Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH THỊ HƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------ĐINH THỊ HƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Danh Tốn

TS. Lê Thị Hồng Điệp

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Hƣờng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám Hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế
Chính trị cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Lê
Thị Hồng Điệp, ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng
dẫn cho tôi về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, Ủy ban
Kiểm tra Huyện ủy Phúc Thọ; lãnh đạo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng

huyện Phúc Thọ, Chi cục Thống kê huyện Phúc Thọ cùng toàn thể cán bộ, công
chức hành chính Nhà nƣớc và nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
những ngƣời đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu
cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và những ngƣời thân
luôn động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô
và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản
thân còn hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP HUYỆN........................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ........... 5
1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn cấp huyện .... 9
1.2.1. Các khái niệm ...................................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường ..................................... 12
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn cấp
huyện ........................................................................................................... 12

1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn cấp huyện . 17
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà
nước về môi trường trên địa bàn cấp huyện ............................................... 27
1.2.6. Các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về môi trường ở cấp huyện.28
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của một số địa
phƣơng ............................................................................................................. 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội ........................................................................................ 32
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội ........................................................................................ 35


1.3.3. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước về môi trường đối
với huyện Phúc Thọ ..................................................................................... 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 37
2.1. Nguồn dữ liệu và tài liệu nghiên cứu ....................................................... 37
2.1.1. Nguồn dữ liệu và tài liệu sơ cấp ....................................................... 37
2.1.2. Nguồn dữ liệu và tài liệu thứ cấp ...................................................... 38
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 38
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn ..................................................... 38
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ..................................................... 39
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh ........................................................ 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................... 42
3.1. Khái quát đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ
giai đoạn 2011-2016. ....................................................................................... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 42
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ giai đoạn
2011-2016........................................................................................................ 45
3.2.1. Thực trạng công tác quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường huyện

Phúc Thọ ..................................................................................................... 45
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác Quản lý nhà nước về môi
trường trên đia bàn huyện Phúc Thọ .......................................................... 47
3.2.3. Thực trạng giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường ....................................................................................... 64
3.2.4. Thực trạng giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi
trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường............................... 66
3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ 67
3.3.1. Những thành tựu ............................................................................... 67


3.3.2. Những tồn tại..................................................................................... 69
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................ 73
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................... 76
4.1. Dự báo các tác động của môi trƣờng tới công tác quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ trong thời gian tới ........................................ 76
4.2. Quan điểm, mục tiêu công tácquản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện
Phúc Thọ ......................................................................................................... 77
4.2.1. Quan điểm ......................................................................................... 77
4.2.2. Mục tiêu ............................................................................................ 78
4.3. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng tại huyện Phúc Thọ trong thời gian tới................................................ 79
4.3.1.Các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trườngcấp huyện 79
4.3.2. Các giải pháp về cơ chế, chính sách về quản lý nhà nước về môi
trường cấp huyện ........................................................................................ 81
4.3.3. Giải pháp về tài chính, đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về môi
trường .......................................................................................................... 82
4.3.4. Giải pháp về nâng cao ý thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ

môi trường ................................................................................................... 83
4.3.5. Giải pháp về nâng cao năng lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác quản lý nhà nước về môi trường ........................................... 84
4.3.6. Các giải pháp về khoa học và công nghệ ......................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

2.

CCN

Cụm Công nghiệp

3.


ĐTM

Đánh giá tác động môi trƣờng

4.

HĐND

Hội đồng nhân dân

5.

KHMT

Kế hoạch môi trƣờng

6.

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

7.

PTBV

Phát triển bền vững

8.


QHMT

Quy hoạch môi trƣờng

9.

TN & MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

10.

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

1.

Bảng 3.1

2.


Bảng 3.2

Nội dung
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện Phúc Thọ
trong giai đoạn 2011-2016
Trình độ của cán bộ Quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn huyện Phúc Thọ

Trang
44

51

Mức độ hài lòng của ngƣời dân , doanh nghiệp đối
3.

Bảng 3.3

với cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà

52

nƣớc về môi trƣờng
4.

Bảng 3.4

5.


Bảng 3.5

6.

Bảng 3.6

Tình hình bảo vệ môi trƣờng tại các làng nghề
Tình hình bảo vệ môi trƣờng tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện Phúc Thọ
Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng tại huyện

54
55
56

Bảng tổng hợp kết quả quan trắc các thông số
7.

Bảng 3.7

không khí khu vực một số làng nghề và tiểu thủ

57

công nghiệp trên địa bàn huyện
8.

Bảng 3.8

9.


Bảng 3.9

Tình hình quản lý môi trƣờng đối với các cơ sở y
tế trên địa bàn huyện
Công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng giai
đoạn 2011-2016

ii

62

63


DANH MỤC CÁC HÌNH

Stt

Hình

1. Hình 1.1
2. Hình 1.2

3. Hình 1.3

Nội dung
Sơ đồ quản lý

Trang

9

Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý môi trƣờng ở địa
phƣơng
Sơ đồ Khung cấu trúc các nội dung quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng

iii

22

26


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trƣờng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sống và sản xuất
của con ngƣời; tác động của nó tới con ngƣời bao gồm cả các tác động tích
cực và tiêu cực. Do vậy đòi hỏi ngƣời quản lý cần phải biết đƣợc vai trò, tầm
quan trọng của môi trƣờng để từ đó có những nhận thức đúng đắn trong bảo
vệ môi trƣờng.
Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có vai trò rất quan trọng cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội; nó đƣợc thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện bảo
vệ môi trƣờng, đảm bảo nguồn lợi chung giữa chủ thể quản lý và xã hội, khai
thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả, đảm
bảo cho sự phát triển bền vững. Công tác quản lý tốt sẽ có tác động tích cực,
ngƣợc lại công tác quản lý kém sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
Thực tiễn cho thấy công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội thời gian vừa qua đã đạt đƣợc những kết quả
nhƣ: thực hiện cơ bản tốt các quy định, chƣơng trình,kế hoạch về bảo vệ môi

trƣờng hàng năm; truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật,
đào tạo tập huấn nghiệp vụ về bảo vệ môi trƣờng; quản lý việc vận chuyển,
xử lý đƣợc khoảng 80% lƣợng rác thải sinh hoạt; phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý một số vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng
tại địa phƣơng. Tuy nhiên trong công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng còn
nhiều hạn chế nhƣ: các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực môi trƣờng
còn nhiều bất cập, khó khăn cho việc xử lý; việc lập Kế hoạch bảo vệ môi
trƣờng, Đề án bảo vệ môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong
khu dân cƣ, làng nghề, các cụm công nghiệp còn gặp khó khăn; trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ làm công tác môi trƣờng
cấp xã còn hạn chế.
1


Trong Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, huyện
Phúc Thọ là một huyện ngoại thành phát triển kinh tế tổng hợp, trong đó chú
trọng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái, có môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi,
chất lƣợng sống đô thị và nông thôn cao, phát triển ổn định bền vững. Vì vậy,
huyện Phúc Thọ cần tăng cƣờng các biện pháp ngăn ngừa, xử lý vi phạm pháp
luật về môi trƣờng và nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng ở các cấp, đặc biệt là cấp huyện, đó là yêu cầu cấp thiết.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: những bất cập trong quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ là gì? UBND huyện Phúc Thọ phải làm gì và
làm nhƣ thế nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại
Huyện trong thời gian tới?
Do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường tại
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về môi

trƣờng trên địa bàn cấp huyện đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ thời gian qua, luận
văn nhằm hƣớng tới mục đích đề xuất một số định hƣớng, giải pháp hoàn
thiện các công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội trong thời gian tới góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
bền vững, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc và môi trƣờng tại
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.

2


- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
dƣới góc độ quản lý kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Về mặt không gian, thời gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2016.
3.2.2. Về nội dung
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Trong đó Luận văn tập trung nghiên cứu
hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng theo 4 nội dung chủ yếu sau: (1)

Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng; (2) Tổ chức thực hiện công tác
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng; (3) Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; (4) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về bảo vệ môi trƣờng, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng và luận văn tập trung phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc
về môi trƣờng theo 4 nội dung đó.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế của
công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm từng bƣớc hoàn thiện và tăng cƣờng công
tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn cấp huyện.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

4


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đã
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhiều công trình đã đƣợc
công bố có liên quan nhƣ:
Cuốn sách: “Cơ sở khoa học môi trường” của tác giả Lƣu Đức Hải,
2001, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đƣa
ra cơ sở lý luận về khoa học môi trƣờng, những kiến thức cơ bản của khoa
học môi trƣờng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, quản lý môi trƣờng, dân số, năng
lƣợng và phát triển bền vững…Tác giả phân tích thực trạng môi trƣờng, các
mối quan hệ giữa môi trƣờng và sự phát triển, từ đó tổng hợp đƣa ra các biện
pháp quản lý về khoa học kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trƣờng
và phát triển bền vững quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành…
Cuốn sách: “Quản lý tài nguyên và môi trường” của tác giả Nguyễn
Ngọc Dung, 2008, Nxb Xây dựng. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết
thực tiễn, tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học về
công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng; tác giả đã phân tích những vấn đề
cơ bản liên quan đến nội dung quản lý môi trƣờng đất, nƣớc, không khí. Từ
đó, đƣa ra một hệ thống các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp góp phần
đƣa pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng nhanh chóng
đi vào cuộc sống.

5


Cuốn sách: “Môi trường và con đường phát triển” của tác giả Nguyễn
Đắc Hy, 2011, Nxb Công an nhân dân. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ

những nguyên lý cơ bản về tự nhiên, về kinh tế và triết học trong sự vận động
của các quy luật phát triển, các kinh nghiệm quốc tế và những bài học trong
thực tiễn ở Việt Nam về công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực môi trƣờng.
Tác giả đề cập đến những tác động nguy hiểm của biến đổi khí hậu ngày càng
gia tăng gây ra những thiệt hại to lớn về ngƣời và của cải cho dân tộc và các
vùng lãnh thổ trên thế giới. Qua cuốn sách này, tác giả đề cập đến các giải
pháp để việc đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trƣờng (BVMT), giữ gìn an
ninh sinh thái và thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ.
Cuốn sách: “Đạo đức Môi trường” của tác giả Nguyễn Đức Khiển,
2011, Nxb Thông tin & Truyền thông. Tác giả đã đƣa ra đƣợc những luận cứ
khoa học về sự phát triển của loài ngƣời song hành cùng sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, máy móc công nghiệp hiện đại đã để lại nhiều tác động
xấu tới môi trƣờng; rác thải, khí thải độc hại từ các nhà máy, khu công nghiệp
gia tăng không ngừng, cộng với việc thiếu ý thức của con ngƣời đã làm mất
cân bằng hệ sinh thái, làm cho tầng Ôzôn ngày càng mỏng đi và trái đất ngày
càng nóng lên. Cuốn sách giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quát về thực trạng
môi trƣờng toàn cầu hiện nay, đánh thức trách nhiệm của mọi ngƣời trong
việc bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta, qua đó giúp các cơ quan quản lý nhà
nƣớc, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và ngƣời dân nâng cao ý thức bảo
vệ môi trƣờng.
Công trình: “Đánh giá tác động môi trường và xã hội các dự án đầu tư
trong nước và quốc tế” của tác giả Lê Trình, 2015, Nxb Khoa học Kỹ thuật.
Trên cơ sở các khái niệm cơ bản, phƣơng pháp khoa học đặc thù của Đánh
giá tác động môi trƣờng và xã hội, quy trình, các phƣơng pháp nhận dạng, dự
báo tiến trình hoạt động đánh giá tác động môi trƣờng và xã hội; tác giả nêu
6


bật sự cần thiết của Đánh giá tác động môi trƣờng và xã hội, sự cần thiết phải
gắn kết các vấn đề môi trƣờng trong các quyết định đầu tƣ, những quy định về

đánh giá tác động môi trƣờng của Việt Nam và một số tổ chức quốc tế, cũng
nhƣ những tồn tại, khó khăn trong đánh giá môi trƣờng ở nƣớc ta. Đồng thời
tác giả đƣa ra cách tiếp cận và phƣơng pháp đánh giá tác động tích hợp;
những kinh nghiệm hạn chế tác động xấu trong quá trình quản lý, giám sát,
kiểm toán môi trƣờng…
Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành khoa học môi trƣờng:“Đánh giá hiện
trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chế
biến nông sản Sen Chiểu,huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”của Nguyễn Thị
Duyên năm 2014, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn đã tập trung
đánh giá thực trạng môi trƣờng làng nghề của xã Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội; tác giả đã đƣa ra những nội dung giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng làng nghề, giải pháp trong công tác quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng địa bàn cấp xã. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách quản lý môi trƣờng cho làng nghề để cán bộ các cấp
đặc biệt là cấp xã, thôn có thể thực hiện tốt công tác quản lý môi trƣờng.
Kiều Thị Thanh Loan năm 2015, Luận văn thạc sỹ Khoa học môi trƣờng:
“Xây dựng mô hình quản lý chất thải rắn tại làng nghề chế biến tinh bột sắn xã
Liên Hiệp, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam. Luận văn đã đánh giá thực trạng chất thải rắn tại làng nghề chế biến tinh
bột sắn xã Liên Hiệp, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội; xây dựng mô hình
quản lý chất thải rắn tại làng nghề chế biến tinh bột sắn xã Liên Hiệp đồng thời
đề xuất các giải pháp phát triển mô hình quản lý chất thải rắn tại nguồn.
Nguyễn Mạnh Tuấn năm 2015, Luận văn thạc sỹ Khoa học môi trƣờng:
“Nghiên cứu giải pháp thu hồi năng lượng từ chất thải làng nghề chế biến
nông sản Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội bằng công nghệ khí
7


sinh học”, Đại học Khoa họcTự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn
nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm môi trƣờng làng nghề chế biến

nông sản thực phẩm Sen Chiểu, tận dụng chất thải để sản xuất năng lƣợng
phục vụ nhu cầu năng lƣợng của làng nghề bằng công nghệ khí sinh học tập
trung và đề xuất mô hình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp kỵ khí thu hồi
năng lƣợng với quy mô sản xuất tập trung của làng nghề.
Các công trình, đề tài khoa học nêu trên đều phân tích tƣơng đối đầy
đủ, toàn diện về các nội dung liên quan đến thực trạng môi trƣờng, thực trạng
công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, việc thực hiện chính sách về môi
trƣờng nói chung ở Việt Nam hiện nay và xây dựng một số mô hình ở một vài
địa phƣơng trên địa bàn huyện Phúc Thọ nói riêng. Trong các công trình, đề
tài khoa học các tác giả cũng đề ra các giải pháp đề cập đến công tácquản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng, trong đó nhiều giải pháp thiết thực, có thể áp dụng
vào công tác quản lý nhà nƣớc trong việc hoạch định các chính sách bảo vệ
môi trƣờng nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.Tuy nhiên, dƣới tác động của xu
hƣớng toàn cầu hóa và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện
nay, các công trình trên chƣa đi sâu vào công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng cấp huyện ở một địa phƣơng cụ thể, một số các giải pháp đƣa ra trong
các công trình nghiên cứu trên còn chƣa sâu sắc nên cần phải có những giải
pháp để phù hợp với hoàn cảnh thực tế quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở cấp
huyện hiện nay.
Đến nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Do đó trong luận
văn này, tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng ở cấp huyện và đƣa ra các giải pháp trên phƣơng diện và cách
nhìn của khoa học quản lý trong bối cảnh hiện nay là cần thiết và phù hợp với
8


yêu cầu thực tiễn. Mặc dù vậy, các công trình khoa học trên là tài liệu tham
khảo có giá trị cho việc nghiên cứu đối với tác giả để hoàn thiện luận văn này.

1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1.Quản lý nhà nước
Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông nom, coi giữ” là “1. Trông
coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, 2. Tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” (Nguồn: Bùi Quang Trịnh và Bùi
Thị Khuyết Thanh, 2000, Từ điển Tiếng việt. Nxb Đà Nẵng, trang 303).
“Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
cac nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật”.
(Nguồn: Phan Huy Đƣờng, 2012, Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nxb
Đại học Quốc gia, trang 26).
Từ các cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý là sự tác động giữa chủ thể
quản lý lênđối tƣợng quản lý để đạt đƣợccác mục tiêu xác định,.
Sơ đồ quản lý nhƣ sau:
Chủ thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Đối tƣợng quản lý
Hình 1.1 Sơ đồ quản lý
(Nguồn: Phan Huy Đƣờng, 2015. Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội:
Nxb Đại học Quốc gia).
*Quản lý nhà nước: “là một dạng quản lý do nhà nƣớc làm chủ thể,
định hƣớng điều hành, chi phối…để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội trong
9


những giai đoạn lịch sử nhất định”. (Nguồn: Phan Huy Đƣờng, 2015. Quản lý
nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia, trang 28).
Quản lý nhà nƣớc, hiểu theo nghĩa rộng, đƣợc thực hiện bởi tất cả các
cơ quan nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành

và điều hành đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố có tính tổ chức; đƣợc thực hiện
trên cơ sở và để thi hành pháp luật; đƣợc bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc (hoặc một số tổ chức xã hội trong
trƣờng hợp đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc). Quản lý nhà nƣớc cũng là
sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối
tƣợng bị quản lý.
1.2.1.2. Môi trường
* Khái niệm môi trường
Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngƣời, nhƣng cũng ít nhiều chịu
tác động của con ngƣời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí,
động, thực vật, đất, nƣớc... Môi trƣờng tự nhiên cho ta không khí để thở, đất
để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại
tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng
hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con
ngƣời thêm phong phú.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội hƣớng tới mục tiêu phát triển bền
vững đất nƣớc, Đảng, Quốc hội và Chính phủ luôn quan tâm chỉ đạo việc phát
triển phải gắn với coi trọng bảo vệ, cải thiện môi trƣờng. Chính phủ ra Nghị
quyết số 35/NQ-CP, ngày 18/3/2013 về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bản vệ môi trƣờng.
Theo Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 55/2014/QH13 của Quốc Hội nƣớc
Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
10


2015, tại khoản 1, Điều 3, Môi trƣờng đƣợc hiểu nhƣ sau: “Môi trƣờng là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con ngƣời và sinh vật”.
Môi trƣờng là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trƣờng vừa là mục tiêu vừa

là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cƣờng bảo vệ môi
trƣờng phải theo phƣơng châm ứng xử hài hoà với thiên nhiên, theo quy luật
tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải
thiện môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức
khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô
nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến sức khoẻ cộng đồng. Đầu tƣ cho bảo vệ
môi trƣờng là đầu tƣ cho phát triển bền vững.
*Vai trò của môi trường
Thứ nhất, môi trƣờng là không gian sống cho con ngƣời và thế giới sinh
vật: con ngƣời sống cần ăn, ở, đi lại,… các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học,
cảnh quan và xã hội đảm bảo cho con ngƣời sống và tồn tại. Chức năng này
đòi hỏi môi trƣờng phải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con
ngƣời, nó thay đổi tuỳ theo trình độ khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, 2 yếu
tố: khả năng chịu tải của hệ sinh thái và tính bền vững của hệ sinh thái quyết
định môi trƣờng sống của con ngƣời và sinh vật.
Thứ hai, môi trƣờng là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết
cho đời sống và sản xuất của con ngƣời. Lịch sử xã hội loài ngƣời đã chứng
minh: từ khi con ngƣời xuất hiện, nhu cầu của con ngƣời về các nguồn tài
nguyên không ngừng tăng lên về cả số lƣợng, chất lƣợng và mức độ phức tạp
theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trƣờng còn gọi là
nhóm chức năng sản xuất tự nhiên. Nó là nơi cung cấp: nƣớc, lƣơng thực,
thực phẩm … duy trì các hoạt động trao đổi chất của ngƣời và sinh vật.
Thứ ba, môi trƣờng là nơi chứa đựng các chất phế thải do con ngƣời tạo
ra: quá trình trao đổi chất và hoạt động của con ngƣời và sinh vật đều phát
11


sinh chất thải, chất thải tồn tại trong tự nhiên dƣới nhiều hình thức: nƣớc thải,
khí thải, chất thải rắn…Do vậy sức tải của môi trƣờng không tốt sẽ gây ô
nhiễm môi trƣờng.

Thứ tư, môi trƣờng là nơi lƣu trữ và cung cấp thông tin cho con ngƣời.
Thứ năm, bảo vệ con ngƣời và sinh vật khỏi những tác động từ bên
ngoài nhƣ: tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại
các tia cực tím từ năng lƣợng mặt trời.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý môi trƣờng: là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con ngƣời dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trƣờng có
liên quan đến con ngƣời; xuất phát từ quan điểm định lƣợng, hƣớng tới phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. (Nguồn: Lƣu Đức Hải, Nguyễn
Ngọc Sinh, 2005. Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. Hà Nội:
Nxb Đại học Quốc gia).
Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng xác định rõ chủ thể là Nhà nƣớc. Bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình Nhà nƣớc đƣa ra các luật pháp,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, xã hội… nhằm bảo vệ chất
lƣợng môi trƣờng sống và phát triển bền vững. Quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng dựa trên cơ sở cộng đồng, có tính tự nguyện của ngƣời dân…Hình
thức quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng chủ yếu là điều hành và kiểm soát.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn cấp huyện
1.2.3.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về môi trường nói chung
* Cơ sở của quản lý môi trường bao gồm:
Cơ sở triết học của quản lý môi trƣờng, cơ sở khoa học, kỹ thuật và
công nghệ của quản lý môi trƣờng, cơ sở kinh tế của hoạt động quản lý môi
trƣờng, Cơ sở luật pháp cho Quản lý môi trƣờng. Đây là những cơ sở quan
12


trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc vể môi trƣờng. (Nguồn: Lƣu
Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2005. Quản lý môi trường cho sự phát triển bền
vững. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia).

* Đối tượng, mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường
Đối tƣợng của quản lý môi trƣờng bao gồm: cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân.
Mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng: Phát triển bền
vững, nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trƣờng. Phát triển kinh tế xã hội tạo ra các tiềm lực kinh tế để bảo vệ môi
trƣờng, bảo vệ môi trƣờng tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội đối với phát
triển kinh tế xã hội. Mục tiêu quản lý môi trƣờng của từng địa phƣơng khác
nhau, phụ thuộc vào tình hình điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế
xã hội để xây dựng các công cụ quản lý có hiệu lực.
Mục tiêu tổng quát cho phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng trong
thời gian tới là: “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng” (Nguồn: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội, 2016, trang 271).
* Công cụ quản lý nhà nước về môi trường
Là các biện pháp hành động nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý môi trƣờng của nhà nƣớc. Các công cụ có chức năng và phạm vi tác động
nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ quản lý môi trƣờng có thể
phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau: Công cụ luật pháp chính
sách, các công cụ kinh tế, các công cụ kỹ thuật quản lý, công cụ giáo dục
nâng cao nhận thức.
Công cụ luật pháp - chính sách: các quy định luật pháp - chính sách
về môi trƣờng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng nhƣ các bộ luật về môi
trƣờng, luật nƣớc, luật bảo vệ và phát triển bền vững, luật đất đai nhằm tác
13


động vào ý thức con ngƣời để điều chỉnh hành vi của con ngƣời nhƣ: xử lý
vi phạm môi trƣờng …
Công cụ kinh tế: là các công cụ đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt

động sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thuế môi trƣờng, nhãn sinh thái, phí môi
trƣờng, cota ô nhiễm, quỹ môi trƣờng, nhãn sinh thái …Công cụ kinh tế chỉ
đƣợc áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trƣờng.
Công cụ kỹ thuật quản lý: Tác động trực tiếp vào các hoạt động tạo ra
ô nhiễm hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành
hoạt động sản xuất, bao gồm: công cụ đánh giá môi trƣờng, kế toán môi
trƣờng, quy hoạch môi trƣờng, công nghệ xử lý các chất thải, tái chế và tái sử
dụng,… Công cụ kỹ thuật quản lý đƣợc thực hiện thông qua vai trò kiểm soát
và giám sát; công cụ này đƣợc thực hiện thành công trong bất kì một nền
kinh tế phát triển nhƣ thế nào.
Công cụ giáo dục và truyền thông: Nhằm nâng cao nhận thức về môi
trƣờng thông qua biện pháp phổ biến kiến thức pháp luật, tuyên truyền, phổ
cập nhận thức môi trƣờng bằng các phƣơng tiện thông tin đại chúng hoặc mở
các lớp tập huấn, đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào tất cả các cấp học, đào
tạo chuyên gia về môi trƣờng. (Nguồn: Lƣu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh,
2005. Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. Hà Nội: Nxb Đại học
Quốc gia).
* Các nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường
Tiêu chí chung của công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng là đảm bảo
quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững
(PTBV) của đất nƣớc, góp phần gìn giữ môi trƣờng chung của nhân loại. Các
nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng bao gồm:
Thứ nhất, hƣớng tới sự phát triển bền vững. Nguyên tắc này quyết định
mục đích của việc quản lý môi trƣờng, công tác quản lý môi trƣờng phải tuân
14


thủ những nguyên tắc của việc xây dựng một xã hội bền vững, nó đƣợc thể
hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và các quy định của từng địa phƣơng.

Thứ hai, kết hợp các mục tiêu chung của các quốc gia, các vùng lãnh
thổ trong việc quản lý môi trƣờng. Theo nguyên tắc này, các quốc gia cần tích
cực tham gia và tuân thủ các công ƣớc, hiệp định quốc tế về môi trƣờng, đồng
thời với việc ban hành các văn bản quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn, quy
định, thông qua các quy định luật pháp, các chƣơng trình hành động…
Thứ ba, quản lý môi trƣờng xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và
cần đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng nhƣ:
luật pháp, chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch, chính sách, kinh tế, công nghệ,
khoa học, v.v.. Cần áp dụng các biện pháp và công cụ BVMT thích hợp với
từng đối tƣợng.
Thứ tư, phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trƣờng cần đƣợc ƣu tiên hơn
việc phải xử lý hồi phục môi trƣờng nếu để xảy ra ô nhiễm, nguyên tắc này
đảm bảo phòng ngừa ít tốn kém hơn xử lý, nếu nhƣ để xảy ra ô nhiễm.
Thứ năm, ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền. Đây là nguyên tắc quản lý môi
trƣờng do tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đƣa ra, đây là cơ sở xây
dựng các quy định về thuế: thuế năng lƣợng, thuế cacbon, thuế SO2 ..., phí, lệ phí
môi trƣờng nhƣ: phí rác thải, phí nƣớc thải và các quy định xử phạt hành chính đối
với các vi phạm về quản lý môi trƣờng. Cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc
ngƣời sử dụng trả tiền, với nội dung là ngƣời nào sử dụng các thành phần môi
trƣờng thì phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trƣờng
do việc sử dụng đó gây ra.
Thứ sáu,Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau
của quản lý môi trƣờng, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách
hiệu quả. Thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lƣợc bảo vệ môi
15


×