Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua phương pháp dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.84 KB, 20 trang )

I-Đặt vấn đề:

B NI DUNG CA TI

Phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy
học là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lợng dạy học. Để
hiểu sâu và nắm chắc kiến thức kỹ thuật học sinh phải
tiếp thu kiến thức chủ động, tích cực. Việc cải tiến phơng
pháp dạy học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá kiến thức với
các bộ môn nói chung và môn KTCN là rất cần thiết nhằm
tăng hứng thú học tập với học sinh và giúp các em chủ động
nắm chắc kiến thức.
Những năm qua ngành giáo dục đã không ngừng cố
gắng để đổi mới phơng pháp dạy học, tránh lối học vẹt.
Nhiều tài liệu và các đợt học bồi dỡng thờng xuyên đã giúp
các thày cô giáo cải tiến cách dạy, hớng dẫn cho học sinh
cách học để học sinh

tự nắm bắt kiến thức, hiểu sâu

hiểu kỹ kiến thức. Cách dạy và cách học mới giúp các em
không chỉ đạt đợc bằng cấp mà quan trong hơn trang bị
những kiến thức cần thiết làm hành trang cho công tác sau
này.
ở nớc ta, để nâng cao chất lợng giáo dục phổ thông,
từ năm học 2001-2002, Bộ giáo dục đã chính thức đổi mới
giáo dục bắt đầu từ tiểu học, trung học cơ sở đén trung
học phổ thông. Đổi mới giáo dục là đổi mới về nội dung
kiến thức (SGK mới), phơng pháp dạy và học, cách kiểm tra
đánh giá xếp loại học lực.
Kiến thức kỹ thuật vừa có tính cụ thể (cấu tạo, kết


cấu máy, chi tiết máy), vừa mang tính trìu tợng (nguyên lý
hoạt động). Để hiểu sâu kiến thức các em phải tích cực t
duy, tự đặt ra các giả thuyết rồi phân tích, tổng hợp
thông qua sự dẫn dắt của thày để tìm ra kiến thức. Trong
0


thực tế nếu chỉ tiếp thu kiến thức thụ động, thì không
thể tiếp thu sâu đợc kiến thức, đặc biệt là kiến thức kỹ
thuật.
Trong bài viết này, tôi xin trình bày một số ý kiến
về cải tiến phơng pháp dạy học, đổi mới cách kiểm tra,
đánh giá kiến thức và áp dụng những phơng pháp dạy học
mới vào bài dạy KTCN nh thế nào để nâng cao chất lợng bài
dạy, phát huy tính tích cực của học sinh,tng thờm s hng thỳ
hc tp ca hc sinh.
II- Nội dung:
a- Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phơng
pháp dạy học:

1- Phơng pháp đàm thoại (vấn đáp) trong dạy KTCN:
Đàm thoại thực chất là phơng pháp giáo viên đặt câu
hỏi học sinh trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh nắm kiến thức
một cách chủ động, tích cực.
Trong thực tế, nhiều khi ta quan niệm rằng cứ đặt
câu hỏi rồi học sinh trả lời là có đàm thoại. Nh vậy, ta đã
hiểu cha đúng về đàm thoại. Theo tôi, đàm thoại có nhiều
mục đích: Có thể đàm thoại để nắm lại, kiểm tra kiến
thức cũ, đàm thoại để phát triển t duy tìm kiến thức mới,

đàm thoại để chứng minh, giải thích một vấn đề, nội
dung kiến thức ...
Với bài dạy kỹ thuật khi kiểm tra kiến thức cũ, kiến thức
có liên quan đến bài dạy mới, giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu
cầu học sinh nhớ lại kiến thức cũ đã học không cần suy luận.
Câu hỏi loại này dễ thực hiện, dễ ra câu hỏi, song cần rõ
ràng.
1


Ví dụ ở lớp 11 để dạy bài hình chiếu trục đo phải
dùng kiến thức về hình chiếu song song. Dạy bài phơng
pháp hình chiếu vuông góc phải dùng kiến thức phép chiếu
vuông góc... Câu hỏi rất đơn giản: Thế nào là phép chiếu
song song và ứng dụng? Hoặc thế nào là phép chiếu vuông
góc và ứng dụng?...
Cũng có thể dùng các câu hỏi để đặt vấn đề vào bài
giảng mới dới dạng "nêu vấn đề" qua nội dung kiến thức cũ.
Trong khi giảng bài để làm sáng tỏ một vấn đề, một
nội dung kiến thức ta phải sử dụng đàm thoại kết hợp với
trực quan hoặc các ví dụ minh hoạ. Cách đàm thoại này thờng dùng một hệ thống câu hỏi nối tiếp nhau, thày đàm
thoại với một hoặc nhiều học sinh nhằm tiến tới vấn đề cần
bàn cần nắm vững.
Ví dụ để dạy bài Mỏy in xoay chiu 3 pha-Máy biến áp 3
pha (chơng trình lp 12 PTTH) để dạy cấu tạo MBA 3 pha
giáo viên dùng trực quan (MBA) vừa cho học sinh quan sát, gợi
ý để các em trả lời câu hỏi.
GV: Biến áp3 pha gồm mấy phần chính?
HS: Biến áp3 pha gồm hai phần chính (GV chỉ ra các
phần).

GV: Kể tên các bộ phận chính đó (GV gợi ý).
HS: Đó là lõi thép và dây quấn.
GV: Đúng. Em hãy quan sát kỹ và cho biết vật liệu, đặc
điểm cấu tạo, công dụng của từng phần (GV phân tích
học sinh trả lời).
Cũng có thể giáo viên hỏi tập trung vào một học sinh
hoặc hỏi nhiều học sinh để không khí lớp sôi nổi hơn.

2


Điều đáng lu ý là giáo viên phải nắm vững khả năng của
học sinh nếu không sẽ mất nhiều thời gian.
Một kiểu đàm thoại khác kích thích cao t duy của học
sinh. Đặc điểm của đàm thoại loại này là xây dựng, một
hệ thống câu hỏi - trả lời theo dáng dấp nêu vấn đề. Cách
đàm thoại này có thể dùng để kiểm tra, khắc sâu kiến
thức cũ hoặc dạy bài mới. Các câu hỏi đặt ra không có
ngay trong nội dung của bài mà đòi hỏi các em phải suy
nghĩ, dựa vào kiến thức cũ mới có thể trả lời đợc. Sau khi
trả lời đợc các em sẽ nắm rất chắc kiến thức đã tiếp thu đợc.
Một số ví dụ:
GV: Tại sao phải dùng lõi thép cho stato và roto? Có thể
không dùng lõi thép hoặc thay lõi thép bằng vật liệu khác
đợc không?
- Tại sao không dùng lõi thép đặc mà phải dùng nhiều
lá thép mỏng ghép lại?.
- Tại sao không dùng lõi thép thờng mà phải dùng lá thép
KT (có chứa silic)?
HS: Căn cứ vào kiến thức cũ phân tích và trả lời.

- Dùng lõi thép để dẫn từ, các vật liệu khác không dẫn
từ.
- Dùng nhiều lá thép mỏng ghép lại để tránh dòng fuco
(dòng điện xoáy trong lõi thép đặc sinh nhiệt gây nóng
và tổn hao).
- Dùng lõi thép thờng dẫn từ kém, lõi thép ĐKT dẫn từ
tốt hơn...

3


Phơng pháp đàm thoại có nhiều u điểm, song cũng
có nhiều hạn chế. Trong một bài dạy ta không nên lạm dụng
dễ gây nhàm chán mất thời gian.
Điều đáng lu ý ở đây là để đàm thoại cho tốt giáo
viên phải xác định rõ mục đích đàm thoại để xây dựng,
củng cố đơn vị kiến thức nào. Câu hỏi đặt ra phải đợc
chọn lọc sao cho dễ hiểu, dễ trả lời và phù hợp với trình độ
học sinh. Cao hơn câu hỏi phải mang tính "gợi mở", "dẫn
dắt" học sinh đi tìm kiến thức. Chính vì yêu cầu trên mà
giáo viên khi sử dụng đàm thoại phải tốn nhiều công sức để
chuẩn bị câu hỏi. Yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công của phơng pháp này là nội dung và kỹ thuật đặt câu
hỏi.
Một số yêu cầu khi đặt ra câu hỏi:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu nội dung cần hỏi.
- Dự kiến câu trả lời của học sinh (tuỳ theo trình độ
học sinh) dự kiến câu hỏi, gợi ý bổ sung.
- Đặt câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và phù
hợp với trình độ của học sinh.

Phơng pháp đàm thoại cần kết hợp tốt với các phơng
pháp khác (nhất là phơng pháp trực quan) bài giảng mới đạt
kết quả cao. Có thể áp dụng phơng pháp đàm thoại cho
toàn bài, thông thờng ta nên áp dụng ở những nội dung cần
thiết và có thể "đàm thoại".
2- Dạy học nêu vấn đề trong bài dạy KTCN:
Dạy học nêu vấn đề đang đợc nhiều giáo viên ủng
hộ, đó là một phơng pháp hay nhng khó áp dụng và phải
tốn nhiều công sức. Trong một bài dạy kỹ thuật nếu đợc áp

4


dụng phơng pháp này sẽ trở nên vô cùng hấp dẫn và chất lợng
bài giảng sẽ có kết quả không ngờ.
Phơng pháp dạy học nêu vấn đề có u điểm rất lớn kích
thích t duy, trí sáng tạo khoa học của học sinh. Điểm mấu
chốt của phơng pháp này là giáo viên phải tạo ra đợc các
"tình huống có vấn đề". Tình huống có vấn đề là mâu
thuẫn khách quan của nhiệm vụ nhận thức (muốn hiểu biết)
đợc học sinh chấp nhận nh mâu thuẫn nội tại của bản thân.
Tình huống có vấn đề phải đảm bảo 3 điều kiện:
- Phù hợp với mục đích dạy học tạo đợc sự ngạc nhiên
hấp dẫn.
- Là kiến thức mới mà học sinh không thể giải thích đợc bằng kiến thức cũ hoặc cảm thấy nh "trái ngợc" với kiến
thức cũ.
- Phù hợp với trình độ học sinh.
Trong bài dạy kỹ thuật tình huống có vấn đề rất đa
dạng. Để tạo ra đợc tình huống có vấn đề giáo viên phải
dựa vào nội dung của bài tìm ra những mâu thuẫn giữa

nội dung kiến thức mới với nội dung kiến thức cũ, giữa kiến
thức lý thuyết với thực hành ... (nếu có). Từ đó giáo viên
đặt câu hỏi tạo ra tình huống có vấn đề cần giải quyết.
Có thể phân ra các loại tình huống sau trong bài dạy
KTCN:
a- Tình huống thể hiện mâu thuẫn kiến thức đã học
với yêu cầu nảy sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Trong nhiều bài dạy kỹ thuật ta thấy nảy sinh

mâu

thuẫn loại này. Xin lấy một số ví dụ.
Ví dụ 1: Trong chơng trình ĐCĐT lớp 11 để phân biệt
điểm khác nhau cơ bản về nguyên lý giữa động cơ xăng
5


và điêzen là: ở động cơ iêzen cuối hành trình nén khi
không khí bị nén với áp suát và nhiệt độ cao thì vòi phun
nhiên liệu vào buồng cháy gặp không khí có nhiệt độ và
áp suất cao thì tự bốc cháy. Còn ở động cơ xăng cuối hành
trình nén buzi phải bật tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp
(xăng + không khí).
Điều mâu thuẫn xảy ra ở đây là giữa kiến thức các
em đã học (xăng dễ cháy hơn dầu điêzen ) lại mâu thuẫn
với kiến thức mới (xăng dễ cháy nhng phải có tia lửa điện
để đốt cháy còn dầu khó cháy lại không cần tia lửa điện).
Mục đích đạt đợc giáo viên phải làm rõ đây là yếu tố
kỹ thuật;


Hiện tợng cháy kích nổ ở động cơ xăng và chỉ

số ốc tan của xăng ..
Giáo viên khi dạy có thể đặt các câu hỏi sau dẫn dắt
các em vào tình huống có vấn đề.
GV: Dâù điêzen và xăng nhiên liệu nào dễ cháy hơn.
HS: Xăng dễ cháy hơn dầu (HS dựa vào kiến thức thực
tế đã có).
GV: Vậy tại sao với động cơ điezien (dùng nhiên liệu
dầu khó cháy) lại không cần tia lửa điện để đốt cháy nhiên
liệu còn động cơ xăng (dùng nhiên liệu xăng dễ cháy) lại
phải cần buzi bật tia lửa điện để đốt cháy nhiên liệu.
HS??? (Bằng kiến thức cũ không trả lời đợc).
Nh vậy tình huống có vấn đề đã xuất hiện. Mâu
thuãn giữa kiến thức cũ và mới đã trở thành mâu thuẫn nội
tại của các em. Các em có nhu cầu hiểu biết, giải đáp. Giáo
viên nêu về hiện tợng cháy kích nổ của nhiên liệu xăng sẽ
làm ảnh hởng tới chỉ tiêu kỹ thuật của động cơ và biện
pháp tránh kích nổ bằng cách đốt cháy nhiên liệu tại một
6


điểm và làm cho màng lửa lan tràn ra xung quanh nên
không bị kích nổ vì vậy phải dùng bu zi đánh lửa. Giáo
viên liên hệ tới chỉ số chống kích nổ của xăng (chỉ số ốc
tan) khi mua xăng cho xe. Nh vậy các em vừa nắm đợc
kiến thức, lại vừa có bài học thực tế khi sử dụng động cơ
nh dùng xe máy...
Ví dụ 2: Trong chơng trình v kỹ thuật 11 giáo cú th đa ra
tình huống có vấn đề sau:

Để biểu diễn vật thể có thể biểu diễn bằng hai hình
chiéu (đứng ,bằng) muốn lập lại vật thể trong không gian,
ta căn cứ vào hai hình chiếu nói trên l chớnh. Điều mâu
thuẫn nảy sinh ở chỗ :Ti sao lai phi cn n hỡnh chiu th ba?Giỏo
viờn gii thớch: một số vật thể có hình chiếu đứng và bằng
giống nhau (hình hộp chữ nhật, hình trụ, hình lăng trụ
đáy tam giác vuông cân ... có kích thớc tơng ứng bằng
nhau). Vậy từ hai hình chiếu đã cho có thể lập lại các vật
thể khác nhau trong không gian hay không ???
Điều này không đảm bảo đợc tính kỹ thuật. Từ đây
giáo viên dẫn dắt học sinh suy nghĩ và đa ra kết luận phải
dùng thêm một hình chiếu nữa là hình chiếu thứ ba.
Có thể lợi dụng tình huống có vấn đề trên để đặt
vấn đề chuyển tiếp sang nội dung sau: V hình chiếu thứ
3.
GV: Các em đã biết cách vẽ hình chiếu đứng, hình
chiếu bằng các em hãy vẽ hai hình chiếu của những vật thể
sau:
(GV vẽ lên bảng gọi 3 học sinh thực hiện)

7


(Dài b đáy cạnh a)

(Dài b, ĐK a)

(Dài

b


cạnh a)

HS: (Cả 3 học sinh đều vẽ h/c đứng và bằng giống
nhau là 3 hình chữ nhật chiều rộng là a chiều dài là b).
GV: Từ hai hình chiếu trong trờng hợp này có lập lại đợc
vật thể không ???
HS: ???
GV: Phải dùng thêm hình chiếu thứ 3 (hình chiếu
cạnh) và tiếp tục làm rõ vấn đề ở nội dung mới. ( Giáo viên
chỉ ra hình vẽ SGK để xây dng nội dung hình chiếu
cạnh,VD H6.4-Sgk)

Hình hộp chữ nhật

Hình trụ

Nửa

hình hộp chữ nhật

b- Tình huống có vấn đề thể hiện ở mâu thuẫn
giữa lý thuyết và thực hành.
Ví dụ 1: Về lý thuyết nếu dùng bút thử điện ở ổ
điện, đèn của bút đỏ là có điện, nhng khi cắm quạt, đèn
vào ổ thì quạt không quay, đèn không sáng. Kiến thức cần
tìm hiểu là do ở mất nguội nên cả hai bên ổ đều đỏ.

Giáo viên đa ra hình vẽ để giải thích nh sau:
8



A
0
Đứt dây nguội
Hai chốt ổ đều có điện
Nếu mạch điện làm việc bình thờng một bên chốt của
ổ cắm nối với dây lửa khi thử bút điện sẽ đỏ còn bên chốt
kia nối với dây nguội, khi thử bút không đỏ. Do mắt nguội
nên điện thế (của dây nóng qua thiết bị điện) sẽ làm cả
hai bên ổ cắm đều đỏ do dòng điện bị ngăn cách không
về dây nguội đợc. Cần lu ý học sinh tuỳ theo vị trí đứt
dây nguội mà ta có những trờng hợp khác nhau. Loại tình
huống này dùng để giảng dạy phần điện dân dụng khi học
nghề.
c- Tình huống có vấn đề còn thể hiện ở mâu thuẫn
giữa phơng pháp sử dụng kiến thức đã hình thành với sự
cần thiết phải thay đổi phơng pháp này vào hoàn cảnh
mới.
Ví dụ: Khi giảng bài "cơ cấu phân phối khí - KTCN 11)
giáo viên phải làm rõ để truyền chuyển động từ trục khuỷu
đến trục cam phải dùng bánh răng ăn khớp nếu hai trục xa
nhau phải dùng xích cam không thể dùng phơng pháp khác
dợc để đảm bảo yêu cầu pha phối khí.
GV: Trong kỹ thuật dây đai (dây curoa) dùng để làm
gì?
HS: Để truyền chuyển động giữa hai trục xa nhau.

9



GV: Tại sao cơ cấu phối khí của xe máy để truyền
chuyển động giữa trục khuỷu và trục cam lại không dùng
dây đai.
HS: ???
GV: Nêu yêu cầu kỹ thuật của cơ cấu, để đảm bảo
đúng pha phối khí, dây curoa khi truyền sẽ bị trợt làm sai
pha phối khí nên phải truyền động bằng xích (xích cam).
Các tình huống có vấn đề rất đa dạng, điều quan
trọng nhất là phải tìm ra đợc tình huống có vấn đề là
những mâu thuẫn của kiến thức đã nêu trên.
Không phải bài dạy nào, phần nội dung nào cũng có
tình huống có vấn đề. Vì vậy tuỳ bài, tuỳ nội dung mà áp
dụng một cách linh hoạt không gợng ép. Không nhất thiết áp
dụng phơng pháp này cho toàn bài mà có thể áp dụng từng
phần nội dung và kết hợp với các phơng pháp khác.
Để bài giảng đợc thành công tốt cần lu ý giai đoạn tạo
ra tình huống có vấn đề mới chỉ là bớc đầu làm nảy sinh
điều muốn biết với học sinh kích thích t duy cho học sinh.
Bớc quan trọng hơn khi đã nảy sinh tình huống có vấn đề
giáo viên phải hớng để học sinh nghiên cứu và giải quyết
vấn đề, củng cố và vận dụng tri thức. Đây mới là bớc cốt
yếu quan trọng giúp học sinh nắm chắc tri thức.
b- Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc kiểm
tra, đánh giá kiến thức

Việc đánh giá kiến thức cũng góp phần rất lớn vào việc
thúc đẩy cách học của các em. Cách kiểm tra truyền thống là
câu hỏi tự luận, cách kiểm tra này nhiều khi chỉ yêu cầu các
em học thuộc lòng mà không hiểu bài. Phơng pháp kiểm tra


trắc nghiệm đã đợc áp dụng từ lâu trên thế giới không
10


những ở nhà trờng mà còn ở nhiều lĩnh vực khác. ở nhiều
nớc đã áp dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan vào
tuyển sinh cao đẳng, đại học, tuyển năng khiếu, học sinh
giỏi...
Phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đã đợc đa vào chơng trình, nội dung SGK mới ,đang khuyến khích áp dụng
v ó áp dụng.
Thấy rõ đợc lợi ích của phơng pháp kiểm tra trắc
nghiệm, trong bn năm qua tôi đã áp dụng phơng pháp kiểm
tra trắc nghiệm để kiểm tra học sinh lớp 11,12 và trao
đổi nhiều với đồng nghiệp về vấn đề này.
Qua kiểm tra tôi thấy phơng pháp trắc nghiệm khách
quan có nhiều u điểm, đặc biệt nó phất huy đợc tính
tích cực học tập, đánh giá nhanh, chính xác, tiết kiệm
nhiều thời gian kiểm tra và chấm bài. Khi kiểm tra, học sinh
hứng thú làm bài và tỏ ra rất phấn khởi. Kết quả kiểm tra
cho thấy các em hiểu bài, đạt kết quả khá cao.
1, Khái niệm:
Trắc nghiệm là kiểm tra, đánh giá sự hiểu biết,
nắm kiến thức của học sinh. Phơng pháp trắc nghiệm
khách quan là phơng pháp kiểm tra cho trớc đáp số, chỗ
trống của một câu...Yêu cầu học sinh chọn câu trả lời đúng
hoặc điền vào chỗ trống...khi làm bài.
2, Phân loại:

Phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm có


nhiều loai :
â)Trắc nghiệm nhiều lựa chọn : Trong nhiều câu
trả lời( hoặc nhiều đáp số) chọn câu trả lời (hoặc đáp số)
đúng.
11


Ví dụ: Hãy đánh dấu nhân(x) vào câu trả lời mà em cho
là đúng.
Có thể truyền chuyển động quay từ trục khuỷu tới trục cam
bằng cách nào?
a, Dùng bánh răng hoặc xích cam.
b, Dùng dây đai, bánh đai.
c, Cả hai cách trên.
Trong ba ý trên câu trả lời đúng là ý a vì chỉ có truyền
chuyển động bằng răng hoặc xích cam thì mới đảm bảo
góc đóng mở của các xu-páp theo quy luật phối khí.Học sinh
đánh dấu nhân (x) vào ý a
-Trắc nghiệm đúng sai:
Với câu dẫn là một mệnh
đề có thể đúng hoặc sai. Học sinh phải lựa chọn một
trong hai câu trả lời: Đúng hoặc sai.
Ví dụ: Điện trở 100 K có vòng màu trên thân theo thứ tự
là: Nâu-đen-vàng. Đúng hay sai?
Câu trả lời là đúng.
Học sinh trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào ý(hoặc cột)
đúng hoặc sai.
b)Trắc nghiệm điền khuyết: Trên cơ sở nắm vững
kiến thức học sinh điền vào chỗ trống (.........) theo yêu cầu

của câu kiểm tra.
Ví dụ:
-ở động cơ xăng hoà khí đợc hoà trộn ở...................xilanh.
- ởđộng cơ điêzen hoà khí đợc tạo thành.ở................xi
lanh.
Học sinh cần điền ở dòng trên: bên ngoài
ở dòng dới: bên trong
c)Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi: Là loại hình
đặc biệt của trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm hai dãy
thông tin một dãy là các câu dẫn, một dãy là các phơng án
lựa chọn đợc dùng để trả lời. Học sinh phải ghép hai dãy trên
cho phù hợp với nội dung bài
12


Ví dụ: Hãy chọn mỗi nội dung ở cột 1 nối với một nội dung
ở cột 2 để thành câu đúng
Cột 1
Cột 2
1- Nét liền đậm dùng để
a vẽ đờng bao khuất, cạnh
khuất
2 - Nét liền mảnh dùng để
b vẽ đờng bao khuất, cạnh
khuất
3 - Nét đứt dùng để
c vẽ đờng bao khuất, cạnh
khuất
4 - Nét chấm gạch mảnh dùng
d vẽ đờng ghi kích thớc,đđể

ờng gióng, đờng gạch gạch
5 - Nét lợn sóng dùng để
e vẽ đờng trục đờng tâm
3 ,Ưu nhợc điểm của phơng pháp trắc nghiệm.
- Phơng pháp trắc nghiệm có u điểm nổi bật là phát
huy đợc tính tích cực chủ động của học sinh. để trả lời đợc câu hỏi yêu cầu các em phải hiểu, nắm vững bài mới
chọn đợc đáp án đúng. Mặt khác trong một thời gian rất
ngắn có thể kiểm tra đợc nhiều kiến thức của học sinh. Bài
trắc nghiệm chấm rất nhanh, có thể chấm ngay trên lớp với
câu hỏi tìm hiểu và củng cố kiến thức mới.
Với giáo viên KTCN vì dạy nhiều lớp nên số bài kiểm tra
rất nhiều. Mỗi năm hoc có 8 lần kiểm tra, mỗi lần khoảng
600 - 800 bài nên việc đa trắc nghiệm khách quan sẽ giảm
đáng kể thời gian và công sức chấm bài. Giáo viên có thêm
thời gian nghiên cứu kiến thức, đổi mới phơng pháp giảng
dạy làm tăng hứng thú học tập của học sinh. Đó cũng chính
là mối quan hệ hai mặt giữa giảng dạy và đánh giá kết quả
giảng dạy nhằm nâng cao chất lợng giờ lên lớp.
Tuy nhiên phơng pháp trắc nghiệm khách quan cũng có
những nhợc điểm sau:
- Nếu quá lạm dụng trắc nghiệm khách quan sẽ làm mất
khả năng diễn đạt của học sinh. Khi hỏi câu hỏi bình thờng
13


học sinh sẽ không biết cách trả lời. Khắc phục nhợc điểm
này bằng cách kết hợp với cách kiểm tra truyền thống hoặc
với số lợng không vợt quá 60 %.
Trên đây mới chỉ bàn đến việc đổi mới phơng pháp
dạy học và cách kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh.

Việc tổ chức giờ lên lớp, thảo luận trên lớp, ngoại khoá cũng
góp phần rất lớn để phát huy nội lực của các em, nâng cao
chất lợng học tập.
C- Kết quả đạt đợc

Bộ môn kỹ thuật đã đợc đa vào giảng dạy ở trờng phổ
thông từ nhiều năm qua, do vị trí bộ môn nên nhiều học sinh
không chuyên tâm học tập. Bài học kỹ thuật công nghiệp lại
nhiều kiến thức khó, trìu tợng nên các em ngại học. Nếu giáo
viên tăng cờng cho bài soạn, đặc biệt đổi mới phơng pháp,
trong đó tích cực phát huy tính tích cực của học sinh trong
mọi lĩnh vực học tập, các em sẽ yêu thích bộ môn, hng thỳ trong

gi hc, yêu kỹ thuật, làm tiền đề cho học kỹ thuật sau này khi
các em vào trờng kỹ thuật.
Trong bài dạy trên lớp, tôi luôn áp dụng những phơng pháp
phát huy đợc tính tích cực cao nhất của các em. Nhiều câu
hỏi, vấn đề đa ra các em đều thảo luân sôi nổi. Trong bài
dạy tôi thờng không đa ngay kiến thức bắt các em công nhận
mà dẫn dắt đa các em đến vi kiến thức. Những em có
nhiều thắc mắc và giải đáp đợc thắc mắc đều đợc thởng
điểm. Với bộ môn các em học tập say mê, có kết quả cao mà
không tốn nhiều thời gian. Giờ học kỹ thuật sôi nổi, nhẹ
nhàng, không gò bó mà thoải mái.

Thấy đợc nhiều u điểm của phơng pháp trắc
nghiệm tôi đã mạnh dạn áp dụng. Trong 4 năm qua tôi đã sử
14



dụng phơng pháp không những để đánh giá, kiểm tra bài
cũ mà còn để dạy và củng cố bài học mới. Kết quả cho thấy
các em hiểu bài và đạt kết quả cao. Để kiểm tra tôi thờng
dùng từ 4 đến 6 đề trong đó các câu hỏi có nội dung khác
nhau trong cùng nội dung. Nên học sinh không trao đổi đợc.
Trong quá trình làm bài không có thái độ sai, mỗi học sinh
đều cố gắng và tự lực làm bài. Nhiều học sinh có sức học
khá nhng vẫn bộc lộ nắm bài cha vững, chỉ khi qua bài
trắc nghiệm mới hiểu đúng và hiểu sâu bài.
Với câu hỏi Điốt có tác dụng:
a) Cho dòng điện một chiều đi qua.
b) Cho dòng điện đi qua một chiều.
c) Cả hai ý trên.
Câu trả lời đúng là ý b nhng nhiều em đã chọn ngay ý a
hoặc ý c mà vẫn nghĩ là mình đúng và cho rằng câu hỏi
dễ!, chỉ đến khi biết sai các em mới hiểu bài, và thấy rằng
phải đào sâu suy nghĩ thì mới nắm đợc kiến thức.
Kiểm tra trắc nghiệm cũng góp phần thúc đẩy các em
học tập, các em chịu khó học bài, những vấn đề cha hiểu,
hoặc cha hiểu kỹ các em đều hỏi thày mà trớc kia các em
rất ít hỏi.
Kết quả học tập qua các bài kiểm tra trong các năm học trớc ( cha áp dụng đề tài) với các năm gần đây ta thấy rất rõ
sự tiến bộ của các em.Điểm tổng kết bộ môn những năm trớc chỉ đạt : Giỏi 30%, Khá 40% , Trung bình 30%. Hiện nay
khi tăng cờng áp dụng phơng pháp mới kết hợp đổi mới cách
kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập của các em đạt khá cao
(kể cả ban xã hội). Kết quả năm học cả hai khối tính bình
quân đều đạt: Giỏi 60%. Khá 40%, không có trung bình.

15



Tuy nhiên đây là kết quả của học sinh chọn, nhng vẫn
chứng minh đổi mới phơng pháp, phát huy tính tích cực
của học sinh là cần thiết và cấp bách.

III- Kết luận:

Với gần 10 năm giảng dạy môn KTCN ở trờng phổ thông
tôi luôn có mong muốn dù môn KTCN cha phải là môn chính
trong nhà trờng, nhng môn KTCN phải đợc giảng dạy tốt góp
phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
Qua kinh nghiệm các năm tôi thấy rằng nếu giáo viên
luôn cải tiến phơng pháp dạy bộ môn, phát huy tính tích
cực của học sinh thì học sinh học bộ môn cũng rất thích
thú và dạt kết quả cao.
Bài viết trên của tôi mong muốn góp một số ý kiến áp
dụng các phơng pháp dạy học, việc đổi mới cách kiểm tra
đánh giá kiến thức vào bộ môn KTCN nói riêng và các môn
học nói chung. Rất mong đợc đồng nghiệp góp ý và xây

16


dựng để bộ môn KTCN đợc giảng dạy tốt hơn trong nhà trờng phổ thông.
Hà nội, ngày 25 tháng
5 năm 2010.
Ngời viết

Nguyễn
thị thuỷ


Nhận xét của Ban giám hiệu:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
17


................................................................................................
......................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
......................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................

................................................................................................
......................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................

18


................................................................................................
............................................................

19



×