Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÔNG TY TNHH MTV THUẬN VIỆT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.69 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KIỀU THỊ KIM HIỀN

PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ĐẤU THẦU CÔNG TY
TNHH MTV THUẬN VIỆT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KIỀU THỊ KIM HIỀN

PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ĐẤU THẦU CÔNG TY
TNHH MTV THUẬN VIỆT

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. TRẦN ĐẮC DÂN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012



Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân tích cơng tác đấu
thầu công ty TNHH MTV Thuận Việt” do Kiều Thị Kim Hiền, sinh viên khóa K34,
ngành Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày ___________________.

TRẦN ĐẮC DÂN

Giảng viên hướng dẫn
________________________
Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2012.

năm 2012.

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng


năm 2012.


LỜI CẢM TẠ
Từ khi cắp sách đến trường, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
biết bao công ơn dạy dỗ của quý thầy cô. Nhân đây tôi xin cảm ơn tất cả những thầy
cô đã từng dìu dắt tơi, cảm ơn cơng lao của thầy cô khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho tơi kiến thức quý báu
trên giảng đường cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình tơi, cha mẹ tơi- những người đã
có cơng sinh thành, dưỡng dục tôi nên người.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Đắc Dân- người đã tận
tình giảng dạy, chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập cũng như hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành gửi lịng biết ơn đến toàn thể ban Giám Đốc và các anh chị
cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Thuận Việt.
Ngồi ra cho tơi gửi lời cảm ơn tới quý anh chị, bạn bè, người thân… đã hết
lòng ủng hộ và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới trường ĐH Nông Lâm, Công ty
TNHH MTV Thuận Việt. Chúc q Thầy, q Cơ, q Anh Chị và tồn thể bạn bè
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Sinh viên

Kiều Thị Kim Hiền


năm 2012


NỘI DUNG TÓM TẮT
KIỀU THỊ KIM HIỀN. Tháng 06, năm 2012. “Phân tích cơng tác đấu thầu
Cơng ty TNHH MTV Thuận Việt”.
KIEU THI KIM HIEN. June, 2012. “Analysis of the bidding At Thuan Viet
One Member Company Limited”.
Khi đất nước bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay, công
tác đấu thầu ở các doanh nghiệp đang trở thành một yếu tố quan trọng nhất góp phần
thúc đẩy sự thành cơng của doanh nghiệp.
Vì vậy, khóa luận tập trung nghiên cứu đặc điểm, thực trạng công tác đấu thầu
tại Công ty TNHH MTV Thuận Việt. Cụ thể khóa luận đi sâu vào nghiên cứu các mặt
sau: Thực trạng dự thầu và khả năng thắng thầu; Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động này tại công ty. Khóa luận cũng đã đánh giá về hoạt động đấu thầu, qua đó
phản ánh một cách khách quan về công tác đấu thầu, những mặt đã đạt được, những
điểm hạn chế… và đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác dự thầu và
đảm bảo khả năng thắng thầu của Cơng ty ngày một tốt hơn.
Khóa luận đã sử dụng kết quả hoạt động kinh doanh lấy tại phòng Kinh doanh
và nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp tại các phịng ban cơng ty. Các phương pháp nghiên
cứu sau đã được sử dụng: thống kê mô tả, so sánh, phân tích tổng hợp...


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii 

DANH MỤC CÁC BẢNG


viii 

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

ix 

DANH MỤC PHỤ LỤC



CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề



1.2 Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1 Mục tiêu chung



1.2.2 Mục tiêu cụ thể




1.3 Phạm vi nghiên cứu



1.3.1 

Giới hạn về nội dung



1.3.2 

Giới hạn về không gian nghiên cứu



1.3.3 

Giới hạn về thời gian nghiên cứu



1.4 Cấu trúc luận văn



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN




2.1 Tổng quan về thị trường nội thất



2.2 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thuận Việt



2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty



2.2.2 

Địa vị pháp lý của Công ty



2.2.3 

Tổ chức quản lý và tình hình sản xuất của Cơng ty



2.2.4 

Thực trạng và những đặc thù kinh doanh




2.2.5 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Cơng ty

10 

2.2.6 Quy trình cơng nghệ để sản xuất hàng mộc dân dụng

11 

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

12 

3.1 Cơ sở lý luận

12 

3.1.1 Khái niệm và các nguyên tắc đấu thầu

12 

3.1.2 Các hình thức đấu thầu

15 

3.1.3 Các phương thức đấu thầu

18 

3.1.4 Các loại hình đấu thầu


20 
v


3.1.5 Đấu thầu mua sắm hàng hóa theo Pháp luật Việt Nam

20 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

30 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

43 

4.1 Cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hóa tại Cơng ty

43 

4.2 Phân tích khả năng thắng thầu của Cơng ty

59 

4.2.1 

Về tổ chức thi công

59 


4.2.2 

Về lực lượng thi công

61 

4.2.3 

Về năng lực tài chính

62 

4.2.4 

Về quản lý kỹ thuật và chất lượng cơng trình

63 

4.2.5 

Xác định giá dự thầu

63 

4.2.6 

Về kế hoạch tiếp thị

65 


4.3 Mức độ cạnh tranh

67 

4.3.1 

Số cơng trình trúng thầu và giá trị trúng thầu

68 

4.3.2 

Xác suất trúng thầu

69 

4.3.3 

Lợi nhuận đạt được

70 

4.3.4 

Phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của cơng ty

70 

4.4 Những hình thức và phương thức đấu thầu Cơng ty tham gia


72 

4.4.1 Hình thức đấu thầu

72 

4.4.2 Phương thức đấu thầu

72 

4.5 Giải pháp cho việc thực hiện đấu thầu cho các Doanh nghiệp.

72 

4.5.1 

Giải pháp trong quá trình đấu thầu

72 

4.5.2 

Giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức thi công

74 

4.5.3 

Giải pháp về thực hiện hợp đồng


75 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77 

5.1 Kết luận

77 

5.2 Kiến nghị

77 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79 

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Asian Development Bank: Ngân hàng phát triển Châu Á

BMT

Bên mời thầu


BOT

Contract to build – operate – transfer: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh –
chuyển giao

BQLDA

Ban Quản Lý dự án

BT

Contract to build – transfer: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao

CĐT

Chủ đầu tư

CIF

Cost, Insurance and Freight: Cảng đến

CIP

Carriage and Insurance Paid: Nơi đến

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


EPC

Engineering, Procurement and Construction: Mua sắm, kỹ thuật và xây
dựng

EXW

Ex Works: Giá xuất xưởng

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu

IBRD

International Bank for Reconstruction and Development: Ngân hàng tái
thiết và phát triển quốc tế

JBIC

Japan Bank for International Cooperation: Ngân hàng quốc tế Nhật Bản


KQĐT

Kết quả đấu thầu

MMTB

Máy móc thiết bị

MTV

Một thành viên

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UB

University at Buffalo: Cộng đồng ngân hàng và nguồn nhân lực

UBND

Ủy ban nhân dân

WB


World Bank - Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Doanh thu Công ty trong 3 năm 2009, 2010, 2012 ........................................9
Bảng 4.1 Xác định số lượng vật liệu ............................................................................44
Bảng 4.2 Nhu cầu lao động cho gói thầu .....................................................................45
Bảng 4.3 Nhu cầu ca máy thi cơng cho gói thầu .........................................................45
Bảng 4.4 Tính tốn chi phí vật liệu ..............................................................................46
Bảng 4.5 Tính tốn chi phí nhân cơng .........................................................................47
Bảng 4.6 Tính tốn chi phí sử dụng máy .....................................................................48
Bảng 4.7 Tính tốn tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp của xưởng sản xuất
.......................................................................................................................................49
Bảng 4.8 Tổng hợp chi phí dự thầu..............................................................................51
Bảng 4.9 Tổng hợp giá dự thầu dự kiến.......................................................................51
Bảng 4.10 Phân phối vốn cho dự án
Bảng 4.11 Số cơng trình trúng thầu và giá trị cơng trình trúng thầu ...........................68
Bảng 4.12 Xác suất trúng thầu của công ty TNHH MTV Thuận Việt ........................69
Bảng 4.13 Kết quả đấu thầu của cơng trình Sửa chữa nhà văn hóa H.Xn Lộc ........70
Bảng 4.14 Kết quả đấu thầu “gói số 04: lắp đặt thiết bị cho nhà văn hóa thiếu nhi Xuân
Lộc – thuộc dự án: Nhà thiếu nhi Huyện Xuân Lộc” ....................................................71

viii



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Trường hợp trật thầu ......................................................................................64
Đồ thị 2: Đồ thị về mức giá dự thầu .............................................................................64
Đồ thị 3: Mối quan hệ giữa mức giá và xác suất trúng thầu .........................................70
Đồ thị 4: Xác suất trúng thầu của Công ty TNHH MTV Thuận Việt ..........................65

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh mục các hồ sơ khách hàng cung cấp
Phụ lục 02. Sổ theo dõi hợp đồng
Phụ lục 03. Bảng xác định giá trị khối lượng cơng việc hồn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân thủ theo các quy
luật khách quan của thị trường như quy luật cung – cầu, quy luật giá cả – giá trị.
Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua (bên mua thầu – BMT) có
nhiều cơ hội để lựa chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao
nhất – xứng với giá trị đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người
bán (nhà thầu) có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung
cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà

mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Thơng qua hoạt động đấu thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát
triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến. Với
việc nhiều nhà thầu đóng vai trị tổng thể để kết hợp được các nhà chế tạo, các nhà sản
xuất, các chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu có quy mô lớn, tổng hợp
nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng chuyên mơn hóa
sâu và đa phương hóa rộng.
Với tầm quan trọng của công tác đấu thầu là nhằm quản lý việc chi tiêu, sử
dụng các nguồn tiền một cách có hiệu quả nên trên thế giới hiện nay các định chế tài
chính đều được áp dụng cá quy định về đấu thầu để giải ngân đối với các khoản tài trợ
cho các quốc gia vay vốn. Có thể kể đến các quy định trên thế giới về đấu thầu mua
sắm và luật mẫu về đấu thầu của UNTRICAL ( Liên Hợp Quốc), Hiệp định mua sắm
Chính Phủ của WTO, hướng dẫn mua sắm đấu thầu của UB, ADB, JBIC…Bên cạnh
đó, hầu hết các quốc gia cũng đều có các quy định riêng về đấu thầu theo các hình thức
khác nhau có thể là luật, nghị định, sắc lệnh…


Hoạt động đấu thầu được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời gian trên 10
năm trở lại đây từ khi hoạt động viện trợ của các định chế tài chính được nối lại.
Thơng qua đấu thầu, các chủ đầu tư đã lựa chọn được những nhà thầu đủ năng lực,
kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi kết cấu hạ tầng kinh tế – xã
hội của đất nước. Hàng loạt các con đường, cây cầu, bến cảng, sân bay, nhà máy điện,
xi măng, các cơng trình cấp thốt nước, dầu khí…đã được xây dựng góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy đất nước phát triển. Thông qua hoạt động đấu thầu, các nhà
thầu trong nước từ khi chỉ làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngồi đến nay đã lớn
mạnh có thể tham gia đấu thầu cạnh tranh bình đẳng với các nhà thầu nước ngoài để
giành được các hợp đồng lớn. Ngoài ra, các Chủ Đầu Tư, Bên Mua Thầu đã được tăng
cường rất nhiều về năng lực, từ chỗ hiểu được đấu thầu cịn mơ hồ đến nay đã có thể
thực hiện công tác đấu thầu thuần thục.
Công tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế,

thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác đấu thầu trong sự hội nhập và cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế, việc nghiên cứu “Phân tích cơng tác đấu thầu cơng ty
TNHH MTV Thuận Việt” đã giúp tôi hiểu được bản chất và sự thành công của công
ty trong suốt những năm qua, đồng thời có được nhiều kinh nghiệm và sự am hiểu
trong công tác đấu thầu để phục vụ cho công việc sau này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích cơng tác đấu thầu tại Cơng ty TNHH MTV Thuận Việt.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích hiệu quả hoạt động trong công tác đấu thầu của Công ty thông qua

một số chỉ tiêu nghiên cứu như: Tình hình doanh thu, lợi nhuận, chi phí tiến trình; Các
giai đoạn đấu thầu; Các mối quan hệ giữa các Doanh nghiệp tư nhân và Nhà nước;
Làm thế nào để ràng buộc được mối quan hệ giữa các bên?
-

Phân tích rõ các bước thực hiện các thủ tục và các quy luật ràng buộc buộc

người cung cấp hàng hóa phải cung cấp đúng chất lượng, số lượng các sản phẩm mà
mình có khả năng cung ứng như: Để nhận được đơn đặt hàng từ Doanh nghiệp khác,
đặc biệt là từ các cơ quan Nhà nước thì Doanh nghiệp phải là thế nào? Để có được sản
2


phẩm chất lượng tốt, bảo hành nhanh chóng, giá rẻ thì người mua phải tiến hành làm
những thủ tục gì để chọn ra nhà thầu có năng lực?
1.3 Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình đấu thầu tổ chức thực hiện công tác đấu
thầu của công ty TNHH MTV Thuận Việt. Tuy nhiên phạm vi của đề tài chỉ nghiên
cứu nhìn nhận dưới góc độ thực hiện các cơng tác đấu thầu của công ty mà đối tượng
chỉ giới hạn trong đấu thầu mua sắm hàng hóa.
1.3.2 Giới hạn về không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Thuận Việt.
1.3.3 Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012.
1.4 Cấu trúc luận văn
Chương I: Mở đầu: Nêu ra lý do chọn đề tài và các mục tiêu mà đề tài tập trung
nghiên cứu.
Chương II Tổng quan: Tổng quan về đấu thầu mua sắm hàng hóa và sơ lược về
Cơng ty TNHH MTV Thuận Việt.
Chương III Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Trình bày những cơ sở lý
luận làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử
dụng để thực hiện đề tài.
Chương IV Kết quả và thảo luận: Trình bày kết quả nghiên cứu theo mục tiêu
đề ra ở chương I là tìm hiểu về công tác đấu thầu của Công ty TNHH MTV Thuận
Việt. Trên cơ sở kết quả, đề xuất các giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu của
Công ty.
Chương V: Kết luận và kiến nghị: Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở chương I và
kết quả nghiên cứu ở chương IV đưa ra các kết luận và kiến nghị cho Công ty để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1 Tổng quan về thị trường nội thất
Theo báo cáo và phân tích mới nhất của cơng ty Dmg World Media Ltd tình
hình triển khai các dự án xây dựng tại khu vực Trung Đông và Châu Âu tăng đáng kể
trong vòng vài năm qua đã làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu đồ gỗ và trang trí nội thất ở
khu vực này. Khu vực Trung Đông hiện đang dẫn đầu thế giới về tốc độ xây dựng cơ
sở hạ tầng, các dự án thủy lợi, nhà cao tầng, các trung tâm thương mại... với tổng giá
trị ước tính đạt khoảng 3,1 ngàn tỷ USD. Sự tăng trưởng hàng năm của ngành công
nghiệp xây dựng tạo đà cho nhu cầu sử dụng đồ gỗ và các mặt hàng trang trí nội thất
trong khu vực.
Sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp trong khu vực Trung Đơng nói chung cịn
thấp và có khoảng cách khá xa so với các nước xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu thế giới. Các
nhà sản xuất đồ gỗ và trang trí nội thất trong nước đang phải đối mặt với tình trạng
thiếu hụt nguyên vật liệu nội thất, vì vậy nhập khẩu đồ nội thất trở thành hiện thực và
là điều không thể tránh khỏi.
Khu vực Trung Đông đang nhập khẩu và chịu sự phụ thuộc nhiều nhất từ các
nước Châu Âu đặc biệt là Italia. Nhu cầu sử dụng và thẩm mỹ về đồ nội thất của người
Trung Đông ngày càng tương đồng với các nước Châu Âu đặc biệt là về mẫu mã, chất
lượng và xu hướng thời trang. Tuy nhiên, do giá của các mặt hàng này vẫn còn quá cao
và chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu của một số tầng lớp có thu nhập cao trong xã
hội.
Với sự bùng nổ xây dựng trong khu vực những năm qua, đặc biệt là các dự án
xây dựng văn phòng cho thuê, căn hộ cao cấp, các khu chung cư cao tầng và một loạt
các dự án cho những người có mức thu nhập trung bình, các nhà nhập khẩu của khu


vực đang phải tìm kiếm nguồn cung cấp đồ gỗ với giá cả cạnh tranh hơn từ các khu
vực khác trên thế giới đặc biệt là từ các nước Châu Á.
Theo khảo sát của tạp chí the Gulf Interior Design, thị trường đồ gỗ của khu
vực Trung Đông vẫn là một thì trường lớn và có tốc độ tăng trưởng lớn nhất trên thế

giới trong đó cịn rất nhiều thị trường của một số nước vẫn còn chưa được khai thác.
Ngành cơng nghiệp đồ gỗ và trang trí nội thất của khu vực sẽ tăng khoảng 10,9% trong
giai đoạn 2010-2013 và có thể sẽ cịn tăng cao hơn nữa khi giá dầu phục hồi và tăng
trưởng trở lại. Điều này sẽ giúp cho các nước trong vực tiếp tục thực hiện các dự án
xây dựng của mình và có ngân sách để đầu tư cho các dự án mới.
Xu hướng chung về thị trường đồ gỗ của khu vực thì đồ gỗ nhập khẩu sẽ
nghiêng theo xu hướng phân khúc của thị trường theo các nhóm sản phẩm như: đồ gỗ
phục vụ gia đình, đồ gỗ văn phịng, đồ gỗ khách sạn, đồ gỗ ngoài trời, đồ gỗ trong nhà,
đồ gỗ dành cho trẻ em...Trong tương lai gần thì nhập khẩu đồ gỗ và trang trí nội thất sẽ
được cân bằng hơn giữa những sản phẩm đắt tiền và sản phẩm có mức giá trung bình
và thấp.
Năm 2010, nhập khẩu đồ gỗ của các nước trong khu vực Trung Đông chủ yếu
từ các nước Italia, Tây Ba Nha, Trung Quốc và Châu Á, hơn thế nữa nhu cầu về đồ gỗ
và trang trí nội thất của khu vực vẫn cịn khá lớn khi có tới trên 2.100 dự án xây dựng
lớn đang được tiến hành triển khai ở một loạt các nước trong khu vực như: Arap Saudi,
Quatar, Oman, UAE...các doanh nghiệp có thể tìm hiểu và tham khảo mẫu mã, thị
trường và các số liệu thống kê cụ thể một trong những hội chợ hàng đầu về đồ gỗ và
trang

trí

thất

của

khu

vực




Trung

Đơng



Index

Dubai

2010

(www.indexexhibiton.com).
Trong nước, theo đà phát triển của thế giới, thu hút được nguồn vốn của nước
ngoài cơ sở hạ tầng đang được xây dựng ngày càng nhiều, chính vì vậy, nhu cầu về đồ
nội thất cũng tăng cao, tuy nhiên, cạnh tranh cũng ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy,
ngày trang trí nội thất đang phát triển ngày càng vượt trội cả về thị trường, doanh số và
mẫu mã, chất lượng.

5


2.2 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thuận Việt
2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
‐ Công ty TNHH MTV Thuận Việt được thành lập vào ngày 18 tháng 07 năm
2005.
‐ Hệ thống cơng ty bao gồm: Văn phịng chính và Nhà xưởng đặt tại Thị Trấn
Gia Ray – Huyện Xuân Lộc – Tỉnh Đồng Nai.
‐ Hiện Công ty đang áp dụng Hệ thống Quản lý Chất lượng, đảm bảo uy tín cho

các mặt hàng được sản xuất tại Công ty. Bằng chứng là hiện nay, các mặt hàng sản
xuất và tiêu thụ cho khách hàng đều có thời gian bảo hành là 01 năm.
‐ Năm 2005, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, công ty đã lập bảng đăng
ký TSCĐ sử dụng vào hoạt động kinh doanh và chính thức mang tên CƠNG TY
TNHH MTV THUẬN VIỆT.
‐ Công ty TNHH MTV Thuận Việt chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu hàng mộc dân dụng và trang trí nội thất.
‐ Hiện nay Công ty đã ký kết rất nhiều HĐKT với các cơ quan, trường học, các
DN trong và ngoài tỉnh cũng như xuất khẩu ra nước ngoài.


Với số lượng sản xuất ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, mẫu mã

ngày một đa dạng hơn đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của Công ty.
2.2.2 Địa vị pháp lý của Công ty
Công ty TNHH MTV Thuận Việt là một cơng ty tư nhân, hạch tốn độc lập.
Cơng ty có ngành nghề kinh doanh: “Sản xuất và lắp đặt hàng mộc dân dụng và trang
trí nội thất. Sản xuất và lắp đặt thiết bị trường học và cơ quan”. Lĩnh vực kinh doanh
này còn tồn tại cho đến ngày nay và công ty đăng ký bổ sung lần thứ 1 ngày 1/9/2011
là: “kinh doanh máy vi tính và các dụng cụ nhà bếp”.
Cơng ty có những đặc điểm sau:


Tên giao dịch quốc tế: THUAN VIET ONE MEMBER COMPANY

LIMITED


Trụ sở đặt tại: 16 Nguyễn An Ninh – Gia Ray – Xuân Lộc – Đồng Nai.




Tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ dân sự.



Con dấu riêng.



Tài khoản riêng tại ngân hàng.
6




Các hoạt động tổ chức theo quy định của Nhà nước.



Logo Cơng ty:

2.2.3 Tổ chức quản lý và tình hình sản xuất của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất công ty TNHH MTV Thuận Việt được chia
thành hai phần chính, đó là:
Các phịng ban quản lý, gồm:
- Giám đốc cơng ty.
- Các phịng ban chun mơn như về kỹ thuật cơ năng, kỹ thuật gỗ, sắt, kiểm
tra chất lượng, xây dựng cơ bản, tổ chức quản lý hành chính, kế hoạch thị trường, tài
chính kế tốn, đối ngoại XNK, quân sự bảo vệ.

Các tổ chức sản xuất kinh doanh, gồm:
- Các phân xưởng: xưởng mộc, xưởng sơn PU, xưởng sơn tĩnh điện, xưởng sắt,
xưởng cưa, kho bãi…
- Kho chứa vật tư.
Giám đốc có quyền quyết định thành lập các đơn vị hoạch toán nội bộ phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh của mình để đạt hiệu quả cao nhất theo điều lệ của công
ty.
Các tổ chức đơn vị hoạch toán phụ thuộc do Ban giám đốc cơng ty quyết định
thành lập và khơng có tư cách pháp nhân. Đồng thời phải thực hiện sản xuất, kinh
doanh, tài chính, tổ chức nhân sự theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được Ban giám
đốc công ty quy định và theo sự phân cấp chỉ đạo của công ty.
2.2.4 Thực trạng và những đặc thù kinh doanh
 Thuận lợi:
 Cơng ty TNHH MTV Thuận Việt có một vị trí giao thơng rất thuận lợi (gần
tuyến quốc lộ 1A), thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng
hóa…

7


 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày một mở rộng, chính
sách kinh tế của nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của
Công ty.
 Đội ngũ cán bộ, công nhân viên với hơn 30 năm kinh nghiệm , có nhiều năng
lực, tay nghề cao, tập thể cán bộ công nhân viên có tinh thần đồn kết tốt đã thúc đẩy
sản xuất kinh doanh hàng hóa phát triển.
 Khó khăn:
 Nguyên vật liệu chính để dùng vào việc sản xuất sản phẩm chỉ có ít tại địa
phương. Đa phần là nhập từ các huyện, tỉnh lân cận. bên cạnh đó cịn nhập từ nước
ngồi dẫn đến tình trạng rất tốn kém (chi phí vận chuyển, bốc dỡ…). Từ đó, làm tăng

chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
 Mặt khác, do nền kinh tế thị trường phát triển nên Công ty phải cạnh tranh
quyết liệt với các thương hiệu khác có cùng mẫu mã, chất lượng, chủng loại. Điều đó
địi hỏi Cơng ty phải khơng ngừng đổi mới mẫu mã,chất lượng để thu hút người tiêu
dùng trong và ngoài nước.
Cuối năm 2009, sau hơn 3 năm, doanh thu của công ty chỉ đạt được 1,568 tỷ
đồng.
Đến năm 2010, tổng doanh thu đạt 2,758 tỷ đồng và năm 2011 doanh thu là
3,125 tỷ đồng.
Qua những con số mà công ty đạt được trong thời gian tồn tại và phát triển, ta
thấy doanh thu tăng qua các năm. Phải chăng đó là kết quả của một tiềm năng trí tuệ,
sức mạnh đồn kết, gắn bó, đầu tư chiều sâu đúng hướng, dám nghĩ dám làm của
những con người đầy tài năng và tâm huyết của tồn cơng ty. Những kết quả lao động
mà công ty đã đạt được nhờ sự đóng góp của cơng nhân và người làm cơng tác kinh
doanh và phát huy bởi những con người làm trong bộ phận quản lý.
Công ty TNHH MTV Thuận Việt là một công ty tư nhân với vốn đầu tư không
lớn và sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng thị trường.
Các sản phẩm công ty sản xuất tùy theo yêu cầu của người sử dụng với đủ các
kích cỡ, kiểu dáng hoa văn khác nhau đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Các sản
phẩm mà công ty tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu ra nước ngoài đều đảm bảo chất
lượng, kiểu dáng, mẫu mã ngày một đẹp và phù hợp hơn.
8


Cơng ty có nhiều mặt hàng thỏa mãn khách hàng nhưng chưa hẳn đã có nhiều
bạn hàng đáng tin cậy. Muốn có được những bạn hàng quý đó cần phải có thời gian, sự
phát triển gắn bó kinh doanh qua năm tháng là một q trình thí nghiệm và thanh lọc
đầy khó khăn, phức tạp.
Vẫn biết kinh doanh là phải có lợi nhuận nhưng lợi nhuận lại phụ thuộc chặt
chẽ vào thị trường thị phần mà cơng ty có… Vì vậy, thị trường trong cơ chế ngày nay

là điều sống cịn và có vai trị quyết định trong sản xuất, kinh doanh. Điều này khác
hẳn với cơ chế tập trung bao cấp trước đây là Công ty chỉ sản xuất cịn tiêu thụ đã có
nhà nước chịu.
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, đặc biệt là các nước tư bản thì thị
trường là việc làm có tính cha truyền, con nối, “cha trồng cây, con hái quả”. Cịn với
các DN ở nước ta thì Giám đốc thường có tâm lý chung là chỉ quan tâm tới hiện tại
trước mắt và có ít chiến lược phát triển lâu dài.
Nhận thức được điều đó Cơng ty TNHH MTV Thuận Việt đã thực hiện chiến
lược coi trọng thị trường và chiến lược bán sản phẩm một cách lâu dài. Công ty đã bỏ
ra những chi phí khơng nhỏ để sao cho có thị phần rộng nhất bằng các phương pháp
như marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, đưa sản phẩm về vùng xa, chịu chi phí
vận chuyển mà giá bán lại thấp hơn…
Bảng sản xuất kinh doanh một số năm gần đây chúng ta sẽ thấy sự phát triển
của Công ty. Tất cả các loại sản phẩm mà Công ty sản xuất đều tăng năm sau cao hơn
năm trước, dẫn tới doanh thu cũng tăng năm 2009 là 1,5 tỷ đồng, đến năm 2011 tăng
3,125 tỷ đồng, tăng lên 44% về tương đối:
Bảng2.1 Doanh thu Công ty trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Chỉ tiêu

Đơn
vị

2009

2010

2011

Bàn các loại


Cái

1.367

2.879

3.879

Ghế các loại

Cái

2.879

4.543

6.657

Tủ hồ sơ

Cái

564

675

876

Bàn ghế salon


Bộ

67

65

89

Giường

Cái

65

43

76

Cửa trang trí

Bộ

67

72

89

9



Các sản phẩm khác
Triệu

Doanh thu
Sản

phẩm

(khơng



89

101

657

1,568

2,758

3,125

đồng

VAT)
Tất cả những thành quả đạt được như trên là nhờ những cố gắng không ngừng
về trí tuệ, cơng suất và sản phẩm mỗi ngày một tốt hơn từ tay nghề điêu luyện của gần

200 công nhân, cán bộ công nhân viên của Công ty. Đồng thời cũng khẳng định được
đường lối chiến lược kinh doanh đúng đắn có cơ cấu tổ chức, quản lý lao động hiệu
quả.
2.2.5 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

BAN
GIÁM
ĐỐC
PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
KẾ
TỐN

PHỊNG
KỸ
THUẬT

THỦ

KHÂU

KHÂU

KHÂU

KHO


CƯA

MỘC

SƠN

Các khâu sản xuất chính tại Cơng ty:
 Khâu cưa: chuyên cưa các loại gỗ (lim, xà cừ, gõ đỏ…)
 Khâu mộc: chuyên đóng các loại sản phẩm theo yêu cầu của đơn đặt hàng
của khách hàng.
 Khâu nhám: chuyên chà nhám tất cả các sản phầm từ khâu mộc chuyển đến.
 Khâu sơn: là khâu cuối cùng để hoàn thành một sản phẩm.

10


2.2.6 Quy trình cơng nghệ để sản xuất hàng mộc dân dụng
KHÂU
CƯA

KHÂU
MỘC

SẤY

KHÂU
SƠN

Giải thích:
Gỗ sau khi mua về được kiểm tra và đưa vào cưa theo kích thước quy định. Sau

khi cưa xong, cơng nhân có nhiệm vụ xử lý gỗ cho phù hợp với công việc và chuyển
qua khâu sấy khô. Công đoạn tiếp theo thuộc về khâu mộc. Các cơng nhân trong khâu
mộc sẽ đóng gỗ thành các sản phẩm như: bàn, ghế học sinh, bàn Oval, Okal, tủ các
loại, giường, salon bộ… theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi hồn tất cơng việc, sản
phẩm sẽ đưa sang khâu nhám và công việc cuối cùng để trở thành một sản phẩm hoàn
chỉnh là sơn PU, lắp ráp và kiểm tra.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm và các nguyên tắc đấu thầu
Khái niệm về đấu thầu
″Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế″ (Nguyễn Văn Sinh, 2008)
Hiểu một cách “đơn giản” như sau: ″Đấu thầu là người muốn mua cơng trình,
hàng hóa, dịch vụ… (Chủ đầu tư) tìm, lựa chọn người bán cơng trình, hàng hóa, dịch
vụ… (nhà thầu) phù hợp với mình nhất trong số đơng rất nhiều người chào bán″.
(Nguyễn Văn Sinh, 2008)
Để có thể hiểu sâu hơn về quá trình đấu thầu, ta cần hiểu rõ được các thuật ngữ
liên quan sau:
- “Dự án” là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc,
mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm: Dự án đầu tư và Dự án khơng có tính
chất đầu tư, tức khơng thu hồi vốn và lợi nhuận.
- “Bên mời thầu” là Chủ dự án, Chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu tư giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.

- “Nhà thầu” là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân hay tổ chức có năng lực
chun mơn; nhà thầu xây dựng trong đấu thầu xây lắp; nhà cung cấp trong đấu thầu
mua sắm hàng hóa; nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong
nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- “Gói thầu” là tồn bộ dự án hoặc một phần cơng việc của dự án đươc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự dự án theo quy mơ hợp lý và đảm bảo tính
đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hay một số loại

12


đồ dùng, trang thiết bị hay phương tiện… Gói thầu được thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng khi gói thầu chia làm nhiều phần.
- “Kết quả đấu thầu” là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng sẽ ký kết.
Có người cho rằng Đấu thầu thực ra là một hình thức của Đấu giá. Như vậy có
đúng khơng? Chúng ta thử so sánh hai khái niệm này để làm rõ khái niệm đấu thầu.

Đấu giá

Đấu thầu

Có một món hàng muốn bán, nhiều người Có một món hàng (cơng trình) muốn mua,
tranh nhau mua
nhiều người tranh nhau bán.
Người bán tranh nhau hạ giá thấp xuống,
Người mua tranh nhau trả giá cao lên, ai ai trả thấp nhất thì được bán (hiện giờ thì
trả cao nhất thì được mua.
khơng nhất thiết là thấp nhất nhưng đa số

là thế)
Là một quá trình mua và bán bằng cách
đưa ra món hàng cần đấu giá, ra giá và
sau đó bán món hàng cho người ra giá cao
Là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn
nhất.
được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
Về phương diện kinh tế, một cuộc đấu giá
của mình.
là phương pháp xác định giá trị của món
Trong nền kinh tế thị trường, người mua
hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường
tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà
thay đổi.
thầu) cạnh tranh nhau.
Trong một số trường hợp, có thể tồn tại
Mục tiêu của người mua là có được hàng
một mức giá tối thiểu hay cịn gọi là giá
hóa, dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của
sàn, nếu sự ra giá không đạt được giá sàn,
mình về kỹ thuật, chất lượng với chi phí
món hàng sẽ khơng được bán (nhưng
thấp nhất.
người đưa ra món hàng ra đấu giá vẫn
Mục đích của nhà thầu là giành được
phải trả phí cho nơi người phụ trách việc
quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với
bán đấu giá).
giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm
Đấu giá có thể áp dụng cho nhiều loại mặt

bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền, xe cổ,
tác phẩm nghệ thuật, bất động sản cao
cấp, các mặt hàng đã qua sử dụng …)
Các nguyên tắc đấu thầu
o Nguyên tắc cạnh tranh công bằng bình đẳng
Thực hiện đấu thầu phải đạt được nguyên tắc cạnh tranh một cách cơng bằng và
bình đẳng giữa các nhà thầu vì đấu thầu là quá trình lựa chọn dựa trên cơ sở cạnh tranh
giữa các nhà thầu mới đảm bảo đáp ứng tối ưu yêu cầu của bên mời thầu.
Cạnh tranh một cách bình đẳng là quá trình mà mỗi chủ thể tham gia vào quan
hệ kinh tế đều có thể phát huy hết khả năng của mình nhằm vượt lên các đối thủ khác
13


qua những ưu điểm, hạn chế tối đa nhược điểm và khả năng uy tín chất lượng của việc
làm… Mọi biện pháp cạnh tranh không trái pháp luật để thắng thầu của chủ thể tham
gia được coi là minh bạch và cơng bằng trên thị trường đều có thể áp dụng.
Như vậy nguyên tắc này đảm bảo lợi ích cho cả hai bên chủ thể là nhà thầu và
bên mời thầu.
o Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Đấu thầu là một quy trình lựa chọn nên địi hỏi phải có một sự chuẩn bị chu đáo
và hợp lý. Các nhà thầu phải nhận đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu do bên mời thầu
cung cấp với các thơng tin chính xác đầy đủ về dữ liệu và chi tiết rõ ràng cụ thể như
các mặt: Kỹ thuật, Tài chính, Pháp luật, Năng lực, Uy tín và các điều kiện khác.
Khi nhận được đầy đủ các thơng tin đó nhà thầu mới biết được yêu cầu do bên
mời thầu đặt ra và tự đánh giá khả năng đáp ứng của mình để quyết định có dự thầu
hay khơng. Như vậy, ngun tắc này thể hiện trách nhiệm của bên mời thầu là phải
chuẩn bị đầy đủ dữ liệu cho hồ sơ mời thầu và bên nhà thầu chuẩn bị đầy đủ dữ liệu
theo yêu cầu trong hồ sơ dự thầu. Điều đó khẳng định rằng nguyên tắc này rất quan
trọng và nếu chuẩn bị dữ liệu sơ sài, không đủ sẽ kéo dài tiến độ của q trình đấu thầu

và khó thực hiện tốt được công việc đặt ra dẫn đến làm giảm sút hiệu quả kinh tế trong
đấu thầu.
o Nguyên tắc đảm bảo bí mật
Q trình thực hiện thầu phải đảm bảo bí mật về những thơng tin cần thiết. Đó là
sự đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu với những thông tin dữ liệu quan
trọng quyết định việc thành công hay thất bại của việc dự thầu.
o Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Đây là nguyên tắc mà bên mời thầu tổ chức đấu thầu và nhà thầu tham gia tổ
chức đấu thầu phải có nghĩa vụ và quyền hạn nhất định rõ ràng cụ thể trong hồ sơ mời
thầu. Khi tiến hành đấu thầu thì tùy từng giai đoạn mà mỗi bên tham gia có quyền và
nghĩa vụ khác nhau cũng như biết mình phải làm và làm được những việc gì. Do vậy
nguyên tắc này đảm bảo sự chặt chẽ trong đấu thầu cũng như mang lại kết quả thiết
thực cho các bên tham gia đấu thầu.

14


×