Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN nâng cao chất lượng phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 trường tiểu học bàu năng b bằng phương pháp tổ chức trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.62 KB, 20 trang )

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tiếng Việt là môn học có vai trò rất quan trọng đối với học sinh, nhất là học sinh
bậc Tiểu học. Môn Tiếng Việt cung cấp kiến thức và trau dồi ngôn ngữ cho học sinh,
tạo điều kiện cho các em học tốt các môn khác. Bậc Tiểu học, ở lớp 2 học sinh mới
làm quen với phân môn Luyện từ và câu nên các em còn bỡ ngỡ. Đầu năm học, các em
không biết luyện từ và câu là gì, học như thế nào. Luyện từ và câu vừa hình thành,
khai thác, cung cấp về từ ngữ vừa kết hợp với việc cung cấp các kiến thức về câu. Các
kiến thức về từ và câu không dạy riêng lẻ, tách biệt nhau mà chúng đồng hành hỗ trợ
qua lại cho nhau giúp cho việc dạy và học môn Tiếng Việt đảm bảo tính chặt chẽ,
lôgic. Vì vậy, muốn các em học tốt phân môn này để làm nền tảng cho những lớp trên
của bậc Tiểu học, trước hết giáo viên cần rèn cho các em những kĩ năng cơ bản trong
quá trình học, đồng thời cũng rèn cho các em các kỹ năng dùng từ đặt câu, mở rộng
vốn từ để làm cơ sở cho việc học phân môn Tập làm văn và các môn học khác.
Qua dự giờ thăm lớp và thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy nhiều học sinh
nắm kiến thức về từ và câu chưa chắc chắn, một số em chỉ nắm kiến thức mang tính
tức thời, dễ nhớ, mau quên, trong giờ học còn lơ là, chưa tập trung, kĩ năng dùng từ
chưa chính xác, đặt câu chưa đúng theo mẫu, lời văn chưa hay, ý chưa phong phú. Một
số em rất sợ khi học đến phân môn này.
Đối với môn Tiếng Việt, ở lớp Một các em chỉ chú trọng đến đọc đúng, viết
đúng. Sang lớp Hai các em phải học nhiều phân môn hơn, Luyện từ và câu lại là phân
môn khó, làm thế nào để thu hút học sinh học tập ? Làm thế nào để học sinh không
cảm thấy bỡ ngỡ, sợ sệt khi học Luyện từ và câu ?
Trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm tạo điều kiện cho các em thực hành, rèn
luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đồng thời tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng,
tự giác và sáng tạo. Tham gia vào các trò chơi học tập, học sinh còn được rèn luyện
phát triển cả về thể lực và nhân cách, đáp ứng yêu cầu của môn học.
Đặc biệt trò chơi học tập được áp dụng nhiều nhất ở phân môn Luyện từ và câu,
là hình thức tổ chức dạy học gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh thoải
mái học tập, tạo không khí sôi nổi, làm cho các em thấy gần gũi với môn học này hơn,
không còn sợ sệt đối với môn học này, giúp các em học tập tích cực hơn, nhớ bài kĩ
hơn và vận dụng vào bài tập có hiệu quả hơn.


Với nội dung trình bày trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Bàu Năng B
bằng phương pháp tổ chức trò chơi” với mong muốn giúp các em giải quyết tốt bài
Luyện từ và câu nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp 2C và 2D của trường Tiểu học Bàu Năng
B với các đối tượng học sinh tương đương (về học lực, hạnh kiểm, độ tuổi, dân tộc).
Lớp 2C là lớp thực nghiệm (26 học sinh), lớp 2D là lớp đối chứng (25 học sinh) .
Lớp thực nghiệm được thực hiện thay thế ở các tiết Luyện từ và câu. Lớp đối
chứng dạy bình thường trong cùng thời gian và phạm vi trên. Kết quả cho thấy tác
động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao
hơn so với lớp đối chứng. Điểm kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có giá trị
trung bình là 8,1; điểm kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng là 6,8. Kết quả kiểm
chứng T- test cho thấy p = 0,001 < 0,05 thể hiện sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động.
Điều đó chứng tỏ việc sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong hướng dẫn học
sinh luyện từ và câu đã nâng chất lượng học tập của học sinh lớp 2 trường Tiểu học
Bàu Năng B lên một cách rõ rệt.

1


II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
Qua dự giờ thăm lớp và thực tế giảng dạy cùng với kiểm tra kết quả học tập của
học sinh trước tác động, chúng tôi nhận thấy:
* Đối với giáo viên:
Khi dạy, giáo viên thường cung cấp sẵn kiến thức cho học sinh, chú trọng nhiều
đến yêu cầu của chương trình chứ chưa chú trọng nhiều đến phương pháp dạy học cho
học sinh, chưa giúp cho các em tự suy nghĩ và sáng tạo vì sợ mất thời gian, thường
bằng lòng với kết quả học sinh tìm được, chưa chú ý mở rộng vốn từ cho học sinh giúp

các em có nhiều vốn từ hơn, đặt câu hay hơn, phong phú hơn. Kết quả là học sinh chưa
làm quen với sự tư duy, sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm .
Trong thực tế, giáo viên thường tổ chức trò chơi để củng cố kiến thức, kỹ năng
chứ chưa mạnh dạn tổ chức cho học sinh trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng
mới. Mặc khác, giáo viên ngại phải đầu tư, suy nghĩ và mạo hiểm vì muốn tổ chức trò
chơi phải có nhiều đồ dùng dạy học và mất nhiều thời gian hoặc nếu làm không tốt sẽ
làm mất trật tự trong giờ học khiến hiệu quả tiết dạy không cao.
* Đối với học sinh:
- Học sinh còn bỡ ngỡ khi học phân môn này, các em chưa có hứng thú và tâm
thế để học tập.
- Phần mở rộng vốn từ học sinh tìm từ rất ít, chỉ một đến hai từ, đặt câu chủ yếu
dựa vào câu mẫu của giáo viên, các em chưa biết tự suy nghĩ để tìm ra câu mới.
- Khả năng tiếp thu bài của học sinh còn chậm.
Để làm thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này chú trọng đến phương
pháp tổ chức trò chơi học tập khi dạy Luyện từ và câu cho học sinh. Sử dụng phương
pháp tổ chức trò chơi không những ở phần củng cố kiến thức, kĩ năng mà còn áp dụng
vào phần truyền thụ kiến thức mới giúp các em tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng,
thoải mái, tích cực hơn và hiệu quả hơn.
2. Giải pháp thay thế:
Phương pháp tổ chức trò chơi là một hình thức học tập bằng hoạt động hấp dẫn học
sinh, do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em đối với bài học. Trò chơi làm thay đổi hình
thức học tập bằng hoạt động trí tuệ, làm giảm tính chất căng thẳng của giờ học làm cho
các em được thoải mái hơn, tham gia học tập tích cực hơn, nhớ bài kĩ hơn, kích thích học
sinh tư duy làm nâng cao kết quả học tập. Bên cạnh đó, trò chơi sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ
năng hợp tác cho học sinh, giúp các em đoàn kết và biết tự thể hiện khả năng của mình
trước bạn bè.
3. Một số nghiên cứu gần đây có liên quan đến đề tài:
- Kinh nghiệm rèn học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu khối 2 trường Tiểu
học Bàu Năng B của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo.
- Trò chơi thực hành Tiếng Việt 2 - Nhà xuất bản Giáo dục (Tác giả Vũ Khắc Tuân).

- Trò chơi học tập Tiếng Việt 3 - Nhà xuất bản Giáo dục (Tác giả Nguyễn Thị
Hạnh, Lê Phương Nga).
4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc áp dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập vào hướng dẫn học sinh
luyện từ và câu có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 2 không ?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Có. Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi có làm nâng kết quả học tập của học
sinh lớp 2 trường Tiểu học Bàu Năng B.

2


III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu:
- Giáo viên: Hai cô có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề tương đương
nhau, đều nhiệt tình trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
+ Cô Nguyễn Thị Thu Thảo-giáo viên dạy lớp 2C (phụ trách lớp thực nghiệm).
+ Cô Nguyễn Thị Thu Thích-giáo viên dạy lớp 2D (phụ trách lớp đối chứng).
- Học sinh: Chọn hai lớp 2C (26 học sinh) - lớp chúng tôi đang giảng dạy và 2D
(25 học sinh) tham gia nghiên cứu vì hai lớp này có điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới
tính, dân tộc và thành tích học tập của năm học trước (năm học 2013-2014). Về ý thức
học tập: tất cả các em đều tích cực, chủ động học tập.
Bảng 1: Bảng tương quan giữa hai nhóm:
Các
thông tin
2C
2D

Học sinh các nhóm
TS

NỮ
DT KINH
26
15
26
15
25
13
25
13

Học lực
GIỎI KHÁ TB
18
6
2
18
6
1

Hạnh kiểm
YẾU
THĐĐ
26
25

2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 2C là lớp thực nghiệm, lớp 2D là lớp đối chứng.
Cho hai lớp 2C và 2D làm bài kiểm tra 1 tiết môn Luyện từ và câu trước tác động.
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp có sự khác biệt, do đó

chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số
trung bình của hai lớp trước khi tác động. Kết quả:
Bảng 2: Bảng kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương trước tác động:
Điểm trung bình

Lớp 2D (đối chứng)
6,67

Kiểm chứng T- test
độc lập P

Lớp 2C (thực nghiệm)
6,71

P = 0,46 > 0,05

Do P = 0,46 > 0,05 nên từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước tác động là không có ý nghĩa, hai lớp được coi
là tương đương.
Bảng 3: Bảng thiết kế nghiên cứu trước tác động và sau tác động đối với
các lớp tương đương:
Lớp

KT trước tác động

Thực nghiệm
(lớp 2C)

6,71


Đối chứng
(lớp 2D)

6,67

Tác động

KT sau tác động

Dạy học có sử dụng
phương pháp tổ chức
trò chơi học tập.
Dạy học không có sử
dụng phương pháp tổ
chức trò chơi học tập.

8,13
6,82

Ở thiết kế này chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
3


3.1. Sự chuẩn bị bài của giáo viên:
* Nhóm nghiên cứu:
- Cô Nguyễn Thị Thu Thảo dạy lớp thực nghiệm: Thiết kế bài dạy có sử dụng
phương pháp tổ chức trò chơi học tập được giảng dạy đối với lớp thực nghiệm:
+ Giáo viên tiến hành tham khảo tài liệu, nghiên cứu một số trò chơi có thể áp
dụng vào các bài tập trong các tiết Luyện từ và câu.

+ Chuẩn bị kĩ các đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy.
+ Giáo viên nắm vững yêu cầu bài tập, các bước thực hiện trò chơi để phổ biến
đến học sinh.
- Cô Thích dạy lớp đối chứng: Thiết kế bài dạy không có sử dụng phương pháp tổ
chức trò chơi học tập đối với lớp đối chứng, quy trình chuẩn bị bài dạy như bình thường.
3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian dạy thực nghiệm được tiến hành theo kế hoạch của giáo viên và dựa
theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan, cụ thể:
Bảng 4: Thời gian dạy thực nghiệm
Ngày dạy

Lớp

Tiết theo
PPCT

Bài học

06/11/2014

2C

12

Từ ngữ về tình cảm. Dấu phẩy

13/11/2014

2C


13

27/11/2014

2C

15

03/12/2014

2C

16

22/01/2014

2C

22

12/02/2014

2C

25

Từ ngữ về công việc gia đình.
Kiểu câu Ai làm gì ?
Từ chỉ đặc điểm. Kiểu câu Ai
thế nào ?

Từ chỉ tính chất. Kiểu câu Ai
thế nào ?
Mở rộng vốn từ. Từ ngữ về
vật nuôi.
Từ ngữ về vật nuôi. Dấu
chấm, dấu phẩy.

Bài tập
Bài tập 1, 2 sgk
trang 99
Bài tập 1 sgk
trang 108
Bài tập 2 sgk
trang 122
Bài tập 3 sgk
trang 132
Bài tập 1sgk
trang 35(tập 2)
Bài tập 1sgk
trang 64 (tập 2)

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
4.1. Sử dụng công cụ đo, thang đo: Bài kiểm tra của học sinh.
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 1 tiết, thực hiện đề kiểm tra chung
cho cả hai lớp.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong những bài có sử dụng
phương pháp tổ chức trò chơi thực hiện trong thời gian 1 tiết, đề bài được sử dụng
chung cho cả hai lớp.
4.2. Tiến hành kiểm tra, chấm bài:
Ra đề kiểm tra: Đề kiểm tra sau khi học xong những bài học trên, chúng tôi có

lấy ý kiến trong nhóm nghiên cứu và giáo viên dạy để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp
với trình độ học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (nội dung kiểm tra trình bày ở
phần phụ lục).
Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Sau đó tiến hành chấm bài
theo đáp án đã được xây dựng.
4.3. Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
4


Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách: chúng tôi cùng
hai giáo viên trực tiếp dạy chấm bài hai lớp thực nghiệm và đối chứng.
Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng giá trị nội dung của dữ liệu:
- Về nội dung đề bài: Phù hợp với trình độ của học sinh lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng. Các câu hỏi có phản ánh các vấn đề của đề tài nghiên cứu: Các câu hỏi
luyện từ và câu có mở rộng vốn từ và đặt câu theo mẫu, tìm từ có liên quan đến việc tổ
chức trò chơi.
- Về kết quả: Lớp thực nghiệm có điểm trung bình là 8,13. Lớp đối chứng có
điểm trung bình là 6,82 thấp hơn lớp thực nghiệm là 1,31. Điều đó cho thấy lớp thực
nghiệm có sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học nên có kết quả cao hơn.
4.4. Kiểm chứng độ tin cậy:
Bài kiểm tra trước tác động do chúng tôi tự thiết kế. Chúng tôi tiến hành kiểm tra
độ tin cậy bằng công thức Spearman- Brown kết quả như sau:
Trước tác động: Nhóm đối chứng: r SB = 0,78, nhóm thực nghiệm: rSB = 0,71> 0,7
là dữ liệu đáng tin cậy.
Sau tác động: Nhóm đối chứng: rSB = 0,71, nhóm thực nghiệm: rSB = 0,76 > 0,7 là
dữ liệu đáng tin cậy.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ

5



1. Trình bày kết quả:
Trước tác động
Thực nghiệm
Đối chứng
Giá trị
trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của
T-test
Lệch GT-TB
(SMD)

Sau tác động
Thực nghiệm
Đối chứng

6,71

6,67

8.13

6,82

1,55

1,56


1,3

1,6

P = 0,46

P = 0,001
0,81

2. Phân tích dữ liệu:
* Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương trước tác động:
Với kết quả P1 = 0,46 > 0,05 chứng tỏ sự chênh lệch điểm số trung bình cộng
trước tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không có ý nghĩa nên có khả
năng xảy ra ngẫu nhiên. Hai nhóm được coi là tương đương.
* Phân tích dữ liệu và kết quả sau tác động:
Với kết quả P2 = 0,001 < 0,05 chứng tỏ sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung
bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả
của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

8,13 − 6,82
= 0,81. Điều đó cho thấy
1,61

mức độ ảnh hưởng của việc dạy học luyện từ và câu có sử dụng phương pháp tổ chức
trò chơi học tập đến kết quả học tập của học sinh là lớn.
Giả thuyết của đề tài: “Nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu cho học
sinh lớp 2 trường Tiểu học Bàu Năng B bằng phương pháp tổ chức trò chơi” đã được
kiểm chứng.

Biểu đồ so sánh kết quả điểm trung bình giữa hai lớp trước tác động và sau tác động:

3. Bàn luận:

6


- Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là
8,13. Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng có điểm trunh bình là 6,82.
Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,31. Điều đó cho thấy điểm trung bình của
hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm
trung bình cao hơn lớp đối chứng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,81. Điều
này chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
- Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai lớp là p = 0,001 <
0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp không phải do
ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về lớp thực nghiệm.
- Tác động đã có ý nghĩa lớn đối với tất cả các đối tượng học sinh, học sinh có
khả năng học tốt đã tìm được nhiều từ hơn, đặt câu hay hơn, phong phú hơn, học sinh
chậm kĩ năng viết cũng có thể tìm được nhiều từ hơn, dùng từ đặt câu chính xác.
* Hạn chế:
- Do sử dụng hình thức tổ chức lớp học bằng trò chơi nên đòi hỏi phải có nhiều
đồ dùng dạy học trong khi đó thiết bị của nhà trường không có đủ số đồ dùng, vì vậy
giáo viên không có nhiều thời gian để làm đồ dùng phục vụ tiết dạy nên không vận
dụng thường xuyên trò chơi học tập.
- Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi.
- Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống.

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


7


1. Kết luận:
Việc sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập trong dạy học luyện từ và câu
cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Bàu Năng B đã nâng cao kết quả học tập môn
Tiếng Việt một cách rõ rệt.
Học sinh biết tìm từ đặt câu, mở rộng vốn từ phong phú hơn, học sinh không còn
khó khăn khi tìm từ, đặt câu, từ đó các em càng tự tin hơn trong học tập và đặc biệt là
các em say mê khi học Tiếng Việt.
Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập giúp học sinh phát triển tư duy,
rèn các kỹ năng: giao tiếp, xử lý tình huống, ứng phó, thao tác, phản xạ nhanh.
Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác,
chia sẻ; tính trung thực trong thi đua học tập. Tạo môi trường và không khí học tập vui tươi,
thân thiện.
* Để giúp học sinh vận dụng tốt phương pháp này giáo viên cần phải:
- Bước 1: Giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
- Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc sau:
+ Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy
đội chơi), quản trò, trọng tài.
+ Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…).
+ Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian
chơi, những điều người chơi không được làm….
+ Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, các giải của cuộc chơi (nếu có).
Đề tài này khi áp dụng ở lớp thực nghiệm đã nâng cao chất lượng học Tiếng Việt
cho học sinh, do đó sẽ được nhân rộng trong toàn trường và các trường trong huyện.
2. Khuyến nghị:
* Đối với cán bộ quản lý:
- Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm đến các giáo viên,
khuyến khích giáo viên mạnh dạn sử dụng trò chơi trong dạy học.

- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để giúp giáo viên mạnh dạn thay đổi phương
pháp dạy học.
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên thường xuyên vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi.
- Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý: Không lạm dụng hình thức
trò chơi trong tiết học, trò chơi phải hấp dẫn, thu hút tất cả học sinh tham gia, lựa chọn
trò chơi phải thể hiện mục tiêu bài học hoặc một phần của chương trình.
Hình thức chơi đa dạng giúp học sinh được thay đổi các hoạt động trên lớp, phối hợp
các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động, giúp cho tiết học nhẹ nhàng, hiệu quả.
Bàu Năng, ngày 14 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện
Cao Thị Kim Vân

Nguyễn Thị Thu Thảo
VI. PHỤ LỤC

8


PHỤ LỤC 1.
ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Câu 1. (1,5 điểm):
Tìm 3 từ chỉ hoạt động của học sinh.
Câu 2. (1 điểm): Sắp xếp lại các từ trong câu sau để tạo thành 2 câu mới:
Thu là bạn thân nhất của em.
Câu 3. (0,5 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Các từ chỉ sự vật là:
a) Cô giáo, học trò, quý mến.
b) Bảng, sách, xanh.
c) Phượng vĩ, cô giáo, thước kẻ.

Câu 4. (2 điểm): Đặt dấu câu thích hợp vào câu sau và viết lại cho đúng chính tả:
Trời mưa to Hòa quên mang áo mưa Lan rủ bạn đi chung áo mưa với mình
đôi bạn vui vẻ về nhà.
Câu 5. (1 điểm): Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân sau:
Em là học sinh lớp Hai.
Câu 6. (1 điểm): Đặt một câu theo mẫu Ai là gì ?
Câu 7. (1 điểm): Điền từ thích hợp vào chỗ chấm:
Cô …….chúng em chăm học.
Câu 8. (2 điểm): Tìm 4 từ chỉ hoạt động của người, sự vật trong bài “Làm việc
thật là vui”.
…..…………………………….Hết………………..………………

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG

9


Câu 1. (1,5 điểm): Học sinh tìm được mỗi từ chỉ hoạt động đạt 0,5 điểm, tìm
được 3 từ đúng đạt 1,5 điểm.
Câu 2. (1 điểm): Học sinh sắp xếp lại các từ trong câu sau để tạo thành 2 câu
mới có ý nghĩa phù hợp đạt 1 điểm, được 1 câu đạt 0,5 điểm:
Thu là bạn thân nhất của em.
* Gợi ý:
- Bạn thân nhất của em là Thu.
- Em là bạn thân nhất của Thu.
Câu 3. (0,5 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng đạt 0,5 điểm:
Các từ chỉ sự vật là:
c) Phượng vĩ, cô giáo, thước kẻ.
Câu 4. (2 điểm): Đặt dấu câu thích hợp vào câu sau và viết lại cho đúng chính tả:
Trời mưa to. Hòa quên mang áo mưa. Lan rủ bạn đi chung áo mưa với mình.

Đôi bạn vui vẻ về nhà.
Học sinh đặt đúng 1 dấu câu thích hợp 0,5 điểm. Viết lại cho đúng chính tả
đạt 0.5 điểm.
Câu 5. (1 điểm): Học sinh đặt được câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân đạt
1 điểm:
Ai là học sinh lớp Hai ?
Câu 6. (1 điểm): Học sinh đặt được môt câu theo mẫu “Ai là gì ?” đạt 1 điểm.
* Gợi ý: Em là học sinh lớp Hai.
Câu 7. (1 điểm): Học sinh điền đúng từ thích hợp vào chỗ chấm đạt 1 điểm:
* Gợi ý: bảo, khuyên, dạy, muốn…
Câu 8. (2 điểm): Học sinh tìm được mỗi từ chỉ hoạt động đạt 0,5 điểm.
* Gợi ý: bắt, nở, quét, nhặt…
…..…………………………….Hết………………..………………

PHỤ LỤC 2

10


ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Câu 1. (1 điểm):
Tìm 2 từ chỉ đặc điểm về tính tình của một người.
Câu 2. (1 điểm):
Nói lời đáp của em khi chị bảo em nhặt rau giúp chị nhưng em chưa làm
xong bài tập.
Câu 3. (1 điểm): Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân sau:
Những đêm trăng sáng, dòng sông trở thành một đường trăng lung linh dát
vàng.
Câu 4. (2 điểm): Chép lại đoạn văn dưới đây cho đúng chính tả sau khi thay ô
trống bằng dấu chấm hoặc dấu phẩy:

Ngày xưa có đôi bạn là Diệc và Cò  chúng thường cùng ở  cùng ăn, cùng
làm việc và đi chơi cùng nhau  hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.
Câu 5. (1 điểm): Tìm 4 từ có tiếng “biển”.
Câu 6. (1 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu hỏi được dùng để đặt câu cho bộ phận gạch chân trong câu “Chúng
khoan khoái đớp bóng nước mưa.” là:
a) Vì sao ?
b) Như thế nào ?
c) Khi nào ?
Câu 7. (1 điểm): Đặt câu theo mẫu Ai thế nào ?
Câu 8. (2 điểm): Tìm từ chỉ đặc điểm trong câu sau:
Mấy bông hoa vàng tươi như những đốm nắng đã nở sáng trưng trên giàn
mướp xanh mát.
…..…………………………….Hết………………..………………

11


HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Câu 1. (1,5 điểm): Học sinh tìm được 1 từ chỉ đặc điểm về tính tình của một
người đạt 0,5 điểm, tìm được 2 từ đúng đạt 1 điểm.
Câu 2. (1 điểm): Học sinh biết nói lời đáp của em khi chị bảo em nhặt rau giúp
chị nhưng em chưa làm xong bài phù hợp đạt 1 điểm.
* Gợi ý: Chị ơi, khi nào làm bài tập xong em sẽ làm giúp chị nhé!
Câu 3. (1 điểm): Học sinh đặt được câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân
đạt 1 điểm:
* Gợi ý: Khi nào dòng sông trở thành một đường trăng lung linh dát vàng ?
Câu 4. (2 điểm): Học sinh đặt đúng 1 dấu câu thích hợp 0,5 điểm. Viết lại cho
đúng chính tả đạt 0,5 điểm.
Ngày xưa có đôi bạn là Diệc và Cò. Chúng thường cùng ở, cùng ăn, cùng làm

việc và đi chơi cùng nhau. Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.
Câu 6. (1 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng đạt 1 điểm:
b) Như thế nào ?
Câu 7. (1 điểm): Học sinh đặt đúng câu theo mẫu Ai thế nào ? đạt 1 điểm.
Câu 8. (2 điểm): Học sinh tìm được mỗi từ chỉ đặc điểm trong câu đạt 0,5 điểm.
* Gợi ý: vàng tươi, sáng trưng, xanh mát…
…..…………………………….Hết………………..………………

12


PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
(KHÔNG CÓ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI)
TỪ NGỮ VỀ TÌNH CẢM. DẤU PHẨY
I. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Học sinh biết ghép tiếng thành câu.
- Kĩ năng:
+ Học sinh biết ghép tiếng thành từ theo mẫu để tạo thành các từ chỉ tình cảm
gia đình, biết dùng một số từ tìm được để điền vào chỗ trống trong câu.
+ Học sinh nói được 2 đến 3 câu về hoạt động của mẹ và con được vẽ trong tranh.
+ Học sinh biết đặt dấu phẩy vào chỗ hợp lí.
- Thái độ: Học sinh biết yêu thương cha mẹ.
- GDMT: Giáo dục học sinh tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Hoạt động 1: HS làm bài tập.
* Bài tập 1: Ghép các tiếng sau thành những từ có hai tiếng: yêu, thương, quý,
mến, kính.
- Mục tiêu: Học sinh biết ghép tiếng theo mẫu để tạo thành từ chỉ tình cảm gia đình.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập. (2 em)

- Bài này yêu cầu ta làm gì ? (ghép các tiếng đã cho thành những từ có hai tiếng)
- Giáo viên hướng dẫn mẫu: yêu mến, mến quý.
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm bốn, thời gian 3 phút.
- Đại diện các nhóm nêu kết quả. (yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu,
yêu kính, kính yêu, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến)
- Nhận xét.
* Bài tập 2: Em chọn từ ngữ nào điền vào chỗ trống để tạo thành câu hoàn chỉnh.
- Mục tiêu: Học sinh biết dùng một số từ tìm được để điền vào chỗ trống trong câu.
- GV gọi 2 học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Giáo viên gợi ý để học sinh tìm ra từ, giáo viên hướng dẫn học sinh làm mẫu
câu a sau đó học sinh suy nghĩ cá nhân để tìm kết quả câu b và c.
a/ Cháu kính yêu ông bà.
b/ Con…..cha mẹ.
c/ Em ….anh chị.
- Nhiều học sinh nêu miệng kết quả.
- Giáo viên nhận xét và chốt kết quả.
* Bài tập 3: Nhìn tranh nói 2 đến 3 câu về hoạt động của mẹ và con (2 học sinh
đọc yêu cầu bài tập).
- Mục tiêu: Học sinh nói được 2 đến 3 câu về hoạt động của mẹ và con được vẽ
trong tranh.
- Học sinh quan sát tranh thảo luận nhóm đôi dựa vào câu hỏi gợi ý của giáo
viên như:
+ Tranh vẽ gì ?
+ Trên tay mẹ có gì ?
- Hết thời gian thảo luận giáo viên gọi đại diện một số học sinh trình bày kết quả.
- Ví dụ: Bạn gái đưa cho mẹ xem một bài kiểm tra có ghi điểm 10 đỏ chói. Mẹ
một tay ôm em bé trong lòng và tay kia cầm bài kiểm tra của bạn mẹ khen: “Con gái
mẹ giỏi lắm!” Cả hai mẹ con đều rất vui.
- Nhận xét bạn nêu hay, đủ ý.


13


* Bài tập 4: Có thể đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong những câu sau: (hs
đọc yêu cầu)
a/ Chăn màn quần áo được xếp gọn gàng.
b/ Giường tủ được kê ngay ngắn.
c/ Giày dép mũ nón được để đúng chỗ.
- Mục tiêu: Học sinh biết đặt dấu phẩy vào chỗ hợp lí trong câu.
- Bài tập yêu cầu ta làm gì ? ( đặt dấu phẩy vào chỗ hợp lí trong câu)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm mẫu câu a. (ta có thể đặt dấu phẩy vào những
chỗ nào trong câu, có thể học sinh nêu nhiều ý kiến khác nhau)
- Giáo viên chốt ý câu a/ Chăn màn, quần áo, được xếp gọn gàng.
- Tương tự học sinh làm câu b, c vào vở.
- Giáo viên nhận xét, sửa bài.
2. Hoạt động nối tiếp: Củng cố, dặn dò.
3. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

14


PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
(CÓ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI)
TỪ NGỮ VỀ TÌNH CẢM
DẤU PHẨY
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức:

+ Học sinh hiểu về tình cảm gia đình.
+ Nắm được cách đặt dấu phẩy vào câu cho đúng ngữ pháp.
+ Học sinh biết ghép tiếng thành câu.
- Kĩ năng:
+ Học sinh biết ghép tiếng thành từ theo mẫu để tạo các từ chỉ tình cảm gia
đình, biết dùng một số từ tìm được để điền vào chỗ trống trong câu.
+ Học sinh nói được 2 đến 3 câu về hoạt động của mẹ và con được vẽ trong tranh.
+ Học sinh biết đặt dấu phẩy vào chỗ hợp lí trong câu.
- Thái độ: HS biết yêu thương cha mẹ và những người trong gia đình.
- GDMT: Giáo dục HS tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên làm các bộ quân bài ghi tiếng (đủ cho số nhóm học sinh tham gia thi);
mỗi bộ quân bài có kích thước khoảng 5cm x 15cm. Mỗi bộ gồm 24 quân ghi các tiếng
sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến (6 quân); kính (3 quân).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Trò chơi “Thi ghép tiếng thành từ ”
* Bài tập 1: Ghép các tiếng sau thành những từ có hai tiếng: yêu, thương, quý,
mến, kính.
Mục tiêu: Học sinh biết ghép tiếng theo mẫu để tạo các từ chỉ tình cảm gia đình.
- Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.
- Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn.
Tiến hành:
- Giáo viên gọi 2 học sinh đọc yêu cầu bài tập (học sinh đọc).
- Giáo viên hỏi: bài tập yêu cầu gì ? (yêu cầu ghép các tiếng cho sẵn thành từ có
hai tiếng có nghĩa)
- Giáo viên tổ chức cho học sinh trò chơi học tập.
+ Giáo viên chuẩn bị sẵn 4 bộ quân bài ghi tiếng (đủ cho số nhóm học sinh tham
gia thi); mỗi quân bài có kích thước khoảng 5cm x 15cm. Mỗi bộ gồm 24 quân ghi
các tiếng sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến (6 quân); kính (3
quân).

+ Băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng).
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (hai nhóm 6 học sinh, hai nhóm 7 học sinh)
giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bộ quân bài.
- Giáo viên giới thiệu tên trò chơi, nêu thể lệ cuộc chơi, hướng dẫn học sinh nắm
cách thực hiện trò chơi:
+ Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng,
các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ (xếp lên mặt bàn, hoặc dùng băng dính để ghép
2 quân bài ghi tiếng lại để thành 1 từ, ví dụ: yêu mến, quý mến).
+ Các nhóm xếp các từ trong thời gian 3 phút, hết thời gian các nhóm dừng lại;
nhóm nào xếp được nhiều từ chính xác thì nhóm đó thắng cuộc.
- Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt đầu''.

15


- Các nhóm tiến hành ghép từ.
- Ghép đúng, đủ 12 từ (mỗi từ có 2 tiếng).
Ví dụ: Yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu quý,
quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến.
- Hết thời gian các nhóm dừng lại. Nhóm trưởng đọc các từ mà nhóm mình đã
xếp được.
- Các nhóm khác nhận xét.
- Tuyên dương nhóm ghép được nhiều từ nhất và động viên nhóm ghép được ít từ hơn.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại các từ đã ghép được.
- Giáo viên nhận xét và chốt: đây là những từ nói về tình cảm.
2. Hoạt động 2: Trò chơi “Đối mặt”
* Bài tập 2: Em chọn những từ ngữ nào điền vào chỗ trống để tạo thành câu
hoàn chỉnh ?
- Mục tiêu: Biết dùng một số từ tìm được để điền vào chỗ trống trong câu thể
hiện tình cảm gia đình.

- 2 học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Bài tập 2 yêu cầu chúng ta làm gì ? (Bài tập yêu cầu chúng ta chọn từ ngữ thích
hợp để điền vào chỗ trống trong câu.)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm mẫu câu a như:
a/ Cháu …….ông bà.
+ Trong câu a ta tìm từ nào để điền vào chỗ chấm thích hợp và có nghĩa.
+ Học sinh có thể nêu các từ như: kính yêu, yêu thương, thương yêu.
+ Giáo viên chọn một trong những từ học sinh vừa tìm để hướng dẫn mẫu.
Ví dụ: Cháu kính yêu ông bà.
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm là một dãy bàn, ngồi đối mặt nhau.
- Giáo viên nêu tên trò chơi và hướng dẫn học sinh cách chơi: Học sinh thảo
luận nhóm trong thời gian 1 phút sau đó mỗi nhóm lần lượt nêu câu mình đã điền
được. Nhóm nào không nêu được xem như thua cuộc, nhóm nào nêu được nhiều câu
nhất thắng cuộc. Mỗi nhóm chọn ra một em để làm giám khảo xác định câu đúng, sai.
- Học sinh có thể chọn bất kỳ câu nào trong 3 câu sau để điền vào chỗ chấm:
a/ Cháu …….ông bà.
b/ Con ………cha mẹ.
c/ Em……….anh chị.
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận trong thời gian 1 phút sau đó bắt đầu
trò chơi.
- Ban giám khảo theo dõi và nhận xét.
- GV nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
- Giáo viên chốt ý: Đây là những câu nói về tình cảm gia đình. Mọi người trong
gia đình nên yêu thương, quý mến và giúp đỡ lẫn nhau.
3. Hoạt động 3: Quan sát tranh và đặt câu theo tranh.
* Bài tập 3: Nhìn tranh nói 2 hoăc 3 câu về hoạt động của mẹ và con
- Mục tiêu: Học sinh nói được 2 đến 3 câu về hoạt động của mẹ và con được vẽ
trong tranh.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Giáo viên hỏi: Bài tập yêu cầu gì ? (Đặt câu nói về hoạt động của mẹ và con

theo tranh vẽ.)
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh trang 100 và hỏi:
+ Tranh vẽ những ai ? (tranh vẽ mẹ ẵm em bé và bên cạnh mẹ là bạn gái)

16


+ Trên tay mẹ có gì ? (tay mẹ cầm bài kiểm tra của bạn gái có ghi điểm 10)
- Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đặt câu.
Ví dụ: Bạn gái đang đưa cho mẹ xem một bài kiểm tra ghi điểm 10 đỏ chói. Mẹ
một tay ôm em bé trong lòng và tay kia cầm bài kiểm tra của bạn. Mẹ khen: “Con gái
mẹ học giỏi lắm!”. Cả hai mẹ con đều rất vui.
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4 trong thời gian 2 phút.
- Học sinh quan sát tranh thảo luận nhóm 4.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét tuyên dương nhóm nêu hay, đủ ý.
4. Hoạt động 4: Làm bài tập vào vở.
- Mục tiêu: Học sinh biết đặt dấu phẩy vào chỗ hợp lí trong câu.
* Bài tập 4: Có thể đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong những câu sau:
a/ Chăn màn quần áo được xếp gọn gàng.
b/ Giường tủ bàn ghế được kê ngay ngắn.
c/ Giày dép mũ nón được để đúng chỗ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm mẫu câu a.
- Giáo viên có thể cho học sinh lần lượt đặt dấu phẩy vào những chỗ khác nhau
trong câu xem có được không. Cả lớp nhận xét bài của bạn. Giáo viên chốt lại ý đúng
như: a/ Chăn màn, quần áo, được xếp gọn gàng.
- Giáo viên chốt lại: chăn màn, quần áo là những bộ phận giống nhau trong câu.
Giữa các bộ phận đó cần đặt dấu phẩy.

- Học sinh làm vào vở câu b, c.
- Giáo viên nhận xét, sửa bài.
2. Hoạt động nối tiếp: Củng cố, dặn dò.
3. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng” của xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Sách “Tiếng Việt lớp 2” của nhà xuất bản Giáo dục.
3. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2 nhà xuất bản Giáo dục.
4. Tài liệu tập huấn “Nghiên cứu sư phạm ứng dụng”.
5. Trò chơi thực hành Tiếng Việt lớp 2 Nhà xuất bản Giáo dục. (Vũ Khắc Tuân)
6. Trò chơi học tập Tiếng Việt lớp 3 Nhà xuất bản Giáo dục. (Nguyễn Thị Hạnh- Lê
Phương Nga)

18


MỤC LỤC
I. Tóm tắt: ..........Trang 1
II. Giới thiêu......................................................................................................Trang 2
1. Hiện trạng.......................................................................................................Trang 2
2. Giải pháp thay thế...........................................................................................Trang 2
3. Một số nghiên cứu gần đây............................................................................Trang 2
4. Vấn đề nghiên cứu..........................................................................................Trang 2
5. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................Trang 2

III. Phương pháp..............................................................................................Trang 3
1. Khách thể nghiên cứu.....................................................................................Trang 3
2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................Trang 3
3.Quy trình nghiên cứu.......................................................................................Trang 4
3.1 Chuẩn bị của giáo viên.................................................................................Trang 4
3.2 Tiến hành dạy thực nghiệm..........................................................................Trang 4
4. Đo lường và thu thập dữ liệu.........................................................................Trang 4
4.2 Tiến hành kiểm tra và chấm bài...................................................................Trang 4
4.3 Kiểm chứng độ giá trị nội dung...................................................................Trang 5
4.4 Kiểm chứng độ tin cậy.................................................................................Trang 5
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả.....................................................Trang 6
1.Trình bày kết quả.............................................................................................Trang 6
2. Phân tích dữ liệu.............................................................................................Trang 6
3. Bàn luận..........................................................................................................Trang 7
V. Kết luận và khuyến nghị.............................................................................Trang 8
VI. Phụ lục.....................................................................................................…Trang 9
Phụ lục 1.............................................................................................................Trang 9
Phụ lục 2...........................................................................................................Trang 11
Phụ lục 3...........................................................................................................Trang 13
Phụ lục 4...........................................................................................................Trang 15
Tài liệu tham khảo..........................................................................................Trang 18

19


20




×