BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********
TRỊNH THỊ NGỌC QUYÊN
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ HỒ TIÊU
HUYỆN CƯ KUIN TỈNH ĐAK LAK
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********
TRỊNH THỊ NGỌC QUYÊN
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ HỒ TIÊU
HUYỆN CƯ KUIN TỈNH ĐAK LAK
Ngành: Kinh Tế Nông Lâm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. THÁI ANH HÒA
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Nghiên cứu chuỗi giá
trị Hồ tiêu tại huyện Cư kuin tỉnh Đak Lak ” do Từ Trịnh Thị Ngọc Quyên, sinh viên
khóa 34, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
___________________ .
TS. Thái Anh Hòa
Người hướng dẫn
( Chữ ký)
Ngày…tháng…năm 2012
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày … tháng … năm 2012
Thư kí hội đồng chấm báo cáo
Ngày … tháng … năm 2012
LỜI CẢM TẠ
Con xin chân bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ đã sinh thành và dưỡng
dục con nên người.
Xin trân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể quý thầy cô, đặc biệt là
quý thầy cô Khoa Kinh Tế trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, những
người đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy Thái Anh Hòa– giảng viên Khoa Kinh Tế Trường
Đại Học Nông Lâm, người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận.
Xin cảm ơn các cô chú anh chị trong phòng Nông nghiệp và phát triển Nông
Thôn đã giúp đỡ và cung cấp số liệu cần thiết để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Cảm ơn những người bạn luôn bên cạnh, giúp đỡ và động viên tôi trong những
lúc khó khăn.
Trân trọng cảm ơn và kính chào.
Đại Học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày
tháng
năm 2012
Trinh Thị Ngọc Quyên
NỘI DUNG TÓM TẮT
TRỊNH THỊ NGỌC QUYÊN. Tháng 6 năm 2012. “Nghiên cứu chuỗi giá trị
Hồ tiêu tại huyện Cư Kuin tỉnh Đak Lak”.
TRỊNH THỊ NGỌC QUYÊN. June 2012. “Research On Value Chains Of
Peppel in Cu Kuin , Dak Lak Province ”.
Hồ tiêu ở Huyện Cư Kuin tỉnh Đak Lak hiện đang được người dân đầu tư trồng
ngày một nhiều hơn. Do đó, hệ thống kênh thu mua Hồ tiêu cũng chỉ mới được hình
thành tại huyện cách đây không lâu. Do đó tìm hiểu về cách thức mua bán Hồ tiêu trên
địa bàn huyện lúc này là cần thiết để tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong việc
phân phối Hồ tiêu tới người tiêu dùng nhằm giảm giá mua của người tiêu dùng và tăng
giá bán của người sản xuất. Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ mua
bán, chia sẻ thông tin, rủi ro, phân phối chi phí, lợi nhuận giữu các thành viên. Qua số
liệu sơ cấp điều tra được từ những nông hộ trồng Hồ tiêu tại huyện, người thương lái,
đại lí, cơ sở chế biến trong huyện và các nhà bán lẻ cùng với số liệu thứ cấp thu được
tại phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện nhằm xác định chuỗi giá trị Hồ
tiêu trong huyện, phân tích vai trò, nhiệm vụ và sự liên kết chia sẻ thông tin giữa các
thành phần tham gia trong chuỗi giá trị. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích lợi
nhuận, chi phí và phương pháp phân tích chuỗi giá trị Hồ tiêu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy chuỗi giá trị Hồ tiêu bước đầu cũng đã có sự phối hợp từ người đến sản xuất và
người tiêu dùng, tuy chưa được phát triển lắm. Đề tài tổng hợp, phân tích những khó
khăn và định hướng phát triển chuỗi giá trị ngày càng bền chặt và giảm được chi phí
Marketing nhằm đưa tới tay người tiêu dùng giá cả và chất lượng tốt nhất.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1.Phạm vi không gian
2
1.3.2. Phạm vi thời gian
2
1.3.3. Phạm vi nội dung
2
1.4. Cấu trúc đề tài
2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
4
2.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
4
2.1.1 Giới thiệu về ngành Hồ tiêu Việt Nam
4
2.1.2 Những thành tựu đạt được của ngành Hồ tiêu Việt Nam
5
2.1.3. Bí quyết tạo nên sự phát triển kì diệu của Hồ tiêu Việt Nam
5
2.1.4. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Hồ tiêu tại Việt Nam
7
2.1.5. Nông sản sạch – con đường tất yếu để hội nhập
9
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
10
2.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cư kuin
11
2.3.2 So sánh diện tích và sản lượng Hồ tiêu của huyện Cư Kuin và của Tỉnh Đak
lak trong năm 2011
13
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
14
14
v
3.1.1. Khái niệm về cây Hồ tiêu
14
3.1.2. Khái niệm và đặc điểm của chuỗi giá trị
16
3.1.3. Khái niệm về kênh phân phối hàng hóa nông sản
16
3.1.4. Makerting nông sản
17
3.1.5. Khái niệm về khuyến nông
20
3.2. Phương pháp nghiên cứu
21
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
21
3.2.2. Phương pháp phân tích lợi ích, chi phí
21
3.2.3 Phương pháp chuỗi giá trị
22
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
24
4.1. Phân tích đặc điểm của nông hộ trồng Hồ tiêu
24
4.1.1.Trình độ học vấn của người trồng Hồ tiêu
24
4.1.2. Thâm niên canh tác
25
4.1.3. Diện tích trồng Hồ tiêu
26
4.1.4. Tình hình sản xuất Hồ tiêu tại huyện Cư kuin
27
4.1.5. Hiện trạng sử dụng vốn và cho vay tín dụng để sản xuất Hồ tiêu
28
4.1.6. Công tác khuyến nông
29
4.1.7. Các công việc trồng, chăm sóc và thu hoạch Hồ tiêu
30
4.1.8. phương thức bán Hồ tiêu sau khi thu hoạch
31
4.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của các thành phần trong chuỗi giá trị Hồ tiêu
31
4.2.1. Mô tả các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị
31
4.2.2. Phân tích hoạt động sản xuất và doanh thu của Nông dân
33
4.2.3. Đặc điểm và tình hình kinh doanh của thương lái Hồ tiêu
36
Lợi nhuận của các thương lái cho 1 tấn tiêu là 1.750 đồng, tỷ số lợi nhuận/Chi
phí Marketing là 7 lần, có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí Mar bỏ ra thì lợi nhuận sẽ là
7 đồng. Chi phí bỏ ra ít mà lợi nhuận cao đã kích thích các thương lái tham gia
vào thị trường này
38
4.2.4. Đặc điểm và tình hình kinh doanh Hồ tiêu của Đại lí
38
4.2.5. Đặc điểm và phương thức kinh doanh của Cơ sở chế biến Hồ tiêu
41
4.2.6. Chi phí và lợi nhuận của người bán lẻ
44
4.3. Sự phân phối chi phí Marketing và lợi nhuận giữa các thành viên trong chuỗi
giá trị Hồ tiêu
44
vi
4.3.1. So sánh chi phí, lợi nhuận của các thành viên trong chuỗi
44
4.3.2. Phân phối chi phí và lợi nhuận của các thành viên trong chuỗi giá trị
46
4.3.3. Phân phối lợi nhuận của các thành viên trong chuỗi
47
4.4. Mức độ chia sẽ thông tin, rủi ro giữa các thành viên
48
4.4.1 Chia sẻ thông tin
48
4.4.2. Chia sẽ rủi ro
49
4.4.3. Nhiệm vụ của mỗi thành viên trong chuỗi giá trị
49
4.5. Những khó khăn và hướng khắc phục của mỗi thành viên trong chuỗi giá trị 50
4.5.1. Khó khăn hướng và khắc phục của hộ Nông dân
50
4.5.2. Khó khăn của người thương lái và đại lí
51
4.5.3. Khó khăn của cơ sở sản xuất Hồ tiêu
52
4.6. Nhận xét về tình hình chuỗi giá trị hiện nay
52
4.6.1. Thành phần tham gia trong chuỗi ở huyện
52
4.6.2. Thông tin thị trường
52
4.6.3. Tiếp cận thị trường
52
4.6.4. Chất lượng
52
4.6.5. Hợp đồng
53
4.6.6. Chuỗi cung ứng
53
4.6.7. Quan hệ trong chuỗi giá trị
53
4.6.8. Vai trò của Nhà Nước trong chuỗi giá trị
53
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
54
5.1. Kết luận
54
5.2. Kiến nghị
55
5.2.1. Đối với người sản xuất Hồ tiêu
55
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương
55
5.2.3. Về vốn, tín dụng đối với người dân
55
5.2.4. Đối với công tác khuyến nông
56
5.2.5. Đối với các tổ chức liên quan
56
5.3. Hạn chế của đề tài
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
Chi phí
CS
Cơ sở
CSCB
Cơ sở chế biến
FAO
Tổ chức Nông lương thế giới
Mar
Marketing
LĐ
Lao động
LN
Lợi nhuận
PVA
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Thế Giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số Liệu Sản Xuất, Xuất Khẩu .........................................................................7
Bảng 2.2. Thị Trường Và Sản Lượng Nhập Khẩu Hồ tiêu của Việt Nam Qua Các
Nước ................................................................................................................................8
Bảng 2.3. Diện Tích Và Sản Lượng Hồ Tiêu Của Tỉnh Đak lak Trong Năm 2011......13
Bảng 4.1. Thâm niên canh tác .......................................................................................26
Bảng 4.2. Diện tích trồng Hồ tiêu..................................................................................26
Bảng 4.3. Cơ cấu giống tiêu được sử dụng vào năm 2011............................................27
Bảng 4.4. Vay Tín Dụng và Sử Dụng Nguồn Vốn vào Sản Xuất của Nông Hộ...........28
Bảng 4.5. Công Tác Khuyến Nông và Sự Tham Gia của Nông Hộ ..............................29
Bảng 4.6. Phương Thức Bán Hồ Tiêu Sau Thu Hoạch .................................................31
Bảng 4.7. Chi Phí Và Lợi Nhuận Cho Một Vòng Đời 1.000m2 Hồ tiêu .......................34
Bảng 4.8. Chi Phí và Doanh Thu của 1 kg Hồ tiêu .......................................................35
Bảng 4.9. Kinh nghiệm thu mua Hồ tiêu của Thương lái .............................................37
Bảng 4.10. Chi Phí và Lợi Nhuận Cho 1 kg Hồ Tiêu của Thương Lái .........................37
Bảng 4.11. Các Đại Lí Trong Vùng ..............................................................................38
Bảng 4.12. Chi Phí Đầu Tư Ban Đầu của Đại Lí ..........................................................39
Bảng 4.13 Chi phí và lợi nhuận cho 1 kg Hồ tiêu của Đại lí.........................................40
Bảng 4.14. Các Cơ Sở Chế Biến Hồ Tiêu Trong Huyện...............................................41
Bảng 4.15 Chi phí và doanh thu của 1 kg Hồ tiêu của cơ sở sản xuất ..........................43
Bảng 4.16. Hoạt Động Kinh Doanh của Người Bán Lẻ ................................................44
Bảng 4.17. Bảng So Sánh Chi Phí, Lợi Nhuận, Biên Tế Mar giữa các Thành Viên
Trong Chuỗi...................................................................................................................45
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Phân Vùng Hồ Tiêu Tại Việt Nam.....................................................7
Hình 2.2. Biểu Đồ Sản Xuất, Xuất khẩu Hồ Tiêu Việt Nam ..........................................8
Hình 2.3. Cơ Cấu Thị Trường Nhập Khẩu Hồ Tiêu Việt Nam Từ Năm 2006 - 2010 ....9
Hình 2.4. Bản Đồ Huyện Cư kuin .................................................................................11
Hình 3.1. Một Số Hình ảnh Về Cây Hồ Tiêu ................................................................14
Hình 3.2. Hạt Hồ Tiêu ...................................................................................................15
Hình 4.1. Nông Dân Trong Vùng Ồ Ạt Trồng Hồ Tiêu ................................................24
Hình 4.2. Thể Hiện Trình Độ Học Vấn của Người Trồng Tiêu ....................................25
Hình 4.3. Phần Trăm Nguồn Giống Trồng Tiêu Nông Dân Đang Sử Dụng .................27
Hình 4.4. Các Tác Nhân Tham Gia Vào Chuỗi Giá Trị Hồ Tiêu..................................32
Hình 4.5. Phần Trăm Chi phí Marketing Của Thương Lái ...........................................38
Hình 4.6. Phân Phối Chi Phí, Lợi Nhuận của Các Thành Viên So Với Giá Bán Cho
Người Tiêu Dùng. ..........................................................................................................47
Hình 4.7. Phần Trăm Lợi Nhuận Trong Tổng Lợi Nhuận Của Các Thành Viên Trong
Chuỗi .............................................................................................................................48
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................................
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ ........................................................................................
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................................
PHIẾU ĐIỀU TRA CHO NGƯỜI THƯƠNG LÁI ..........................................................
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................................
CÂU HỎI DÀNH CHO ĐẠI LÍ ........................................................................................
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................................
CÂU HỎI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN HẠT TIÊU XUẤT KHẨU ......
PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................................
CÂU HỎI DÀNH CHO CƠ SỞ CHẾ BIẾN TIÊU TRONG HUYỆN ............................
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hồ tiêu là một loại gia vị không thể thiếu trong bất kì gia đình nào của người
Việt Nam và hầu như được sử dụng trên toàn thế giới. Vào thế kỉ 17, khi vận chuyển
Hồ tiêu còn khó khăn, thì ở Châu Âu, gia vị này được sánh ngang với vàng trong tiệm
tạp hóa , chỉ có giới thượng lưu mới được sử dụng và coi đó như một loại thuốc quý.
Còn giờ đây, khi sản lượng Hồ tiêu được gia tăng rất nhiều thì người ta chú ý đến
chuỗi giá trị của Hồ tiêu, sao cho mặt hàng này được đưa tới tay người tiêu dùng cách
nhanh và hiệu quả nhất.
Hồ tiêu là một cây trồng rất phù hợp với khí hậu và địa hình của tỉnh Đaklak.
Và với thị trường tiêu thụ Hồ tiêu trên thế giới rộng lớn và đầy tiềm năng, ngành công
nghiệp chế biến tiêu sẽ phát triển song song với sự phát triển của nghành sản xuất tiêu.
Qua đó gián tiếp giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa làm việc tại cơ sở chế biến
làm tăng thu nhập, tăng giá trị kim ngạch của địa phương, đồng thời giảm bớt áp lực
lao động nông thôn vào thành thị.
Trong những năm gần đây, Hồ tiêu Việt Nam nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường Thế Giới về sản lượng và tổng lượng xuất khẩu. Hồ tiêu Việt Nam hiện chiếm
vị trí số 1 về sản xuất và xuất khẩu, chiếm trên 40% sản lượng và 50% thị phần thương
mại toàn cầu. Xu hướng trên thế giới tiếp tục có những thuận lợi cho Hồ tiêu Việt
Nam. Hiện nay Hồ tiêu của Việt Nam đã xuất khẩu qua 80 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Chất lượng nông sản là vấn đề rất được quan tâm khi Việt Nam gia nhập WTO
với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và dễ dàng xác định tính truy nguyên của
sản phẩm, vì vậy đòi hỏi phải nghiên cứu toàn bộ chuỗi giá trị của nó. Trên cơ sở tầm
quan trọng của cây hồ tiêu trong nước và quốc tế, với mức độ và phạm vi nghiên cứu
1
giới hạn cho phép, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị Hồ tiêu
tại huyện Cư Kuin tỉnh Đak Lak”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu chuỗi giá trị tiêu hạt tại huyện Cưkuin tỉnh Đaklak
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mô tả các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị từ khâu sản xuất tới khâu xuất
khẩu
Phân tích đặc điểm của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị
Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tác nhân tham gia
vào chuỗi giá trị
Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá
trị
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự hợp tác và gia tăng lợi ích của các
tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Cư kuin tỉnh Đak Lak.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ 25/02 đến 31/05/2012
1.3.3. Phạm vi nội dung
Đề tài được tập trung nghiên cứu về chuỗi giá trị tiêu tại huyện Cư kuin, đặc biệt là
tình hình sản xuất và tiêu thụ của người nông dân ở huyện.
1.4. Cấu trúc đề tài
Đề tài được chia thành 5 chương, nội dung khái quát các chương như sau:
Chương 1. MỞ ĐẦU
Trình bày lí do chọn đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, cấu trúc
đề tài.
2
Chương 2. TỔNG QUAN
Nêu lên tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu tiêu của Việt Nam trước và
xuất khẩu. Nông sản sạch- con đường tất yếu để hội nhập.
Những đề tài có liên quan tới chuỗi giá trị, tham khảo từ nước ngoài và trong
nước.
Nêu những điều kiện tự nhiên của địa bàn nghiên cứu
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nêu lên khái niệm về cây Hồ tiêu. Khái niệm về khuyến nông. Cơ sở lý luận về
chuỗi giá trị. Khái niệm về các thành phần trong chuỗi giá trị.
Trình bày các phương pháp được áp dụng
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Mô tả các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị Hồ tiêu tại huyện Cưkuin tỉnh
Đaklak hiện nay, phân tích đặc điểm của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị, phân
tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những thuận lợi và khó khăn
của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường sự hợp
tác và gia tăng lợi ích của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị.
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận chung cho toàn bộ luận văn và đưa ra một số kiến nghị, biện pháp, đề
xuất những ý kiến cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
2.1.1 Giới thiệu về ngành Hồ tiêu Việt Nam
Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp thế
giới không biết đến Hồ tiêu Việt Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một
nhà sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là
một ngành hàng uy tín và chất lượng. Hơn thế nữa, Hồ tiêu Việt Nam còn là một thị
trường tiềm năng và triển vọng.
Được khai sinh từ thế kỷ XVII như là một loại cây công nghiệp lâu năm của
nông nghiệp Việt Nam, Hồ tiêu Việt Nam đã vươn mình thành một người khổng lồ
không những của nông nghiệp Việt Nam mà của cả thế giới.
Sự phát triển ngoạn mục này bắt đầu từ những năm 1983 – 1990 khi giá hồ tiêu trên thị
trường thế giới tăng cao. Diện tích canh tác của Việt Nam đã liên tục tăng lên và đạt
gần 9.200 ha từ 400 ha vào những năm 1970. Với tốc độ tăng bình quân 27,29 %/năm
kể từ năm 1996, diện tích canh tác của Việt Nam đã vượt mức 52.000 ha vào năm
2004 ( PVA, 2011)
Song song với sự phát triển nhanh chóng của diện tích, sản lượng và xuất khẩu
của Việt Nam cũng tăng nhanh không kém với tốc độ 30 %/năm kể từ năm 1998 đến
nay. Năm 2001, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới với tổng
lượng xuất khẩu đạt 56,506 tấn chiếm 28% tổng xuất khẩu của thế giới. Cũng từ đây,
Việt Nam liên tục là nước đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu với sản lượng và xuất
khẩu bình quân ước đạt 95.000 tấn mỗi năm. Hồ tiêu Việt Nam hiện được xuất khẩu
tới gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ ( Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) . Đặc
biệt là xuất khẩu các loại hàng chất lượng cao vào Mỹ, Nhật và các nước EU ngày
càng tăng. Ngành Hồ tiêu Việt Nam sở dĩ phát triển rực rỡ như vậy là do Việt Nam hội
4
tụ tất cả các điều kiện thuận lợi về tự nhiên, về con người, về ứng dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất và chế biến.
Thiên nhiên ưu đãi với đất bazan màu mỡ, khí hậu cận nhiệt đới, độ ẩm cao,
lượng mưa nhiều. Nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó, ham học hỏi. Chính phủ Việt
Nam và các nhà khoa học sẵn sàng hỗ trợ trong đầu tư canh tác và ứng dụng khoa học
kỹ thuật. Các nhà chế biến và xuất khẩu luôn chủ động mở rộng thị trường, đầu tư nhà
máy chế biến hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra còn có Hiệp hội Hồ tiêu Việt
Nam là đơn vị phi lợi nhuận luôn hoạt động tích cực và hiệu quả vì quyền lợi, vì sự
phát triển của ngành Hồ tiêu Việt Nam.
Gia nhập WTO, Hồ tiêu Việt Nam đồng thời sẽ tham gia sâu hơn vào quy luật
thị trường. Với những đặc tính như trên cùng sự chủ động và sáng tạo, Hồ tiêu Việt
Nam đã sẵn sàng vượt qua mọi thách thức và tự tin sẽ nắm bắt tốt cơ hội để phát triển
rực rỡ hơn nữa, khẳng định mạnh mẽ vị thế của mình trên trường quốc tế.
2.1.2 Những thành tựu đạt được của ngành Hồ tiêu Việt Nam
Từ tăng trưởng thành công, đến phát triển bền vững, là quá trình vươn lên
khẳng định vị thế trong nước và Quốc tế- một quốc gia sản xuất và xuất khẩu Hồ tiêu
số một Thế giới của Việt Nam.
Năm 2006 – 2010 là giai đoạn phát triển tốt đẹp nhất trong lịch sử của nghành
Hồ tiêu Việt Nam:
- Sản lượng từ 80.000 tấn/ 2006 lên 110.000 tấn/ 2010, tăng 37,5%.
- Số lượng xuất khẩu bình quân 108.000 tấn/năm, tăng 26% so với cùng kì
trước đó
- Kim ngạch xuất khẩu từ 187 triệu đô la/2006 lên 421 triệu đô la/2010, tăng
125%.
- Giá xuất khẩu bình quân từ 1.624 đô la/tấn/2006 lên 3.629 đô la/tấn/2010,
tăng 123%. ( Nguồn: Bộ Nông Nghiệp & Tổng Cục Hải Quan Việt Nam)
2.1.3. Bí quyết tạo nên sự phát triển kì diệu của Hồ tiêu Việt Nam
a) Lợi thế tự nhiên và sức mạnh con người
- Điều kiện tự nhiên ưu đãi.
- Nông dân Việt Nam mang bản chất, truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo
5
b) Cải thiện sản xuất
- Chuyển hướng từ canh tác tự phát, cổ truyền, năng suất thấp, dễ nhiễm bệnh
sang canh tác hữu cơ phát triển bền vững, tạo sản phẩm sạch, thân thiện với môi
trường, gắn với du lịch sinh thái, đạt hiệu quả cao
- Năng suất đạt từ 5-7 tấn/ha, có hộ cá biệt đạt 9 tấn/ha/vụ.
c) Chế biến nâng cao chất lượng
- Hiện nay Việt Nam đã có nhà máy chế biến tiêu sạch, công suất khoảng
70.000 tấn/năm. Trong đó có 14 nhà máy có công nghệ khá hiện đại, xử lí tiêu qua hơi
nước, tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn của Mỹ (ASTA), Châu Âu (ESA), Nhật Bản
(JSSA).
d) Đổi mới kinh doanh
- Doanh nghiệp cùng với nông dân chủ động điều tiết lượng bán ra, không tập
trung xuất khẩu ồ ạt trong mùa vụ thu hoạch, mà rải thời gian, chọn thời điểm giá tốt
để bán hàng.
- Việt Nam từ chỗ phải phụ thuộc vào giá cả và thị trường quốc tế, nay đang
tiến dần lên điều tiết giá cả Hồ tiêu xuất khẩu. Vị thế Hồ tiêu Việt Nam đã được khẳng
định trên thị trường quốc tế
- Trong chuỗi giá trị gia tăng từ sản xuất đến xuất khẩu, thu nhập và lợi nhuận
của nông dân và doanh nghiệp bảo đảm tương đối hài hòa, đã tạo ra được mối quan hệ
gắn bó đoàn kết giữa người sản xuất và người kinh doanh
6
2.1.4. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Hồ tiêu tại Việt Nam
Hình 2.1. Bản Đồ Phân Vùng Hồ Tiêu Tại Việt Nam
Nguồn: PVA
Qua bản đồ và số liệu của hình 2.1, ta thấy Hồ tiêu ở Việt Nam tập trung vào
nhiều vào các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, các tỉnh miền trung có trồng
Hồ tiêu nhưng số lượng không nhiều lắm. Tỉnh trồng nhiều nhất nước là Bình Phước
với diện tích là 29.000 ha, gần gấp đôi so với các tỉnh như Gia Lai, Đak lak, Đak
Nông… Tổng số diện tích trồng của cả nước hiện nay là khoảng 100.000 ha.
a) Số liệu sản xuất, xuất khẩu
Bảng 2.1. Số Liệu Sản Xuất, Xuất Khẩu
Đơn vị tính: ha, tấn, triệu USD, USD/tấn
Năm
Diện tích Sản lượng
Xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu Giá bình quân
2006
48.500
80.000
116.600
195
1.671
2007
48.500
90.000
82.900
286
3.200
2008
50.000
98.000
90.000
310
3.300
2009
50.500
108.000
134.000
348
2.599
2010
51.500
110.000
116.000
421
3.629
Nguồn: VPA
7
Hình 2.2. Biểu Đồ Sản Xuất, Xuất khẩu Hồ Tiêu Việt Nam
Nguồn: VPA
Từ số liệu tình hình sản xuất và xuất khẩu Hồ tiêu cho thấy sản lượng Hồ tiêu tăng rất
nhanh trong những năm trở lại đây, dù diện tích không tăng nhiều. Lượng xuất khẩu
Hồ tiêu có lên xuống theo từng năm, và đạt mức cao nhất vào năm 2009 với sản lượng
đạt 108.000 tấn, xuất khẩu 134 triệu USD.
b) Thị trường nhập khẩu
Bảng 2.2. Thị Trường Và Sản Lượng Nhập Khẩu Hồ tiêu của Việt Nam Qua Các
Nước
ĐVT: Tấn/ %
Năm
Châu Á
Châu Âu
Châu Mĩ
Châu Phi
2006
116600 34
40
17
9
2007
82900 39
41
9
11
2008
90000 33
40
16
10
2009
134000 39
40
12
9
2010
116000 38
41
15
6
Nguồn: PVA
8
Hình 2.3. Cơ Cấu Thị Trường Nhập Khẩu Hồ Tiêu Việt Nam Từ Năm 2006 2010
Nguồn: PVA
Từ hình 2.2 và bảng 2.2 cho thấy tình hình nhập khẩu Hồ tiêu của Việt Nam của
các châu lục. Đứng đầu về việc nhập khẩu Hồ tiêu của Việt Nam là thị trường Châu
Âu. Năm 2009, thị trường này nhập 40% sản lượng Hồ tiêu của Việt Nam. Tuy nhiên,
thị trường châu Á cũng rất quan trọng, thị trường này mỗi năm nhập khoảng 38%
lượng Hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam. Hai thị trường còn lại là Châu Mỹ và Châu Phi
nhập Hồ tiêu của Việt Nam tăng qua các năm, là những thị trường đầy hứa hẹn cho Hồ
tiêu Việt Nam.
2.1.5. Nông sản sạch – con đường tất yếu để hội nhập
Nông sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ngày nay không chỉ thỏa mãn được các điều
kiện khắt khe về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn phải đáp ứng được các
tiêu chuẩn nghiêm khắc về chế độ nuôi trồng và tính bền vững khi sử dụng tài nguyên
thiên nhiên. Mặt khác, siết chặt việc quản lí nông sản cũng là yêu cầu cấp bách để
nông sản Việt Nam vượt qua được các rào cản thương mại dưới “ vỏ” tiêu chuẩn kĩ
thuật hay các biện pháp về an toàn nông sản theo tiêu chuẩn của WTO. Chẳng hạn,
quy định mới về tiêu chuẩn nhập khẩu sản phẩm với hàm lượng tối thiểu về dư lượng
9
hóa chất, như thuốc trừ sâu của Nhật Bản chính thức có hiệu lực, ảnh hưởng đến
50.000 mặt hàng xuất khẩu. Do đó cách tiếp cận tốt nhất là tuân thủ theo tiêu chuẩn
quốc tế về nông sản và thực phẩm.
Tuy nhiên, khái niệm sản xuất “sạch” như vậy còn tương đối mới trong điều kiện sản
xuất manh mún, mạnh ai nấy làm như của Việt Nam. Từ lúa gạo cho đến cà phê, Hồ
tiêu, Chè, Rau quả… hiện đều được sản xuất trên một dây chuyền hết sức thô sơ nên
không đảm bảo được các tiêu chuẩn về độ đồng đều, nhất quán… và đặc biệt là hiện
tượng “bội thực” dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật do nông dân sử dụng
tùy tiện. Bài học nghành chè là một điển hình về lạm dụng các loại hóa chất, tạp phẩm
khiến mất nhiều thị trường.
Theo dự báo của Tổ chức FAO, hiện nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng trên thế giới
ngày càng cao, chính vì thế đối với nông sản Việt Nam nói chung và Hồ tiêu nói riêng
cần phải chuyển đổi như thế nào để giữ vững thị trường và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Ban lãnh đạo địa phương, cơ quan khuyến nông, kết hợp với nông dân dần
chuyển đổi sang các giống cây trồng chất lượng, có quy trình kĩ thuật và vệ sinh an
toàn
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Khái niệm chuỗi giá trị hiện nay trên thế giới được sử dụng rất phổ biến và có
nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị. Trong hội thảo: “Sự tham gia của người nghèo và
siêu thị và các chuỗi khác” được trình bày tại khách sạn Grand,thành phố Hồ Chí
Minh ngày 28/11/2005. Hội thảo này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá các
điều kiện để tăng sự tham gia của người nghèo về chuỗi giá trị và kênh phân phối giá
trị gia tăng khác. Qua hội thảo này ta có thể trả lời được các cây hỏi như tác động của
những chuỗi phân phối mới đối với người nghèo (người tiêu thụ và cung cấp thực
phẩm) là những tác động nào? Làm thế nào để hiện đại hóa các chuỗi phân phối có
thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực phẩm và thu nhập của người nghèo.
Phương pháp nghiên cứu chuỗi giá trị đã được các nhà kinh tế, các nhà quản
trị sử dụng khá phổ biến, nhưng phần lớn nó sử dụng để nghiên cứu làm sao giảm giá
thánh sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thường áp dụng ở các
công ty, doanh nghiệp.
10
Nghiên cứu về chuỗi giá trị của các nông sản cũng có như: Nhãn Hưng Yên,
vải thiều Hải Dương, rau an toàn Thường Tín- Hà Tây, Nho Ninh Thuận, Xoài cát
Cam Ranh, Bưởi Năm Roi…, nhưng các nghiên cứu này đa phần nghiêng về nghiên
cứu xây dựng thương hiệu nhiều hơn là phân tích kinh tế của các thành viên tham gia
trong chuỗi.
Các nghiên cứu về chuỗi giá trị các nông sản thì có nhiều, nhưng nghiên cứu
về chuỗi giá trị Hồ tiêu thì hiện tại chưa có nghiên cứu nào được đưa ra trước đây.
2.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cư kuin
a) Vị trí địa lí
Cư kuin là một huyện của Việt Nam, thuộc tỉnh Đak lak, cách trung tâm thành
phố Buôn Ma Thuột 19 km. Phía đông giáp huyện Krông Pak và Krông Bông, phía
nam giáp huyện Krông Ana và huyện Lak, phía bắc giáp Thành phố Buôn Ma Thuột.
Huyện được thành lập theo nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2007
của chính phủ Việt Nam về điều chỉnh địa giới hành chính.
b) Diện tích và dân số
Huyện Cư Kuin được tách ra huyện Krông Ana vào năm 2007, huyện có diện
tích tự nhiên là 28.830 ha, gồm 8 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số của huyện là:
20.942 hộ với 111.871 nhân khẩu, dân tộc thiểu số chiếm 27,5%, có 17 dân tộc cùng
chung sống hòa hợp, đoàn kết và bình đẳng.
Hình 2.4. Bản Đồ Huyện Cư kuin
Nguôn: Phòng Nông nghiệp Huyện Cư Kuin
11
c) Địa hình
Huyện Cư Kuin có hai dạng địa hình đặc trưng:
- Dạng đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích của huyện ( chiếm 70%) có độ
dốc trung bình từ 3 -15o dạng địa hình này thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
bố trí các khu dân cư phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Dạng đồi núi cao được phân bố từ Đông đến Bắc, có độ dốc trung bình 15 200.
d) Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có sự nâng lên của địa hình nên có
đặc trưng của khí hậu gió mùa cao nguyên. Hằng năm khu vực này chịu ảnh hưởng
của hai hệ thống gió mùa như sau:
Nhiệt độ trung bình hằng năm 23,90C.
Số giờ nắng trung bình trong năm 2.473 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình năm 82%.
Lượng mưa trung bình trong năm: 1.400 mm – 1.500 mm
Lượng bốc hơi trung bình trong năm 85,5 mm
Có 2 mùa rõ rệt, mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 hằng năm.
e) Giao thông đường bộ
Huyện có vị trí giao thông thuận lợi cho giao thương, đặc biệt quốc lộ 27
tuyến đi từ Buôn Ma thuột đi Đà Lạt. Giao thông nông thôn được chỉnh trang phù
hợp với sự phát triển của nông thôn. Nhựa hoaas 72% các con đường giao thông vào
các xã, 100% nhựa hóa con đường giao thông vào các buôn.
f) Thủy lợi
Thủy lợi được chú ý đặc biệt, về mùa khô phải bơm nước tưới cho các vùng
trồng cây nông nghiệp cũng như nông nghiệp. Cà phê, Hồ tiêu được chú trọng tưới
tiêu trong 6 tháng mùa khô của Tây Nguyên, hệ thống thủy lợi được khai thác tại các
nguồn tại chỗ, chủ yếu nước ngầm từ các giếng trong lô, rẫy mà người dân túc đào
vào mùa tưới. Thời điểm khoảng 8 năm trở lại đây, tình trạng nước ngầm đang tụt
xuống dần. Hằng năm người dân lại tổ chức nạo vét, đào sâu thêm xuống tìm thêm
12
mạch nước ngầm. Một số xã vùng sâu mạch nước ngầm còn bị ô nhiễm, khó sử dụng
cho sinh hoạt.
2.3.2 So sánh diện tích và sản lượng Hồ tiêu của huyện Cư Kuin và của Tỉnh Đak
lak trong năm 2011
Bảng 2.3. Diện Tích Và Sản Lượng Hồ Tiêu Của Tỉnh Đak lak Trong Năm 2011
ĐVT: ha; tấn/ha; tấn
2011
Diện tích
Diện tích
Năng
Sản
Huyện
trồng trọt
thu hoạch
suất
lượng
Toàn tỉnh
4.898
4.384
26,7
11.715
Buôn Ma thuột
270
270
39,2
1.060
EaHleo
1.512
1.252
24,1
3.022
Krông Năng
252
200
27,5
550
Krông Buk
108
82
30,0
246
Buôn Đôn
166
150
20,0
300
Cư Mgar
680
631
33,7
2.132
Ea Kar
275
275
25,8
710
Krông Păk
165
165
18,7
310
Krông Bông
92
76
14,4
110
Krông Ana
182
156
21
327
Lăk
45
24
20,8
50
Easoup
12
12
20
24
Buôn Hồ
491
488
33
1.610
Cư Quynh
648
602
21
1.264
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đak lak
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy diện tích và sản lượng Hồ tiêu của huyện ở vào
dạng lớn của tỉnh, chỉ đứng sau Eahleo, và xấp xỉ bằng với huyện CuwMgar. Cư Kuin
có số diện tích vào khoảng trên 600 ha và sản lượng trong năm 2011 là 1.264 tấn,
13