Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.22 KB, 32 trang )

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.
- Qua khảo sát, nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh tôi thấy thực trạng
của học sinh trường mình có những ưu điểm và khuyết điểm như sau:
* Ưu điểm:
- Môn sinh học là một môn gần gũi với đời sống, hầu hết các em rất có hứng thú
trong khi học tập.
- Đa số học sinh rất tích cực tham gia tranh luận về một vấn đề nào đó do giáo
viên đặt ra từ những tình huống đơn giản, dễ suy nghĩ đến những tình huống hóc
búa đến đau đầu và sôi nổi tranh luận.
- Học sinh thích được làm việc nhóm, thích được nghe giáo viên liên hệ thực tế.
* Khuyết điểm:
- Học sinh chưa chủ động nắm kiến thức, còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên.
- Học sinh chưa tư duy, sáng tạo, sức ì quá lớn, đa số còn học vẹt
Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi.
Con người ở mọi lứa tuổi, giới tính đều muốn được vui chơi, giải trí. Ở lứa tuổi
học sinh cấp THCS hoạt động vui chơi càng có ý nghĩa quan trọng. Xã hội ngày
càng hiện đại, văn minh thì hiển nhiên trẻ em càng có điều kiện được chơi các đồ
chơi máy móc, tối tân nhưng chất lượng nhiều đồ chơi không được đảm bảo, còn
mang tính bạo lực,…không được dư luận đồng tình. Là một giáo viên trực tiếp
đứng lớp, tôi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi trong môn
sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao. Bởi vì:
- Vui chơi là một hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí trong lớp học dễ
chịu, thoải mái làm cho học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực trong
tâm trạng hồ hởi, vui tươi.

1


- Giúp học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời phát triển
vốn kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được trong cuộc sống thong qua


hoạt động trò chơi
- Phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình huống khi
tham gia trò chơi
- Phát huy năng lực cá nhân, rèn tính hòa nhập cộng đồng, nâng cao năng
lực hợp tác đồng thời giáo dục ý thức kỉ luật, có tính đồng đội khi tham
gia trò chơi học tập
Trong các bài học của mình, tôi đã lồng ghép một số trò chơi từ 5 – 7 phút
vào bài học để giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản của sinh học tiềm ẩn
trong các tình huống trò chơi, giúp học sinh biết vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn sinh động và giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, học sinh chỉ
hào hứng ít phút đó còn trong giờ học vẫn chưa thực sự sôi nổi. Vậy làm thế
nào để học sinh có tâm lí thoải mái nhất khi học và giúp các em tìm đến kiến
thức mà không theo kiểu nhồi nhét? Điều trăn trở đó đã nảy ra trong tôi một ý
nghĩ là dạy học theo hướng tổ chức: “ Trò chơi sinh học ”. Tôi đã áp dụng ở
một số bài sinh học 7. Điều đáng mừng là qua những lần tổ chức trò chơi này
trên đơn vị lớp, tôi thật sự thấy hài lòng vì nó đem lại hiệu quả cao, học sinh
hào hứng chờ đón tiết học để được “học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy tôi
xin chia sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm: “Dạy học tích cực bằng phương
pháp tổ chức trò chơi sinh học” góp phần thực hiện mục tiêu : Giáo viên chỉ
là người hướng dẫn, học sinh tự lĩnh hội kiến thức để trở thành những người
năng động sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học hiện đại, vận dụng
những hiểu biết để tìm ra những giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc
sống quanh ta.

2


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Thiết kế, xây dựng và tổ chức “ Trò chơi sinh học” dựa trên các trò chơi
truyền hình hoặc các trò chơi dân gian để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

- Rèn tư duy nhanh nhạy, kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp, khái quát hóa
kiến thức, phát triển kĩ năng phán đoán của học sinh
- Vận dụng và thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: giáo
viên thực sự là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển mọi hoạt động của học sinh
còn học sinh là đối tượng tham gia trực tiếp, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong
hoạt động học tập của mình tạo ra một không khí phấn khởi, hào hứng trong học
tập sinh học
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Địa điểm nghiên cứu đề tài theo các đơn vị lớp 7a, 7b, 7c, 7e, 7g tại trường
đang công tác.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Để hoàn thành tài liệu này tôi đã nghiên
cứu các tài liệu có liên quan sau:
+ Các tài liệu về công trình nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, lấy học sinh làm trung tâm
+ Các tài liệu về tổ chức các hoạt động vui chơi trong dạy học, dạy học bằng trò
chơi……..kể các các trò chơi trên truyền hình và dân gian đẻ có thêm kiến thức
và kinh nghiệm
+ Các tài liệu khoa học về chương trình SGK, sách hướng dẫn giảng dạy sinh
học 7 và các tài liệu tham khảo nhằm xác định được chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Phương pháp nghiên cứu thực tế
+ Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học của giáo viên trong tổ
chuyên môn và các giáo viên cùng trường và khác trường trong quận
+ Quan sát điều tra ý thức học tập của học sinh, mong muốn của học sinh trong
giờ học bằng cách dự giờ và đặc biệt tổ chức trò chuyện với học sinh

3


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở một

số bài sinh học 7 theo cách tổ chức trò chơi sinh học
- Phương pháp điều tra sư phạm: Tôi tiến hành lấy ý kiến học sinh về các vấn đề
liên quan đến dạy học sinh học 7 có tổ chức trò chơi sinh học thông qua phiếu
thăm dò

PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4


I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI TRONG DẠY HỌC

1. Khái niệm “ Trò chơi dạy học”
- Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò
chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm
cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình
thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học.
- Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là
phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và
tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy học.Do những lợi thế
của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi
dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát
triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục
đích giáo dục và dạy học.
- Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được
tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được
định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập.Trò chơi dạy học được sáng tạo ra

và được sử dụng bởi các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến nghị
của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng
phản ánh lý thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt
động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học.
2. Vai trò của trò chơi trong dạy học sinh học
Trong quá trình dạy học, các trò chơi nếu được sử dụng hợp lý sẽ thúc đẩy một
cách tự nhiên tính năng động và tính tích cực tham gia học tập của học sinh.
Sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Sinh học nói
riêng sẽ tạo được môi trường, không khí học tập vui vẻ và cho chúng ta thấy học

5


tập không khô khan, tẻ nhạt mà cũng khá lý thú. Học tập của học sinh không chỉ
là quá trình tiếp thu kiến thức, nó liên quan đến thực hành, hợp tác, làm việc tập
thể theo tổ nhóm hơn là ganh đua cá nhân.
Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức trong tất cả
các khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với môn Sinh học, làm
cho những kiến thức học sinh tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đăc biệt
thông qua trò chơi học sinh có thể tự tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong
quá trình học tập. Nếu nhóm học sinh nào đó quen với không khí trầm, các em
có thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra miễn cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng
mang bản chất lôi cuốn hấp dẫn với mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập
trung công việc thực sự cũng như kích thích niềm ham mê đối với bài học.
Trò chơi có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của học
sinh. Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt động thể hiện qua các tiết học có trò
chơi làm nảy sinh tình cảm của các em đối với môn học. Do vậy chúng ta hãy
mạnh dạn và cố gắng sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong quá
trình dạy học môn Sinh học nói riêng.
3.Cấu trúc chung của trò chơi dạy học

Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu trúc
nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và
quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, chúng ta cần quan tâm tới các yếu tố
sau:
- Mục đích của trò chơi: Đáp ứng được mục tiêu của bài học. Mục đích này chi
phối tất cả những yếu tố của trò chơi. Khi trò chơi kết thúc, mức độ đạt được
của mục đích chơi được phản ánh ở kết quả hiện thực mà học sinh thu được và
kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học tập. Học sinh học được
những gì cụ thể thì chính những cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi.

6


- Luật chơi: là những quy định nhằm bảo đảm sự định hướng các hoạt động và
hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập, chỉ ra các mục tiêu
và kết quả của các hành động , các phương thức và tính chất của hoạt động ,và
hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động, tạo ra các tiêu chí
điều chỉnh các quan hệ và hành vi của người tham gia và tiêu chí đánh giá
hoạt động, hành động chơi có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay không.
- Đối tượng tham gia: là những thành tố chính của các hoạt động, tuy nhiên để
đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định và thiết kế
chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi để tất cả các
thành viên trong lớp học được tham gia
- Thời gian: Mỗi loại trò chơi phải phân bố thời gian hợp lí và phù hợp với mục
tiêu của bài học
4. Nguyên tắc chung phân loại trò chơi
Đó là vấn đề quan trọng trong lý thuyết và thực tiễn sử dụng trò chơi. Những
nguyên tắc này không cố định, mà phụ thuộc vào cách tiếp cận khoa học cụ thể,
nghĩa là không có một nguyên tắc duy nhất nào cả. Có thể phân thành 3 loại trò
chơi như sau:

Loại trò chơi
Mục tiêu

Khởi động
Tạo hưng phấn

Kích thích học tập Khám phá tri thức
Kích thích tính
Khám phá tri thức

Tác dụng

trước khi học
Thư giãn, kích

tích cực học tập
Học hào hứng, sôi Trải nghiệm, tạo

hoạt tâm thế học

động

tình huống có vấn

Đặc điểm

tập
Chơi ra chơi, học

Thao tác chơi là


đề
Thao tác chơi là

Yêu cầu

ra học
Trò chơi đa dạng

hình thức học tập
Sử dụng kĩ thuật,

nội dung học tập
Sáng tạo

công nghệ

7


Trong một tiết dạy chúng ta nên thực hiện cả 3 loại trò chơi trên một cách linh
hoạt, sáng tạo để kích thích hoạt động nhận thức học tập của học sinh, không để
xảy ra trùng lặp gây nhàm chán.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1.

Điều kiện thực hiện

Để thực hiện tiết học “Trò chơi sinh học” cần phải có sự chuẩn bị của giáo viên
và học sinh

a/ Giáo viên:
-

Xác định rõ mục tiêu của bài học, trọng tâm của bài học từ đó thiết kế trò

chơi và phân bố thời gian chơi của mỗi phần thi hợp lý
-

Giới hạn nội dung cần chuẩn bị để học sinh tham gia tốt trò chơi

-

Chia học sinh thành các đội chơi tùy số lượng học sinh tham gia trò chơi

-

Chuẩn bị chi tiết luật chơi, cách cho điểm, ngân hàng câu hỏi, thời gian

qui định.
-

Là người theo dõi phần chấm điểm dành cho các đội chơi

-

Chuẩn bị các câu hỏi phát vấn sau mỗi trò chơi để học sinh rút ra nhận xét

liên quan đến nội dung bài học
b/ Học sinh
-


Ôn tập kiến thức đã học

-

Chuẩn bị nội dung học tập theo yêu cầu của giáo viên

-

Ngồi theo đúng vị trí qui định của đội mình

-

Tham gia sôi nổi trong quá trình chơi

Sau đây, xin trình bày qui tắc tổ chức “Trò chơi sinh học” theo đơn vị lớp ở
mỗi bài học như sau:
Giáo viên đặt tên cuộc thi cho mỗi bài học
+ Phần 1: Khởi động

8


Mục đích: Giới thiệu bài học, tạo hưng phấn trước khi học, giúp học sinh thư
giãn và có tâm thế học tập
Trò chơi: Đa dạng tùy theo bài
+ Phần 2: Tăng tốc
Mục đích: Thông qua trò chơi học sinh tự lĩnh hội được kiến thức của bài và giải
quyết các tình huống thực tế có liên quan
Trò chơi: Sử dụng các loại trò chơi kích thích học tập hoặc khám phá tri thức

Sau phần này giáo viên sẽ đặt các câu hỏi phát vấn giúp học sinh rút ra nhận xét
sau khi tham gia chơi
+ Phần 3: Về đích
Mục đích: Củng cố lại kiến thức bài học, giúp học sinh khắc sâu kiến thức
Trò chơi: Đa dạng tùy theo từng bài

2. Áp dụng vào thực tiễn ở một số bài sinh học 7
Bài 27
ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ

9


I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
– Thông qua các đại diện nêu được sự đa dạng của lớp sâu bọ.
– Trình bày được đặc điểm chung của lớp sâu bọ.
– Nêu được vai trò thực tiễn của sâu bọ.
2. Kĩ năng
– Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
– Kĩ năng hoạt động nhóm.
_ Kĩ năng thuyết trình, tranh luận
3. Thái độ
_ Yêu thích môn học
_ Biết cách bảo vệ các loài sâu bọ có ích và hạn chế sâu bọ gây hại.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Bảng phụ, loa, phần thưởng cho học sinh
- HS: Các nhóm chuẩn bị bài tập về nhà GV đã giao từ tiết trước
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

GV: Hôm nay, chúng ta sẽ tham gia cuộc thi “Khám phá kiến thức”
Lớp chia làm 4 đội chơi
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
5 phút Hoạt động 1: Phần thi khởi động: Trò chơi “Nghe tiếng đoán tên”
Mục tiêu: Thông qua trò chơi sẽ tạo tâm thế học tập cho học sinh và hứng
thú nghiên cứu bài học
Thể lệ: Cả lớp chia làm 4 đội chơi. Các đội chơi sau khi nghe xong âm
thanh 15 giây sẽ đoán tên loài vật. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm

10


GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ

HS: 1 HS đọc thể lệ

GV: Tuyên bố trò chơi bắt đầu
HS: Các đội tham gia trò chơi
HS: Các đội lần lượt trả lời
đáp án vào bảng nhóm
GV: đưa ra áp án đúng và tính điểm cho
mỗi đội
Đáp án trò chơi: Âm thanh 1 (Muỗi)
Âm thanh 2 (Ve)
Âm thanh 3 (Ong)
Âm thanh 4 (Dế)
GV: Kết luân điểm của phần thi khởi
động

GV mở bài: Xung quanh chúng ta có rất
nhiều loài sâu bọ (côn trùng). Lớp này có
số lượng loài lớn nhất trong ngành động
vật không xương sống nói riêng và giới
động vật nói chung. Chúng ta cùng đi tìm
hiểu về sự đa dạng và đặc điểm chung của
lớp sâu bọ ở phần thi “Tăng tốc”.

11


Hoạt động 2: Phần thi “Tăng tốc”: Tìm hiểu 1 số đại diện của lớp sâu
35

bọ

phút

Mục tiêu: Sau khi tham gia trò chơi, học sinh nêu được sự đa dạng, đặc
điểm chung và vai trò của lớp sâu bọ
Thể lệ: Mỗi đội chơi sau khi hoàn thành xong PHT có tổng điểm là 60
điểm. Sau đó, các nhóm lần lượt luân chuyển bài làm của mình cho đội
khác, đội đó sẽ tìm nội dung còn thiếu hoặc lỗi sai trong PHT. Lưu ý, các
đội không được tìm trùng lặp nhau. Mỗi nội dung, đội tìm đúng sẽ được
cộng 5 điểm, đội sai bị trừ 5 điểm

12


GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ


HS: Đọc thể lệ

GV: Chiếu phiếu học tập và yêu cầu HS
nghiên cứu tư liệu đã được chuẩn bị sẵn,
kết hợp sách giáo khoa, trong thời gian 7
phút thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu
học tập

HS: Các đội chơi thảo luận
nhóm hoàn thành phiếu học
tập
HS: Sau khi các đội hoàn
thành xong PHT, cho các đội
lần lượt luân chuyển bài làm
để các đội khác nhận xét và

GV: Cho HS treo bài làm lên bảng phụ và đánh giá.
thảo luận phần nhận xét của đội khác

HS: Thảo luận nhóm. Từng
đội lần lượt báo cáo và tranh
luận với các đội khác

GV: Nhận xét và đánh giá bài làm của các
đội
GV: tổng kết điểm của từng đội ở phần thi
tăng tốc
GV: căn cứ vào phần tìm hiểu của các
đội, cô mời một bạn nêu các đặc điểm

khác nhau, đặc điểm giống nhau và vai
trò của các đại diện
GV: Nhận xét, đánh giá và đưa ra kiến
thức
GV: Chiếu hình ảnh một số sâu bọ có ích,
13

HS: Suy nghĩ trả lời


Kết luận
1, Sự đa dạng
- Số lượng loài: khoảng gần 1 triệu loài, phong phú nhất trong giới động
vật
- Đặc điểm cấu tạo: khác nhau tùy từng loài
- Môi trường sống: ở nước, ở cạn, kí sinh
- Tập tính: phong phú về sinh sản, tự vệ,…
2, Đặc điểm chung
- Cơ thể có 3 phần: đầu, ngực, bụng. Phần đầu có 1 đôi râu, phần ngực có
3 đôi chân và 2 đôi cánh, phần bụng có các lỗ thở
- Sâu bọ hô hấp bằng hệ thống ống khí
- Sâu bọ có nhiều hình thức phát triển, biến thái khác nhau
3, Vai trò thực tiễn
- Một số sâu bọ có lợi, có hại đối với động vật và thực vật

5 phút Hoạt động 3: Phần thi “Về đích”
Mục tiêu: Thông qua trò chơi học sinh củng cố lại kiến thức đã học
Thể lệ: Thành viên trong mỗi đội hãy lần lượt sắp xếp các động vật cho
sau đây vào lớp Sâu bọ. Hết thời gian 60 giây, đội nào ghi được nhiều kết
quả chính xác nhất là đội chiến thắng. Điểm xếp theo thứ tự là 40, 30,

20,10

14


GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ

HS: Đọc thể lệ

GV: Cử HS làm giám sát và báo cáo kết

HS: Giám sát báo cáo kết quả

quả
GV: Ghi điểm phần thi Về đích cho từng
đội
GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và
tuyên bố đội thắng cuộc
GV: Phát quà cho các đội
GV dặn dò: Như vậy, qua cuộc thi này
chúng ta đã tìm hiểu về đa dạng và đặc
điểm chung của lớp sâu bọ. Về nhà các
con tiếp tục tìm hiểu thêm và chuẩn bị
trước bài 28: Thực hành xem băng hình
về tập tính của sâu bọ
IV. Củng cố
- Dùng 3 câu hỏi cuối bài để kiểm tra kiến thức của học sinh
V. Dặn dò
- Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết”
- Ôn tập ngành chân khớp

- Tìm hiểu về tập tính của sâu bọ để chuẩn bị cho bài 28


Nhận xét: Qua phần áp dụng phương pháp “Tổ chức trò chơi sinh học”
vào bài học này, bản thân tôi thấy rút ra một số nhận xét sau:

- Phương pháp cũ sử dụng:

15


+ Giáo viên mở bài: Lớp sâu bọ có số lượng loài phong phú nhất trong
giới động vật, chúng phân bố khắp nơi trên trái đất. Chúng ta cùng đi tìm
hiểu ở bài 27
+ Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh nghiên cứu một số hình ảnh, thong
tin điền vào bảng 1 trang 91- SGK. Từ đó, giáo viên gợi mở giúp học sinh
rút ra nhận xét về sự đa dạng của lớp sâu bọ.
+ Hoạt động 2: Cho học sinh quan sát hình ảnh cấu tạo một số đại diện
của lớp sâu bọ và làm bài tập trang 91-SGK. Từ đó rút ra nhận xét về đặc
điểm chung của lớp sâu bọ.
+ Hoạt động 3: Cho HS hoàn thành bảng 2 trang 92-SGK. Từ đó rút ra
nhận xét về vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ.
- Phương pháp sử dụng trò chơi sinh học:
+ Hoạt động 1: Cho học sinh chơi trò chơi khởi động nhằm mục đích gây
hứng thú, kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em. HS đã đạt được:


Kiến thức: nhận biết được một số loài sâu bọ trong đời sống thực
tiễn


 Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, cá nhân
 Thái độ: HS hào hứng tham gia sôi nổi
- Hoạt động 2: Tổ chức trò chơi tăng tốc nhằm mục đích giúp học sinh tự
nghiên cứu bài học để tìm ra kiến thức. HS đạt được:


Kiến thức: nêu được sự đa dạng, đặc điểm chung và vai trò thực tiễn
của lớp sâu bọ.

 Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình, tranh luận

16




Thái độ: HS làm việc hăng say, khẩn trương. Các em được tự mình
tìm tòi, khám phá kiến thức. Không khí lớp học rất sôi nổi, hào
hứng.

- Hoạt động 3: HS tham gia trò chơi để củng cố lại kiến thức đã học. HS
đạt được:


Kiến thức: củng cố lại kiến thức về lớp sâu bọ

 Kỹ năng: rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp
 Thái độ: HS hào hứng, tham gia nhiệt tình



Như vậy, hai phương pháp trên có cùng đơn vị kiến thức nhưng
phương pháp tổ chức trò chơi sinh học có ưu điểm là HS chủ động tìm
ra kiến thức, không khí lớp học thoải mái. HS làm việc hăng say và
thích thú chờ đón các tiết học sau.

17


18


19


Tôi tiếp tục thực hiện trên bài 19 như sau:
Bài 19
MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Trình bày được đặc điểm của một số đại diện của ngành thân mềm.
- Thấy được sự đa dạng của thân mềm.
- Giải thích được ý nghĩa một số tập tính ở thân mềm.
2. Kĩ năng
– Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
– Kĩ năng hoạt động nhóm.
_ Kĩ năng thuyết trình, tranh luận
3. Thái độ
_ Yêu thích môn học
_ Biết cách bảo vệ các loài thân mềm

II. CHUẨN BỊ
- GV: Bảng phụ, loa, phần thưởng cho học sinh
- HS: Các nhóm chuẩn bị bài tập về nhà GV đã giao từ tiết trước
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
GV: Hôm nay, chúng ta sẽ tham gia cuộc thi “ Khám phá sự sống”
Lớp chia làm 4 đội chơi
TG

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

20


5

Hoạt động 1: Phần thi khởi động: Trò chơi “Ai nhanh tay hơn”

phút

Mục tiêu: Thông qua trò chơi sẽ tạo tâm thế học tập cho học sinh và hứng
thú nghiên cứu bài học
Thể lệ: Sau khi đọc xong câu hỏi, các đội giơ tay trả lời. Đội nào nhanh
nhất sẽ được quyền trả lời, nếu đúng được 5 điểm, nếu sai đội khác được
quyền trả lời.

21



GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ

HS: 1 HS đọc thể lệ

GV: Tuyên bố trò chơi bắt đầu
HS: Các đội tham gia trò
chơi
HS: Các đội lần lượt trả
GV: đưa ra áp án đúng và tính điểm cho mỗi
đội
Câu 1: Số lượng các loài thân mềm là bao
nhiêu?
Đáp án: Khoảng 70000 nghìn loài
Câu 2: Thân mềm phân bố ở đâu?
Đáp án: cạn, sông, hồ, ao, suối,…..

Câu 3: Ai bò chậm hơn?
Ốc sên

Mực ống

Trai sông

Bạch tuộc

22

lời đáp án vào bảng nhóm



Hoạt động 2: Phần thi: Tăng tốc: “Đừng để điểm rơi”
35

Mục tiêu: Sau khi tham gia trò chơi, học sinh nêu được từ những đặc điểm

phút

khác nhau và giống nhau của các đại diện thân mềm mà tạo nên được sự đa
dạng và đặc điểm chung của ngành
Thể lệ: Mỗi đội chơi sau khi hoàn thành xong PHT có tổng điểm là 60
điểm. Sau đó, các nhóm lần lượt luân chuyển bài làm của mình cho đội
khác, đội đó sẽ tìm nội dung còn thiếu hoặc lỗi sai trong PHT. Lưu ý, các
đội không được tìm trùng lặp nhau. Mỗi nội dung, đội tìm đúng sẽ được
cộng 5 điểm, đội sai bị trừ 5 điểm

23


GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ

HS: Đọc thể lệ

GV: Chiếu phiếu học tập và yêu cầu HS
nghiên cứu tư liệu đã được chuẩn bị sẵn, kết
hợp sách giáo khoa, trong thời gian 7 phút
thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập
HS: Các đội chơi thảo
luận nhóm hoàn thành
phiếu học tập
HS: Sau khi các đội hoàn

thành xong PHT, cho các
đội lần lượt luân chuyển
GV: Cho HS treo bài làm lên bảng phụ và thảo bài làm để các đội khác
luận phần nhận xét của đội khác

nhận xét và đánh giá.
HS: Thảo luận nhóm.
Từng đội lần lượt báo cáo

GV: Nhận xét và đánh giá bài làm của các đội

và tranh luận với các đội

GV: tổng kết điểm của từng đội ở phần thi

khác

tăng tốc
GV: căn cứ vào phần tìm hiểu của các đội, cô
mời một bạn nêu các đặc điểm khác nhau, đặc
điểm giống nhau của các đại diện?
GV: Nhận xét, đánh giá và đưa ra kiến thức

HS: Suy nghĩ trả lời

GV: Tổng kết điểm sau hai phần thi và chuyển
sang phần thi về đích
Kết luận: Nghành thân mềm ngoài những đặc điểm giống nhau tạo nên
đặc điểm chung, chúng còn có các đặc điểm khác nhau tạo nên tính đa


24


dạng của ngành
- Số lượng loài: khoảng 70000 loài
- Đặc điểm cấu tạo: khác nhau tùy loài
- Môi trường sống: ở cạn, biển, ao, ruộng,….
- Tập tính: khác nhau về lối sống, sinh sản, tự vệ,…
5

Hoạt động 3: Phần thi: Về đích “Ô chữ bí mật”

phút

Mục tiêu: Thông qua trò chơi học sinh củng cố lại kiến thức đã học
Thể lệ: Có 7 ô hàng ngang. Các đội trả lời ra bảng phụ. Mỗi câu trả lời
đúng được 5 điểm, sai trừ 5 điểm. Đội nào trả lời nhanh và đúng nhất ô
hang dọc sễ được 20 điểm
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ

HS: Đọc thể lệ

GV: tuyên bố trò chơi bắt đầu
GV: Ghi điểm phần thi Về đích cho từng đội
GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và tuyên bố
đội thắng cuộc
GV: Phát quà cho các đội
GV dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
IV. Dặn dò
- Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết”

- Ôn tập ngành thân mềm
- Chuẩn bị bài 20

Phần thi: Khởi động
Hoàn thành PHT sau

25


×