Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Kỹ thuật bào chế thuốc phun mù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.31 KB, 39 trang )

THUỐC PHUN MÙ


Thuốc Phun Mù


Nội Dung
• Định Nghĩa
• Ưu Nhược Điểm
• Phân Loại
• Kỹ Thuật Bào Chế Và Nguyên Tắc Hoạt Động Của Bình Phun
Mù.
+ Thành Phần
+ Thiết Bị Tạo Khí Dung Bằng Máy Nén Khí
+ Khí Dung Hoàn Chỉnh


Định Nghĩa
Thuốc phun mù (hay còn gọi là thuốc
khí dung) là dạng bào chế mà trong quá
trình sử dụng dược chất được phun
thành những hạt nhỏ với kích thước
thích hợp, thuốc được nén qua đầu
phun bởi một luồng khí đẩy ở áp suất
cao để tới nơi tác dụng, như trên da,
tóc, niêm mạc mũi họng, phổi,...


Ưu Điểm
+ Giảm được độc
+ Thuốc phun mù


tính
có hiệu quả trị liệu
+ Đặc biệt có thể
cao, vì không hấp
thu qua đường tiêu phân liều nếu có
van chuyên biệt,
hóa.
nên liều lượng
+Trong một số
chính xác.
trường hợp có thể + Có khả năng tạo
thay thế được dạng tác dụng hiệp đồng
thuốc tiêm và uống, với các dạng thuốc
khi dược động học khác ( Nếu chúng
không tốt
tương kỵ nhau khi ở
cùng 1 dạng bào
chế )

+ Đơn giản, thuận
tiện dễ sử dụng
( với các thuốc như
amphotericin B,
insulin, dinatri
cromoglycat )
+ Thuốc phun mù
thường ổn định
hơn, không bị ẩm,
nhiễm khuẩn giữa
2 lần sử dụng



Nhược Điểm

Giá thành sản
xuất cao, kỹ
thuật bào chế
phức tạp.

+
Phải
biết
sử
Một số thuốc dùng
dụng theo những
tại chỗ nếu dùng
hướng dẫn cụ
nhầm vào đường thể.
hô hấp có thể gây
+Thuốc đóng khí
nguy hiểm chết
nén
nên
dễ
gây
người
cháy nổ.


Phân Loại


Theo Đường Dùng
- Thuốc dùng ngoài dùng phun xịt trên da, trên
tóc,...
- Thuốc dùng theo đường miệng chữa bệnh răng
miệng, hoặc tác dụng toàn thân: trị suyễn, đau
nửa đầu,...
- Thuốc dùng theo đường hô hấp để trị bệnh ở
mũi, họng, phổi, để gây tê, kháng khuẩn, kháng
viêm,...
-Các vị trí khác: Thuốc khí dung dùng cho tai; phụ
khoa; hậu môn, vệ sinh môi trường,...


Phân Loại
Theo loại khí đẩy và trạng thái tập hợp của thuốc
+ Theo khí đẩy: Thuốc khí dung dùng khí nén là không khí, là khí
trơ, hỗn hợp khí
+ Theo trạng thái tập hợp: Với thuốc khí dung hoàn chỉnh, đóng
trong bình khí nén khi ở trạng thái bảo quản, thuốc có thể tập
hợp thành 2 pha, 3 pha hoặc dạng phức tạp
+ Trạng thái bọt: Thuốc dạng bọt được bào chế kiểu nhũ tương
dầu trong nước. Loại này thường dùng khí hoá lỏng


Phân Loại
Theo kích thước hạt
+ Thuốc khí dung thật (Nebulae): hoạt chất phân tán trong các
hạt có kích thước rất mịn từ 0,1 - 5mm
+ Thuốc khí dung thô (Atomizer/Spray): hạt thuốc có kích

thước từ 5 - 100mm

Theo kỹ thuật tạo khí dung
+ Thuốc khí dung tạo bằng máy nén khí: dùng cho bệnh viện,
tập thể nhiều người bệnh.
+ Thuốc khí dung dùng khí nén đóng sẵn: thuốc được đóng
chai lọ, bình, có gắn van, nén khí trơ hoặc hỗn hợp khí hoá lỏng
+ Thuốc khí dung dùng piston: đóng chai, bình có gắn van đồng
thời với piston, người dùng tự bơm không khí trước khi thuốc
được đẩy ra


Thành Phần Của Thuốc Phun Mù
Hoạt chất và tá dược
Được pha chế thường dưới dạng lỏng như dung dịch,
hỗn dịch nhũ tương sau đó có thể dùng ngay hoặc đóng
gói hoàn chỉnh.

Bình chứa thuốc và đầu phun
Bình hoàn chỉnh có kết nối giữa bình và van phân liều,
đầu phun... hoặc đơn giản là một ống, hoặc cốc chứa
thuốc, gắn với đầu phun. Bình hoàn chỉnh ngoài chức
năng chứa thuốc, còn chứa khí nén đủ dùng cho liều
thuốc mà nó chứa đựng.


Thành Phần Của Thuốc Phun Mù
Khí đẩy

Khí đẩy có chức năng nén thuốc qua đầu phun, tạo ra hệ phân tán của hạt

thuốc trong không khí, tới nơi cần trị liệu.
Không khí được xử lý, nén qua máy nén khí dùng trong khí dung tập thể,
hoặc dụng cụ tạo khí dung kiểu quả bóp, kiểu piston, ...

Các khí trơ như nitơ, carbonic, nitơ oxid hoặc khí loại hydrocarbon và dẫn
chất halogeno như hydro floro carbon (HFC), cloro floro hydrocarbon (CFC).
Các khí trơ thường dùng đóng các bình khí dung dưới áp suất cao dạng khí
nén, hoặc khí nén hoá lỏng.


Kỹ Thuật Bào Chế

Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí

Nguyên tắc hoạt động chung

Nén một luồng khí vào ống có miệng rộng của đầu phun,
khí nén này được thổi qua đầu của ống khác có miệng
nhỏ (mao quản), nhúng trong thuốc ở thể lỏng. Thuốc sẽ
thoát qua đầu mao quản và bị khí nén tán thành hạt mịn
trong khí một cách liên tục


Kỹ Thuật Bào Chế
Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí
Cấu tạo
+ Hệ thống gồm 1 đầu phun để chứa
thuốc, gắn kết với máy nén khí đẩy
+ Khí đẩy thường là không khí sạch,
tạo ra áp suất 0,6 - 0,8kf/cm2, với

lưu lượng khí khoảng 15 - 20 lít
khí/phút, tương tự lượng khí lưu
thông qua phổi cùng đơn vị thời gian


Kỹ Thuật Bào Chế
Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí
Máy nén khí

Một máy nén khí trung tâm tạo luồng khí ổn định và chia ra nhiều
ngả dùng cho mỗi bệnh nhân.

+ Máy nén khí chạy điện, động cơ có công suất phù hợp, thường
dùng máy nén kiểu cánh quạt và phải có màng lọc khí, đảm bảo khí
sạch khi vào buồng nén.


Kỹ Thuật Bào Chế

Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí
Lưu ý
- Cấu tạo của bộ phận chứa thuốc và đầu phun: phần này thường
chế tạo bằng thuỷ tinh trung tính, được sử dụng riêng cho mỗi
bệnh nhân, sau mỗi lần dùng được vệ sinh và dùng lại nhiều lần.
- Ống mao quản đặt trong đầu phun phải đủ nhỏ (đường kính
trong của ống f » 0,5 - 2mm) và không quá cao (khoảng 10cm) để
ít tốn năng lượng từ máy nén khí. Khi đó dòng khí nén đi qua đầu
hở của mao quản tạo ra sự giảm áp mạnh, cuốn thuốc lỏng đi
theo và phân tán thành hạt.



Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Thuốc khí dung đóng khí nén - còn gọi là dạng khí dung hoàn
chỉnh là chế phẩm mà khi sử dụng, khí nén trong bình có khả
năng đẩy thuốc khỏi đầu phun, thành hệ phân tán gồm các hạt
mịn trong khí.
Dạng khí dung hoàn chỉnh tạo thành từ 3 thành phần chính:
thuốc và khí đẩy và bình chứa.
Thuốc đôi khi là thể rắn - bột mịn, song thường ở dạng lỏng
(hỗn dịch, dung dịch, nhũ tương - bọt) với các tá dược như
dung môi - chất dẫn, các chất phụ....


Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Khí đẩy
Là khí chịu nén và trơ, ngoài vai trò là khí đẩy, khí có thể
là dung môi trong trường hợp dùng khí hoá lỏng. Sau khi
đẩy thuốc ra khỏi bình, khí nén phải bay hơi nhanh, để lại
thuốc tại nơi trị liệu.
Bình chứa ngoài chức năng thông thường là chứa đựng
thuốc, phải đáp ứng thêm vai trò phân phối thuốc bằng 1
van đặc biệt, phải chịu được áp lực, đảm bảo an toàn khi
sử dụng và bảo quản.


Kỹ Thuật Bào Chế


Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Bình chứa gồm 3 phần chính: vỏ bình, van, đầu phun nút bấm và nắp bảo vệ .
Vỏ hay thân chứa thuốc và khí đẩy có dạng hình trụ như
các chai lọ hoặc bình, nhưng phải có cổ phù hợp với van
và đầu phun.

Vật liệu vỏ bình chứa
Thuỷ tinh trung tính, nhựa dẻo, kim loại với điều kiện cơ
bản là bền hoá học và chịu áp lực
cao.


Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Kim loại
Như nhôm, thiếc, chịu áp suất tốt (3 - 7 atm), thường được
đúc toàn bộ, giá khá rẻ . Tuy vậy, dễ tương kỵ với alcol
ethylic, nước... nên cần phải tráng các lớp vecni bảo vệ bề
mặt trong của bình, nhất là bình nhôm.

Nhựa dẻo
Được dùng chế các bình kiểu quả bóp, kiểu piston, kiểu xếp
nếp... không dùng riêng cho bình đóng thuốc áp suất cao do
kém chịu áp lực, mà chỉ dùng để bọc vỏ ngoài.


Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Van
Giữ bình kín dưới áp suất cao và cho thuốc thoát ra khi sử
dụng với lượng thuốc ấn định. Có nhiều kiểu van được chế tạo
phù hợp với kiểu cấu trúc của thuốc: hỗn dịch, bọt nhũ tương,
hay dung dịch và yêu cầu định liều hay không cần định liều.

Van định liều
Van định liều cấp những liều thuốc chính xác. Cấu tạo của van
dựa trên nguyên tắc nén những thể tích thuốc chính xác vào
một buồng trống tạo ra bởi một cơ cấu thích hợp.


5. Đầu nhấn 5a:
Trạng thái van
đóng: định liều
thuốc.
5b: Trạng thái
van mở: phun
thuốc.


Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Thuốc chứa trong bình khí dung có thể bào chế dưới
dạng dung dịch, hỗn dịch và nhũ tương như các
dạng thuốc khác

Song với sự tham gia của khí đẩy sẽ xuất hiện những
vấn đề mới, như độ tan của hoạt chất trong dung dịch,

khả năng phân tán và kết tinh trở lại của chúng trong
hỗn dịch... chắc chắn có ảnh hưởng bởi áp suất bề
mặt do khí nén gây ra


Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh

Như vậy, việc lựa chọn dung môi, chất phụ trong
dạng thuốc này cũng phải tuân thủ các nguyên tắc
chung tuỳ các yếu tố: độ tan, độ mịn... của hoạt chất.
Khi thuốc được đóng gói, tuỳ cấu trúc của hệ và sự
lựa chọn chất đẩy mà hình thành một số thông số
chung có thể tham khảo trong thiết kế thuốc


Kỹ Thuật Bào Chế


Kỹ Thuật Bào Chế

Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Đầu phun, nút bấm và nắp bảo vệ
Đầu phun là một ống dẫn thuốc gắn liền với van, thường
đồng thời là nút bấm để đẩy van về vị trí mở cho thuốc
thoát ra được chế tạo liền một khối. Đầu phun thuốc có thể
thẳng đứng hay nằm ngang và có hình dạng phù hợp với
nơi sử dụng như miệng, mũi, tai
Nắp bảo vệ có chức năng giữ đầu phun khỏi biến dạng

và tránh ô nhiễm, phù hợp với chai, lọ, bình như nắp chai
lọ thông thường


×