.4. Ngày nay thế giới đang chuyển từ đối đầu sang đối thoại, xu
thế hợp tác, phát triển trở thành xu thế chủ đạo của nền kinh tế thế giới.
Xu thế đối đầu trước đây thực chất là đối đầu giữa hai khối: Khối
TBCN đứng đầu là Mỹ và khối XHCN đứng đầu là Liên bang Xô Viết. Ngày
nay hợp tác phát triển là xu thế chủ đạo, các nước trước đây đối đầu với nhau
thì ngày nay cùng ngồi vào bàn đàm phán hợp tác kinh tế thương mại. Việt
Nam trong quá trình phát triển kinh tế ngoại thương chủ động, hợp tác với các
quốc gia trên thế giới trên tinh thần hữu nghị, bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
Đặc biệt trong năm vừa qua Hoa Kỳ đã phê chuẩn hiệp định quan hệ thương
mại bình thường vĩnh viễn với Việt Nam (PNTA) tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động ngoại thương giữa hai nước.
Tất cả những lý do trên cho ta thấy mở rộng hoạt động ngoại thương
vừa có những cơ hội, vừa có thách thức đối với các nước đang phát triển như
nước ta. Nếu như chúng ta phát huy được tối đa nội lực và nắm bắt được cơ
hội thì càng thúc đẩy các hoạt động ngoại thương. Chính vì vậy Đảng ta xác
định Việt Nam luôn sẵn sàng làm bạn, đối tác tin cậy với các nước các dân tộc
trên thế giới trên cơ sở đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, đa phương hoá kinh tế
quốc tế và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.5. Mục tiêu, phương hướng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế ngoại thương.


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
Trước tiên cần khẳng định rằng hiệu quả kinh tế ngoại thương phải
được xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế và xã hội trong mối quan hệ với
các hình thức kinh tế đối ngoại khác. Đó là những lợi ích mà ngoại thương
mang lại góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân, thể hiện mức đóng góp
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội như: phát triển sản xuất, đổi
mới cơ cấu kinh tế, tích lũy ngoại tệ, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

1.5.1. Mục tiêu
Đối với nước ta, việc mở rộng kinh tế ngoại thương phải nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trước mắt việc phát
triển các hoạt động ngoại thương nhằm đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước - nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ.
1.5.2. Phương hướng:
- Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trường quen
thuộc và với bạn hàng truyền thống, tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các
thị trường mới, phát triển các quan hệ ngoại thương mới.
- Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh
tế thế giới, phát huy ý chí tự lực, tự cường kết hợp sức mạnh dân tộc, sức
mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối
đa các nguồn lực bên ngoài.
-Tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm giá trị nhập khẩu. Dần dần chuyển
đổi cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lý phù hợp trong thời kỳ quá độ của đất nước,
rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển.
- Đưa ra và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với ngoại thương. Giải
quyết hợp lý và đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và
chính sách bảo hộ thương mại, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
II. THỰC TRẠNG KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
Sau hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế (từ năm
1986): mở cửa thị trường, xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần
có định hướng xã hội chủ nghĩa... Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu nhất định đặc biệt là trong hoạt động ngoại thương.
2.1. Xuất khẩu:

Nếu như trước những năm 1986 Việt Nam còn phải nhập khẩu khoảng
280.000 tấn gạo thì chỉ sau một năm đổi mới nước ta đã trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới sau Hoa Kỳ và Thái Lan. Như vậy Việt Nam đã
đạt được một bước tiến thần kỳ mà không phải quốc gia nào cũng làm được.
Minh chứng trên cho thấy nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống trong nền
kinh tế "mở" đòi hỏi phải tăng nhập khẩu. Do vậy, tăng kim ngạch xuất khẩu
là yêu cầu bức xúc đối với nước ta. Từ năm 1990 đến nay, chúng ta đã duy trì
được mức độ thu nhập khẩu tương đối cao, khắc phục được hậu quả của việc
thị trường truyền thống giảm sút đột ngột sau khi Liên Xô tan rã và các nước
xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ. Đặc biệt xuất khẩu những năm vừa qua đã
đạt những thành tựu vượt bậc. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2005
đạt trên 32,4 tỷ USD, chiếm trên 61% GDP. Kim ngạch bình quân 1 tháng còn
lớn hơn cả năm thời kỳ những năm 1993 trở về trước. Tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu khá cao, bình quân trong 5 năm (2001 - 2005) đạt 17,5% gấp trên
2,3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế, cao hơn mục tiêu 16% đã đề ra. Có 7 mặt
hàng đạt trên 1 tỉ USD, trong đó có những mặt hàng đứng thứ hạng cao trên
thế giới (gạo, thủy hải sản, dệt may, giày dép, một số mặt hàng nông sản...).
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bước đầu có sự chuyển dịch tích cực: nhóm hàng
công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng cao nhất (21,3%/năm) chiếm tỉ
trọng lớn nhất (40,27%) nhóm hàng công nghiệp nặng và khoảng sản tăng
16,6% chiếm 34%; nhóm hàng nông lâm thủy sản tăng 13,6% chiếm 25,8%.
Thị trường xuất khẩu được mở rộng một cách nhanh chóng. Nếu năm 1986
chúng ta mới xuất khẩu hàng hoá sang 33 nước và vùng lãnh thổ thì đến năm
1990 tăng lên đạt 51 nước, năm 1995 là 97 nước, năm 2000 là 185 nước và


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
năm 2005 là 195 nước. Hầu hết các nước lớn đều là thị trường xuất khẩu của
Việt Nam, đặc biệt Mỹ là thị trường lớn nhất, chiếm tới 20% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Ngoài ra chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do AFTA kim

ngạch xuất khẩu của nước ta sang các nước thành viên tăng đáng kể: năm
1990, xuất khẩu đạt 348,6 triệu USD đến năm 1998 đạt 2349 triệu USD. Hiện
nay Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO
và được hưởng ưu đãi dành cho các nước đang phát triển theo qui chế tối huệ
quốc. Do vậy hàng hoá của ta sẽ dễ dàng xuất khẩu sang thị trường này. Dĩ
nhiên hàng hoá Việt Nam có chiếm lĩnh được thị trường thế giới không còn
phụ thuộc vào chất lượng, mẫu mã, giá cả... hay nói cách khác là sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam ra sao? Bên cạnh đó cũng phải kể đến các thị
trường xuất khẩu lớn khác như APEC, EU... Xuất khẩu dịch vụ 5 năm qua đạt
khoảng 21,1 tỉ USD, tăng bình quân 15,7%/năm, bằng 19% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá, xấp xỉ với tỉ lệ bình quân 20% của thế giới.
Tuy nhiên, mức xuất khẩu bình quân đầu người vẫn còn rất thấp, chưa
có hoặc có rất ít mặt hàng xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Nhìn chung, chất lượng hàng xuất khẩu của ta chưa cao trong việc
cạnh tranh. Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa hấp dẫn, trình độ chế biến kém, mẫu
mã bao bì chưa theo kịp trình độ quốc tế, xuất khẩu hàng thô là chủ yếu, kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất rất lạc hậu, tổ chức bộ máy xuất khẩu chưa hợp
lý, yếu và kém. Như vậy nước ta vẫn đang ở thế thua thiệt so với các nước có
nền công nghiệp hiện đại trên thị trường thế giới.
2.2. Nhập khẩu:
Trong những năm qua nhập khẩu đã có những bước tiến bộ nhất
định.Cụ thể trong 5 năm gần đây đạt trên 130 tỉ USD, tăng 18,8%/năm. Nhập
khẩu đã phục vụ có hiệu quả cho phát triển sản xuất, đổi mới kỹ thuật công
nghệ, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Về cơ cấu nhập khẩu, nhóm
hàng nguyên nhiên vật liệu đã giảm từ 63,2% xuống 61,4%, nhóm máy móc
thiết bị phụ tùng tăng 30,6% lên 31,6%, nhóm hàng tiêu dùng chỉ chiếm


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
7%.Thị trường nhập khẩu của Việt Nam cũng tăng nhanh từ 38 nước và vùng

lãnh thổ năm 1986 đã tăng lên 42 nước năm 1990; 72 nước năm 1995; 145
nước năm 2000 và 202 nước năm 2005. Nhập khẩu dịch vụ 5 năm ước tính
21,2 tỉ USD, tăng bình quân 10,3%/năm. Nhập siêu 2001 là 1,2 tỉ USD. Năm
2002 là 3 tỉ USD, năm 2003 là 5,2 tỉ USD, năm 2004 là 5,5 tỉ USD, năm 2005
là 4,6 tỉ USD. Tính chung 5 năm là 19,5 tỉ USD bằng 17,6% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Nhưng 8 tháng đầu năm 2006 chỉ còn 10%. Hàng nhập khẩu của
Việt Nam từ APEC chiếm tỉ trọng lớn nhất so với các khu vực năm 1995 là
6493,6 triệu USD chiếm 79,6%; năm 2000 là 12.998 triệu USD chiếm 83,1%;
năm 2001 là 13.185,9 triệu USD chiếm 81,3%; năm 2003 là 15792,7 triệu
USD chiếm 80% năm 2003 là 20057,1 triệu USD, chiếm 79,4%; năm 2004
ước 25,3 tỉ USD chiếm 79,2%.
Tuy nhiên trong lĩnh vực nhập khẩu vẫn còn gặp nhiều khó khăn hạn
chế. Nhập siêu còn lớn. Địa bàn nhập khẩp tập trung ở một số tỉnh, thành phố
có đầu tư nước ngoài lớn còn địa bàn khác thì rất thấp. Nhập khẩu chưa gắn
liền với đẩy mạnh xuất khẩu, còn lãng phí trong việc sử dụng hàng nhập khẩu,
tệ nạn buôn lậu rất trầm trọng (hiện nay thị trường Việt Nam tràn ngập sản
phẩm nhập lậu, chất lượng kém nhưng giá rẻ gây ra rất nhiều khó khăn cho
hàng nội địa), có hiện tượng chạy theo lợi nhuận, chèn ép sản xuất trong nước
và khuyến khích tiêu dùng hàng ngoại.
2.3. Cơ hội và thách thức của kinh tế ngoại thương trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
2.3.1. Cơ hội:
- Mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu. Việc gia nhập WTO đồng
nghĩa với việc các doanh nghiệp được nhiều cơ hội hơn trong việc gia nhập
thị trường quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để giới thiệu sản phẩm của mình
và tìm được đối tác xuất khẩu.
- Tiếp cận nhiều và nhanh hơn với các nguồn thông tin.


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ

- Hàng hoá dịch vụ của Việt Nam được đối xử bình đẳng trên thị
trường
2.3.2. Thách thức:
- Cạnh tranh trở nên gay gắt hơn do mở cửa thị trường.
- Có thể vấp phải nhiều tranh chấp quốc tế và có nguy cơ bị phá sản.
Với một lực lượng mà đa số là mỏng về vốn, công nghệ, kiến thức quản trị
doanh nghiệp và trình độ tay nghề lao động thì tranh chấp quốc tế hay nguy
cơ phá sản là luôn tiềm ẩn.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG.

3.1. Các nhân tố ảnh hưởng:
Nhân tố cản trở hoạt động ngoại thương là tất cả những hạn chế làm cản trở doanh
nghiệp trong việc khởi động, phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh ở thị trường nước
ngoài. Các nhân tố cản trở ngoại thương có thể chia thành hai nhóm chính: Các nhân tố
bên trong (là những nhân tố liên quan đến nguồn lực, khả năng và tiếp cận của doanh
nghiệp trong xuất nhập khẩu) và các nhân tố bên ngoài (là những yếu tố về môi trường
kinh doanh ở trong nước và thị trường thế giới). Ta có thể phân chia tiếp hai nhóm nhân tố
trên thành những nhân tố cản trở cụ thể như ở bảng sau:
Bên
trong
Thông tin

Chức năng
Marketing

Hậu cần
Sản phẩm
Giá cả


ít thông tin để xác định và phân tích thị
trường.
Dữ liệu thị trường quốc tế chưa tốt.
Tìm kiếm cơ hội kinh doanh ở nước ngoài
Không có khả năng tiếp xúc với khách hàng
nước ngoài
Thiếu thời gian quản lý cho xuất khẩu
Không đủ nhân viên trong ngành ngoại
thương
Thiếu vốn để hoạt động
Không có kho bãi ở nước ngoài; chi phí vận
chuyển cao
Mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng... phải phù
hợp với thị trường, đáp ứng được tiêu chuẩn
của các thị trường khác nhau. Cung cấp
được dịch vụ kỹ thuật, hậu mãi phát triển
Giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Cấp tín dụng với khách nước
ngoài.


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ

Thủ tục
Chính phủ
Đối thủ
Môi trường

Bên
ngoài


Thâm nhập vào các kênh phân phối ở nước
Phân phối ngoài, hoặc thành lập các đại diện đáng tin
cậy, duy trì kiểm soát các đại lý XNK
Các thủ tục xuất nhập khẩu rườm rà, phức
tạp
Thiếu sự hỗ trợ, cơ chế khuyến khích của
chính phủ nước mình.
Những qui định trong nước không thuận lợi.
Cạnh tranh khốc liệt ở thị trường nước ngoài
Kinh tế
Tình hình kinh tế nước ngoài, sa sút rủi ro
ngoại hối
Chính trị - Bất ổn chính trị ở thị trường nước ngoài.
pháp lý
Các quy định ngặt nghèo, các chính sách
thuế quan của nước ngoài.
Văn hoá - Thông lệ thói quen kinh doanh ở nước ngoài
XH
khác trong nước.
Đặc tính văn hoá xã hội khác biệt.

Bảng trên cho chúng ta một bức tranh tương đối đầy đủ về các nhân tố
cản trở ngoại thương. Nhưng tác động của những nhân tố này là khác nhau,
nó còn tuỳ thuộc vào từng tình huống cụ thể, vào yếu tố quản lý, tổ chức hoạt
động của doanh nghiệp.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của ngoại thương.
Phân tích và nhận thức đúng đắn về sự ảnh hưởng của các nhân tố trên,
chúng ta cần có những giải pháp triệt để, giải quyết tận gốc những khó khăn,
cản trở.

3.2.1. Trên tầm vĩ mô:
- Có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ. Nhà nước phải đề ra
những Bộ luật rõ ràng, cụ thể về xuất nhập khẩu, gia công XNK, quyền và
nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Điều chỉnh các chính sách, hoàn thiện chính sách thuế và tín dụng hỗ
trợ ngoại thương. Thành lập các ngân hàng, quỹ nơi tập trung toàn bộ các
công cụ hỗ trợ tài chính, tín dụng cho ngoại thương, đồng thời cũng đa dạng
hoá các hình thức hỗ trợ, giải quyết nhanh các khó khăn về vốn, đáp ứng yêu
cầu đổi mới công nghệ, đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động ngoại thương.


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
Hoàn thiện chính sách thuế cũng là yêu cầu quan trọng. Chính phủ cần đa
dạng cách tính thuế nhập khẩu, áp dụng nhiều hình thức thuế khác nhau (theo
mức tương đối, tuyệt đối và hỗn hợp).
- Tăng cường sử dụng hàng rào kỹ thuật trong quản lý hàng nhập khẩu.
Việc quản lý hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp kỹ thuật không đơn
giản là đảm bảo hàng hoá muốn được nhập khẩu vào một quốc gia phải tuân
theo những tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định mà còn là biện pháp hạn chế nhập
khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp
quy để kiểm soát hàng nhập khẩu. Nhưng do trình độ khoa học công nghệ,
trình độ quản lý còn hạn chế nên công tác kiểm tra hàng nhập khẩu chưa tốt,
chưa ngăn được hàng hoá chất lượng kém, độc hại vào thị trường nội địa.
- Tăng cường các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế. Tức là hạn
chế nhập khẩu trong những trường hợp khẩn cấp, khi lượng hàng hoá nhập
khẩu tăng đột biến. Bên cạnh đó nhà nước cần ban hành qui định chi tiết về
chống bán phá giá, chống trợ cấp. Việt Nam phải kết hợp một cách đúng đắn
giữa chính sách thương mại tự do và chính sách bảo hộ thương mại. Bởi bảo
hộ thương mại là con dao hai lưỡi nó có thể bảo vệ được hàng nội địa trước
sức ép của hàng nhập khẩu, nhưng nếu quá lạm dụng thì các doanh nghiệp

trong nước ỷ lại, không có tính năng động trong kinh doanh sản xuất. Từ đó
gây thiệt hại cho nhà nước.
- Cải cách thủ tục hành chính. Trong vấn đề này tồn tại rất nhiều bất
cập cần được giải quyết sớm: tình trạng nhiều cửa, thái độ quan liêu, vô trách
nhiệm... nhiều cơ quan chức năng chồng chéo lên nhau..., những điều này đã
gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp thậm chí làm lỡ mất cơ hội kinh
doanh của họ.
- Hình thành một tỉ giá hối đoái sát với sức mua của đồng tiền Việt
Nam. Tỷ giá hối đoái là giá ngoại tệ hoặc giá cả trên thị trường ngoại tệ, tỉ giá
giữa hai đồng tiền của nước sở tại với đồng tiền của nước ngoài. Tỷ giá này


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ
phụ thuộc vào các nhân tố: sức cạnh tranh về giá của hàng hoá dịch vụ, kỹ
thuật xuất khẩu của một nước so với nước ngoài, tình hình lạm phát, tình hình
dự trữ vàng, ngoại tệ... Xây dựng một tỷ giá hối đoái thống nhất sát gía thị
trường tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi nước. Đây là nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi
phải có sự nỗ lực cao trong quản lý kinh tế vĩ mô.
3.2.2. Trên tầm vi mô:
- Trước tiên là đối với các doanh nghiệp: Phải nắm bắt và vận dụng
sáng tạo các thành tựu khoa học công nghệ. Các doanh nghiệp phải năng
động, thường xuyên theo dõi thị trường, khảo sát nhu cầu của thị trường. Từ
đó có thể đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản
phẩm của mình. Các doanh nghiệp cần có tầm nhìn lâu dài đón đầu được xu
hướng thay đổi của thị trường khu vực và thế giới. Ngoài ra còn phải coi
trọng cải tiến quản lý tài chính, minh bạch trong các hoạt động ngoại thương.
- Nhiệm vụ quan trọng nữa là đào tạo nguồn nhân lực đông đảo, có chất
lượng về nghiệp vụ ngoại thương.
Tóm lại, những giải pháp cả ở tầm vĩ mô và vi mô như trên mà được
thực hiện tốt thì kinh tế ngoại thương Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội càng mở rộng, nâng cao và phát triển.


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ

LỜI KẾT
Thế kỷ XXI đang bước những bước đi đầu tiên. Quá trình phát triển
của Việt Nam trong giai đoạn đi lên CNXH đặc biệt là trong thế kỷ này - thế
kỷ của nền kinh tế tri thức. Chủ động phát triển ngoại thương thực sự là một
trong những điều kiện tiên quyết để Việt Nam có thể phát triển kinh tế, hoàn
thành sứ mệnh "sánh vai với các cường quốc năm châu". Bởi Việt Nam không
chỉ là đi theo xu hướng chung của thời đại mà còn giữ vững định hướng
XHCN. Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, các hoạt
động ngoại thương có sự tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu hợp lý:
xuất khẩu phát triển, nhập khẩu hạn chế. Chỉ nhập khẩu kỹ thuật công nghệ
hiện đại. Cải cách ngoại thương có tác động mạnh mẽ tới tốc độ tăng trưởng
kinh tế, cải thiện được vai trò của Việt Nam đối với tình hình phân công lao
động và trao đổi thương mại ngày nay trong khu vực cũng như là trên thế
giới. Do đó chính phủ cần có kế hoạch lấy khoa học kỹ thuật thúc đẩy mậu
dịch. Ngoài ra cần tập trung sản xuất mặt hàng có chất lượng kỹ thuật cao, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngay cả mặt hàng truyền thống, nâng cao
đẳng cấp, chất lượng. Cùng với việc phát triển xuất khẩu thì Việt Nam cần
cải cách để vươn cao hơn trong nhập khẩu; Tập trung vào việc áp dụng sự
quản lý các hoạt động ngoại thương dựa trên cơ sở kỹ thuật, hợp pháp, phù
hợp của tỷ giá hối đoái...
Chúng ta những chủ nhân tương lai của đất nước phải thấy được tầm
quan trọng của kinh tế ngoại thương nói riêng và kinh tế đối ngoại nói chung.
Từ đó thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của đất nước.



TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin - NXB Chính trị quốc gia
năm 2004.
2. Tạp chí Kinh tế đối ngoại - Trường Đại học Ngoại thương.
3. Tạp chí Kinh tế và Dự báo
4. www. cpv.org.vn
5. www.nciec.gov.vn


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................1
I. Một số vấn đề lý luận về kinh tế ngoại thương trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam...............................................................2
1.1. Khái niệm.........................................................................................2
1.2. Đối tượng nghiên cứu và nội dung của ngoại thương......................2
1.3. Vai trò của ngoại thương..................................................................3
1.4. Tại sao phải phát triển kinh tế ngoại thương trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội...........................................................................................3
1.5. Mục tiêu, phương hướng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
tế ngoại thương..................................................................................................5
II. Thực trạng kinh tế ngoại thương ở Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội....................................................................................6
2.1. Xuất khẩu.........................................................................................7
2.2. Nhập khẩu........................................................................................8
2.3. Cơ hội và thách thức của kinh tế ngoại thương trong thời kỳ quá độ
lên CNXH..........................................................................................................9

III. Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp mở rộng nâng cao hiệu
quả kinh tế ngoại thương..............................................................................10
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng...................................................................10
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của ngoại thương.......................11
LỜI KẾT..............................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................15



×