Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trương Quốc Chính

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân mình. Các số liệu và
thông tin được sử dụng trong Luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do
quá trình lao động đầy trách nhiệm và trung thực của bản thân tôi./.

Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Trương Công Điệp


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới tất cả Quý Thầy
cô đã giảng dạy chương trình cao học Quản lý công khóa HC20.T4 Học
viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt cho em những kiến
thức hữu ích về lĩnh Quản lý công, làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn
này.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS. Trương Quốc Chính - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Phòng LĐTB&XH
huyện Ba Tơ đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin,

số liệu trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ nhiệt
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn thạc sỹ chắc chắn không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý Thầy/cô, đồng nghiệp, anh
chị học viên.
Học viên
Trương Công Điệp


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG .............................................................................. 8
1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công ................................ 8
1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công ............................. 8
1.1.2. Chính sách và chính sách xã hội với người có công............................ 17
1.2. Lý luận chung về thực hiện chính sách đối với người có công ............... 23
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công........................ 23
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công ........................ 27
1.2.3 Các yếu tố tác động tới chính sách người có công ............................... 32
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUÃNG
NGÃI ........................................................................................................... 36
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công ở
huyện Ba Tơ ................................................................................................. 36
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội........................................ 36

2.1.2. Thực trạng đời sống của người có công với cách mạng ở huyện Ba Tơ39
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách người có công cách mạng ở huyện Ba
Tơ ................................................................................................................ 43
2.2.1. Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính người có công với cách
mạng ............................................................................................................ 43
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng ....... 43
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với cách mạng
..................................................................................................................... 45


2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách người có công với cách mạng ................ 47
2.2.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách người có công với cách mạng .......... 47
2.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách người có công với
cách mạng .................................................................................................... 48
2.2.7. Đáng giá, tổng kết thực hiện chính sách người có công với cách mạng
..................................................................................................................... 49
2.3. Thực tế thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ,
tỉnh Quãng Ngãi .......................................................................................... 50
2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ ... 50
2.3.2. Công tác tuyên truyền vận động thực hiện 5 chương trình chăm sóc
thương binh, gia đình liệt sỹ và phong trào xây dựng xã, thị trấn làm tốt công
tác đền ơn đáp nghĩa ở huyện Ba Tơ ............................................................ 62
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa
bàn huyện Ba Tơ .......................................................................................... 64
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân .................................................................... 64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ THỰC HIỆN
TỐT HƠN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUÃNG NGÃI .......................................... 78

3.1 Phương hướng ........................................................................................ 78
3.1.1 Phương hướng chung .......................................................................... 78
3.1.2. Phương hướng cụ thể của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba Tơ .............. 81
3.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách với người có
công tại huyên Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi ....................................................... 83
3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 83
3.2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba
Tơ ................................................................................................................. 84


Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

07

BHXH

Bảo hiểm xã hội

08


BHYT

Bảo hiểm y tế

14

CĐHH

Chất độc hóa học

10

CM

Cách mạng

02

CS

Chính sách

11

GĐLS

Gia đình liệt sỹ

13


HĐKC

Hoạt động kháng chiến

05

HĐND

Hội đồng nhân dân

04

LĐ-TB&XH

Lao Động Thương Binh Và Xã Hội

01

NCC

Người có công

09

TCTT

Tổ chức thực thi

03


TCTTCS

Tổ chức thực thi chính sách

06

UBND

Ủy ban nhân dân

12

XDBVTQ

Xây dựng bảo vệ tổ quốc

13

CSXH

Chính sách xã hội


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội
huyện Ba Tơ................................................................................................ 51


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng người được xác nhận là đối tượng người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện ...................................................... 54
Bảng 2.3. Số lượng người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với Cách
mạng hàng tháng toàn Huyện ..................................................................... 56
Bảng 2.4. Số lượng người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với Cách
mạng một lần năm 2016 toàn Huyện .......................................................... 57
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp đối tượng NCC tham gia BHYT ...................... 59
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp xây dựng và sửa chửa nhà tình nghĩa cho đối
tượng chính sách. ....................................................................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thắng lợi vĩ đại của Dân tộc ta là sự hy sinh bằng xương máu, mồ hôi và nước
mắt của các thế hệ người Việt nam. Hàng triệu đồng bào, đồng chí đã hy sinh,
hàng triệu người suốt đời mang trên mình thương tật, hoặc di chứng của chiến
tranh; hàng triệu người con ưu tú đã ngã xuống và vĩnh viễn yên nghỉ trên mọi
miền của đất nước, để lại cho người thân, gia đình và xã hội những mất mát
đau thương không gì bù đắp nổi. Sự hy sinh vì đất nước của đồng bào và
chiến sĩ ta là vô giá, không gì sánh nổi.
Chiến tranh đã lùi xa, nhưng nỗi đau chiến tranh vẫn còn đó. Những
người thân của họ đã không những phải chịu nỗi đau về tinh thần không gì bù
đắp nổi, mà còn phải đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn trăm bề. Họ rất
dễ bị tổn thương, mặc cảm. Vì vậy, cần phải có những chủ trương, chính sách
thỏa đáng và sự chung tay, góp sức của toàn xã hội thì mới có thể phần nào bù
đắp và xoa dịu những nỗi đau mà bản thân, gia đình và người thân họ phải
gánh chịu. Để ghi nhớ và đền đáp lại công ơn những người đã có công với
nước; nối tiếp và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp Uống nước nhớ nguồn
của dân tộc, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL
ngày 16/02/1947 về Ưu đãi người có công, đồng thời trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và chính sách, huy động
nhiều nguồn lực để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công cách
mạng. Hơn 70 năm qua Nhà nước ta đã ban hành trên 2.000 văn bản pháp
luật, từng bước đáp ứng chế độ ưu đãi người có công trong tiến trình lịch
sử của đất nước; phân bổ nguồn ngân sách hằng năm dành cho đối tượng này
rất lớn (riêng năm 2016 khoảng trên 30.800 tỉ đồng) để thực hiện các chế độ
1


trợ cấp ưu đãi như: trợ cấp thường xuyên hàng tháng; sửa chữa, xây dựng mới
nhà ở; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ phương tiện sinh kế... nhờ đó
đã góp phần ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối
tượng chính sách. Việc ban hành chính sách đối với người có công là chủ
trương hoàn toàn đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước, nó không chỉ
có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có ý nghĩa rất lớn về chính trị, xã hội; thể
hiện tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà nước nhằm xoa dịu và bù đắp
phần nào những những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã có
công lao đóng góp đối với đất nước.
Phòng Lao Động – TB&XH Huyện Ba Tơ nói riêng và nghành
LĐXH nói chung là một ngành đơn vị có tầm quan trọng rất lớn trong
việc tổ chức triển khai, thực hiện chính sách chăm sóc người có công với
nước, trực tiếp giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng hưởng trợ
cấp ưu đãi xã hội. Trong năm những năm qua, công tác tổ chức thực thi
chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công tại phòng Lao động - Thương
binh Và Xã hội huyện Ba Tơ đạt được nhiều thành tích nổi bât; Ngoài
những chính sách ưu đãi của trung ương, của tỉnh, huyện đã huy động cả hệ
thống chính trị từ huyện đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào
việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công bằng những việc làm cụ thể

như: Vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; tìm kiếm, quy tập mộ liệt sỹ;
thắp nến tri ân, thắp hương mộ nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng; thường xuyên
chăm sóc, phụng dưỡng các BMVNAH; tổ chức hành quân về nguồn; mời
những nhân chứng sống tổ chức kể chuyện về những tấm gương anh hùng liệt
sỹ, những trận đánh lớn của quân và dân trên địa bàn huyện nhằm giáo dục
truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Từ những việc làm thiết thực, cụ thể
nêu trên, đã tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp
cho các đối tượng chính sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin của
các đối tượng chính sách đối với Đảng và Nhà Nước.
2


Tuy nhiên, việc thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng trên địa bàn huyện còn nhiều phức tạp và khó khăn như: công tác
phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi trong nhân
dân, nhận thức của một số người dân về chính sách chưa đầy đủ, nên còn
nhiều thắc mắc về chính sách; một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ
hoặc chưa rõ ràng; thủ tục xét công nhận còn rườm rà, gây khó khăn cho các
đối tượng; chế độ trợ cấp chậm được bổ sung, điều chỉnh, chưa đáp ứng được
nhu cầu cho các đối tượng. Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan,
thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định đối
tượng được hưởng còn chưa đúng; thậm chí sót đối tượng; còn có những
người khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công hoặc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái qui định gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền lợi của Người có công, vi phạm nguyên tắc quản lý,
sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với
cách mạng, quỹ đền ơn đáp nghĩa, lợi dụng chính sách ưu đãi Người có
công để vi phạm pháp luật.
Chính vì vậy, là một học viên học chuyên ngành quản lý công với
những kiến thức đã học được ở Học viện gắn với thực tế công tác tại

Huyện Ba Tơ, em lựa chọn chuyên đề “Thực hiện chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trong những năm
qua đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên
cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công
trình như sau:

3


- Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học:
“Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý
luận và thực tiễn”.
- Đỗ Thị Hồng Hà (2011), Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công:
“Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay”.
- Đào Xuân Sâm (2015), Thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, luận văn Thạc sĩ Chính sách
công, Học viện Khoa học xã hội.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn thạc sĩ luật học: “Hoàn thiện
pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về ưu đãi xã
hội. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá
thực tiễn cũng như những hạn chế của pháp luật ưu đãi xã hội; từ đó nêu lên
những kiến nghị có thể được áp dụng để hoàn thiện hơn pháp luật về ưu đãi
xã hội.
- Hà Huy Sơn (2014), Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế: “ Thực hiện
chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý

luận và thực tiễn về công tác thực hiện ưu đãi vật chất cho người có công ở
huyện Thạch Hà để tìm giải pháp phù hợp tiếp tục trong việc nâng cao mức
sống cho người có công.
- Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến
nghị”, Tạp chí Luật học, (số 8), tr. 10-17.
- Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với
người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 7), tr. 28-31.
- Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội trên thế
giới và ở Việt Nam”.
Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến
4


nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói
riêng và việc triển khai thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn đều tập trung ở phương
diện rộng, nghiên cứu cả hệ thống chính sách an sinh xã hội hoặc nghiên cứu ở
phương diện quy mô toàn quốc, chưa đánh giá đúng thực trạng, chưa nêu cụ thể
đâu là nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của quy định chính sách người
có công với cách mạng đang thực hiện ở các địa phương có tính chất đặc thù.
Chưa đưa ra được những chính sách ưu đãi vật chất tốt hơn cho người có công
vì vậy việc đề ra giải pháp chưa mang tính cơ bản khái quát, phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn hiện nay trên địa bàn các huyện .
Đối với huyện Ba Tơ, qua tìm hiểu đến nay chưa có tác giả nào nghiên
cứu đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”. Đây là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này
thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách

người có công với cách mạng. Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chính sách đổi mới quản lý đối với người có công trên địa bàn huyện
Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với những yêu cầu đổi mới.
3.2. Nhiệm vụ


Hệ thống lại một số nội dung lý luận cơ bản có liên quan đến thực

hiện chính sách đối với người có công.


Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có

công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; Chỉ ra một số hạn chế,
bất cập (và nguyên nhân) của việc thực hiện chính sách người có công với cách
mạng tại huyện Ba Tơ.

5




Đề xuất một số các giải pháp để tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính

sách người có công với cách mạng .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc quản lý tổ chức thực hiện chính sách đối
với người có công; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các nhóm đối
tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động thực hiện CS đối với NCC
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Ba Tơ
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
Triết học Mác – Lê Nin; cơ sở lý luận là các quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng CSVN, Nhà nước và địa phương về chính sách và thực hiện
chính sách NCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: tham khảo các tài liệu, số liệu, các bài viết đã
được công bố.
- Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận:
Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách NCC
và thực hiện chính sách đối với NCC.

6


6.2. Về thực tiễn:
Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực người có
công cách mạng, chính sách xã hội và chính sách chăm sóc sức khỏe cho
người có công cách mạng.; giúp cho các cơ quan thực thi chính sách người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện có thể tham khảo, vận dụng vào tình
hình thực tế của địa phương, đơn vị.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đổi với người có công
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công
trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt hơn chính
sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công
1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công
1.1.1.1. Người có công
Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi người có công được thực hiện từ lâu, nhưng
cho tới nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có
công. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có
công mà Nhà nước ta đã quy định, có thể hiểu khái niệm người có công theo 2
nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực,
tài năng trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc.
Họ là người có thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ
cho lợi ích của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
theo qui định của pháp luật” [26, tr.47]. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ
bản của người có công, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích

của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu
tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Theo nghĩa hẹp: Người có công là những người
không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ,… có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ Cách mạng tháng Tám năm 1945,
trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các
cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật [26, tr. 47].
Theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cánh mạng của UBTVQH số
04/UBTVQH/2012, về việc điều chỉnh bổ sung một số điều của Pháp lệnh
8


26/2005 ưu đãi đối với người có công với cách mạng. (tại điều 2 quy định)
Người có công được phân thành:
- Người hoạt động Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức Cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng Cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động Cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
- Liệt sĩ.
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp Cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng bằng Tổ quốc ghi công thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

+ Chiến đầu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ Hoạt động Cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt
tù, vượt ngục mà hy sinh;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Đấu tranh chống tội phạm;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

9


+ Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiện vụ quốc phòng, an ninh ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Thương binh hoặc người hưởng chính sách như Thương binh chết vì
vết thương tái phát;
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh
vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
+ Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ;
+ Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ;
+ Có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ;
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động: Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động là người được Nhà nước
tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu hoặc trong lao động sản xuất phục vụ kháng chiến.
- Thương binh, người hưởng chính sách như Thương binh:

+ Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “
Giấy chứng nhận thương binh ” và “ Huy hiệu thương binh ” thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh,
để lại thương tích thực thể;
Làm nghĩa vụ quốc tế;
Đấu tranh chống tội phạm;
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
10


Làm nghĩa vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
+ Người hưởng chính sách như Thương binh là người không phải là
quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên thuộc một trong các trường hợp trên được cơ quan có thẩm quyền
cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh ”.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
- Bệnh binh.
+ Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền cấp “ Giấy chứng nhận Bệnh binh ” thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ

ba năm trở lên;
Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
chưa đủ ba năm nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội
nhân dân, công an nhân dân;
Đã công tác trong Quân đội nhân dân, công an nhân dân đủ mười lăm
năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế dộ hưu trí;
Làm nghĩa vụ quốc tế;
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh;
+ Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
11


- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do
hậu quả của chất độc hoá học.
- Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày.
Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho Cách mạng, cho kháng chiến,
không làm tay sai cho địch.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩ vụ quốc tế.
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và

làm nghĩ vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân
chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
- Người có công giúp đỡ Cách mạng.
Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm:
+ Người được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công ” hoặc bằng “
Có công với nước ”.
+ Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công
” hoặc bằng “ Có công với nước ” trước Cách mạng tháng Tám năm 1945;
+ Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương
kháng chiến;
+ Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến.
12


1.1.1.2. Chính sách đối với người có công cách mạng
Chính sách đối với người có công cách mạng là một chính sách đặc
biệt, nó thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng cầm quyền, bản chất ưu
việt của một chế độ. Sau Cách mạng tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam non
trẻ ra đời gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, cùng lúc đó phải đối mặt với giặc
đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Trong bối cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
vẫn luôn quan tâm đề ra và lãnh đạo thực hiện đúng đắn chính sách đối với
những người hy sinh xương máu vì Tổ quốc.
Chính sách đối với người có công Cách mạng đã trở thành nguyên tắc
Hiến định và được ghi nhận trong Chương III, Điều 59 của Hiến pháp năm
2013: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng là đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà
nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa vào sự phát triển nền
kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao

cả của những người có công với Cách mạng, tạo mọi điều kiện, khả năng, đền
đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có
công Cách mạng.
Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm
vạch ra những định hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lí với
các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lí sự phát
triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách
công được diễn đạt khái quát như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
xác định của Đảng chính trị cầm quyền.
Từ quan niệm về “chính sách công” và “người có công với cách mạng”
nêu trên, chúng ta có thể định nghĩa về chính sách người có công với cách
mạng như sau:
13


Chính sách người có công với cách mạng là tập hợp các quyết định
chính trị- pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu giải pháp và công cụ
chính sách để giải quyết các vấn đề của người có công với Cách mạng như
tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể của chính sách
đã được xác định .
1.1.1.3. Đặc điểm chung người có công
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của Người có công sau đây:
- Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ Cách mạng, họ
đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng
góp cho sự nghiệp Cách mạng.
- Người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất
sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có thể là
trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có

thể là trong cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Phạm trù Người có công rất rộng, trong phạm vi hẹp, đối tượng người
có công là những người có công trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc
và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ Cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam. Hơn nữa, Pháp luật ưu đãi Người có công chủ yếu điều chỉnh đối
tượng này.
Trong tình hình hiện nay, khi đất nước đã bước vào thời kỳ xây dựng
và phát triển kinh tế. Bên cạnh những ưu điểm, những cái được thì trong nước
mặt tiêu cực của xã hội đang tiềm ẩn, nẩy sinh nhiều vấn đề xã hội hết sức
bức xúc, các thế lực thù địch nước ngoài vẫn không ngừng chống phá Cách
mạng Việt nam bằng các thủ đoạn diễn biến hoà bình thì vai trò của người có
công càng có ý nghĩa lớn lao.

14


1.1.1.4. Nhu cầu và đặc điểm tâm lý của người có công với cách mạng


Nhu cầu

Cũng như mọi người, người có công với cách mạng rất cần có một cuộc
sống vật chất và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặt khác họ đã có
nhiều cống hiến hy sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của
dân tộc, do đó họ cần được mọi người tôn trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ,
động viên họ nhiều hơn để họ vơi đi nỗi đau mất mát, quên đi bệnh tật và mất
người thân.


Đặc điểm tâm lý


Họ luôn có ý thức tự hào về quá khứ cống hiến của mình cho cách
mạng, có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách
mạng. Đại bộ phận những người có công luôn gương mẫu trong đời sống và
công tác, thể hiện thái độ trung thành với chế độ mà mình đã đem xương máu,
sức lực ra chiến đấu, bảo vệ. Khi hoà bình lập lại cho đến nay nhiều trong số
họ dù mang trong mình những thương tích, thương tật, bệnh tật nhưng vẫn nỗ
lực cố gắng vươn lên tìm cho mình một công việc phù hợp để vượt qua cái
đói nghèo, góp phần xây dựng tổ quốc. Nhiều người trở thành tấm gương lao
động giỏi, chiến sỹ thi đua, nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín.
Mặt khác họ cũng thích được mọi người quan tâm chăm sóc hơn so với
người bình thường. Do có tâm trạng mặc cảm thấy thua thiệt những người có
điều kiện thuận lợi hơn trong công tác, học tập, cuộc sống vì vậy họ cảm thấy
mất mát quá lớn, nhất là các thương , bệnh binh nặng.
Ngoài những đặc điểm tâm lý chung nói trên thương binh, bệnh binh
mỗi thời kỳ kháng chiến có những đặc điểm tâm lý riêng.
- Đối với thương, bệnh binh nặng thời kỳ kháng chiến chống Pháp: hiện
nay số còn sống còn rất ít, còn sống thì tuổi đã cao, họ sống khiêm tốn, giản
dị ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân. Nhu cầu vật chất giản dị, nhưng nhu cầu tinh
thần thông tin thời sự, chính trị lại khá cao, họ thích tìm hiểu và tham gia bình
15


×