Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.84 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ VĂN TRÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các nội dung trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học chưa
từng được ai công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về tính trung thực của luận văn.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên
Nguyễn Việt Linh

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này, đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân
thành tới các quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dạy dỗ nhiệt
tình trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Bên cạnh đó
bản thân tôi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan tổ

chức và cá nhân.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Ngô Văn Trân –
công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia là người trực tiếp hướng dẫn tôi
tận tình, chu đáo, định hướng về mặt nội dung và tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình. Huyện uỷ, HĐND - UBND huyện
Bố Trạch và UBND các xã thuộc huyện Bố Trạch đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi hỗ trợ cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ và chia sẽ với tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng lắng nghe, tiếp thu và nắm bắt song chắc chắn rằng
luận văn còn hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các quý thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên
Nguyễn Việt Linh

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................................11

1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới...................... 11
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến xây dựng nông mới và quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới. ........................................................................11
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...............15
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......... 17
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .............................................19
1.2.1. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................. 19
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ....................23
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ....... 33
1.3.1. Nhận thức của của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối với quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới ..................................................................33
1.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp...................35
1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn.........................36
1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực .............................................36
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. ................. 37
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương..................................................................................................................37
1.4.2. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch về quản lý nhà nước xây dựng nông
thôn mới ...............................................................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.........44
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch tác động đến quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ......................................................... 44


2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ cấu hành chính...................................................44
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2016 tác
động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .....................................47
2.2. Thực trạng kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................................................ 50
2.2.1. Công tác triển khai thực hiện, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.......50
2.2.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều hành, quản lý
về xây dựng nông thôn mới ..................................................................................56
..............................................................................................................................64
2.2.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới....................65
2.2.4. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới...........................................69
2.2.5. Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ...........................72
2.2.6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông
thôn mới................................................................................................................75
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.... 76
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................76
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................77
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................79
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ
TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................................83
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 ............................ 83
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...................................................... 85
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về xây dựng nông thôn mới .........................................................................85
3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều
hành, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...........................................88


3.2.3. Rà soát, bổ sung và quản lý quy hoạch ......................................................92
3.2.4. Đổi mới phương thức huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn. .........................................................................................................93

3.2.5. Tăng cường đầu tư, xây dựng đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới ........................................................................................................................95
3.2.6. Chú trọng kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới.......................................................................................................97
3.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...................... 98
3.3.1. Đối với Trung ương....................................................................................98
3.3.2. Đối với Địa phương .................................................................................100
KẾT LUẬN ........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN TIẾNG VIỆT

BCĐ

Ban chỉ đạo

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GTNT

Giao thông nông thôn


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HVHC

Học viện hành chính

KT- XH

Kinh tế xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN&PTNN


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

NSNN

Ngân sách nhà nước

Nxb

Nhà xuất bản

QLNN

Quản lý nhà nước

THT

Tổ hợp tác

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

VHTT

Văn hoá thông tin

VP

Văn phòng

XHH

Xã hội học


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Hiểu biết về chương trình xây dựng NTM .........................................53
Biểu đồ 2: Hình thức đóng góp khi tham gia xây dựng NTM .............................53
Biểu đồ 3: Nhận thức về mục tiêu, chủ thể xây dựng NTM của người dân ........54
Biểu đồ 4: Nhận thức về mục tiêu xây dựng nông thôn mới của cán bộ xã ........55
Biểu đồ 5: Nhận thức về chủ thể xây dựng NTM của cán bộ xã.........................55
Biểu đồ 6: So sách trình độ chuyên môn của cán bộ huyện, xã...........................62
Biểu đồ 7: So sách trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của cán bộ xã ..........63
Biểu đồ 8: Đánh giá hoạt động tập huấn về xây dựng NTM ...............................64

Biểu 09: Mức độ hài lòng của người dân về kết quả XDNTM ...........................74


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: So sách độ tuổi bình quân của cán bộ huyện, xã. ...................................61
Bảng 2: Chi tiết chất lượng quy hoạch các xã .....................................................66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội VI năm 1986 của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện,
sâu sắc và triệt để trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. Sau hơn 20 năm
thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Đảng ta đã xác định lại vị trí và
vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung, trong đó xác định cần phải xây dựng thành công
nông thôn mới là một trong những yếu tố có tính quyết định đối với việc ổn định
kinh tế xã hội của đất nước.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ VII
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị
trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính
vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Giải
quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ
của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội. Xây dựng nông thôn mới là “xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh

công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có
trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản
lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới”.

1


Thực hiện đường lối của Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008, ban hành một chương trình
hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: “xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng
văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với
phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ”.
Qua hơn 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, nước ta đã đạt được
một số kết quả nổi bật: 56,5% số xã đạt tiêu chí thu nhập (mức thu nhập bình
quân/đầu người vùng nông thôn là 24,6 triệu đồng/năm, tăng khoảng 1,9 lần so
với năm 2010); 85,5% số xã đạt tiêu chí việc làm; tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã
giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 4,5% theo chuẩn nghèo giai đoạn 20112015 (giảm bình quân 2%/năm). Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ
50,97% cuối năm 2011 xuống còn 38,2% cuối năm 2013; 32,59% cuối năm
2014, bình quân giảm trên 5%/năm. Đặc biệt bộ mặt nông thôn thay đổi khá rõ
nét, chuyển đổi sản xuất theo hướng đa dạng hóa, đời sống nhân dân được nâng
cao, giảm thiểu khoảng cách nông thôn và thành thị…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó tại nhiều địa phương đã bộc lộ
nhiều bất cập, hạn chế nhất là vấn đề quản lý nhà nước về thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Nhiều địa phương chạy theo thành tích nhằm về đích sớm, xây

dựng nông thôn mới không gắn với phát triển bền vững. Các giải pháp thiếu
tính đồng bộ trong quản lý nhà nước về quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây
dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực…đã tạo ra nhiều tác động
tiêu cực trong quá trình thực hiện chương trình như: Chỉ chú trọng vào tiêu
chí xây dựng cơ bản mà thiếu quan tâm, chỉ đạo thực hiện các tiêu chí về môi
trường, văn hoá, các tiêu chí mềm; vay trước vốn để đầu tư xây dựng cơ bản
dẫn đến nợ đọng cao, không có khả năng chi trả, chưa tập trung chuyển đổi cơ
2


cấu sản xuất; chưa phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng
nông thôn mới dẫn đến không phát huy được hết sức dân, sức mạnh tập thể;
cán bộ thực thi nhiệm vụ không nắm hết chủ trương chính sách của nhà nước
nên làm sai trái, vi phạm pháp luật… Chính sự yếu kém trong quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới như đã nêu trên, đã để lại những ảnh hưởng
nặng nề, giảm đi ý nghĩa tích cực của chương trình xây dựng nông thôn mới ở
các địa phương này.
Huyện Bố Trạch, là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Bình sau hơn 5
năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, nhiều làng quê đã thực sự khởi sắc,
làm mới được 249 km giao thông nông thôn, thực hiện được 45 lớp đào tạo
nghề, nhân rộng được hơn 30 mô hình sản xuất hiệu quả, phát triển 32 trang
trại sản xuất. Có hơn 7.588 hộ tự nguyện hiến tài sản, có giá trị trên 20.451
triệu đồng và có hơn 5.489 hộ hiến đất với tổng số tiền trên 14.254 triệu đồng.
Đạt được 12,46 tiêu chí/xã, có 7/28 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Nhờ những
kết quả đó, đời sống của nhân dân được thay đổi căn bản và bền vững.
Tuy nhiên, cũng như tình trạng chung của cả nước, bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn những tồn tại nhiều hạn chế đó là công tác chỉ đạo, điều
hành của một số ban chỉ đạo, ban quản lý cấp xã, thôn ở huyện vẫn chưa thực
sự khoa học, còn nhiều lúng túng. Một số xã còn chạy theo thành tích để về
đích đạt chuẩn nông thôn mới sớm, đã gây ra những gánh nặng nợ đọng về

xây dựng cơ bản, xây dựng hạ tầng; chưa chú trọng quy hoạch phát triển sản
xuất; kết cấu hạ tầng tuy được nâng lên nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của
người dân; công tác duy tu bảo dưỡng vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu nên các
công trình vẫn có tình trạng xuống cấp nhanh, nhất là sau các đợt thiên tai, lũ
lụt; vai trò của người dân không được đề cao trong thực hiện xây dựng nông
thôn mới. Bên cạnh đó, việc vận dụng các nguồn lực còn hạn chế, chủ yếu
trông chờ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn lực trong dân chưa được chú
trọng… Những yếu kém trên do nhiều nguyên nhân, song cơ bản nhất là vai
trò quản lý nhà nước chưa được đề cao. Các địa phương thực hiện xây dựng
3


nông thôn mới mang tính phong trào, thiếu định hướng chỉ đạo, kiểm tra, kiểm
soát của các cơ quan nhà nước. Vì vậy, nhiều vấn đề bất cập đã xẫy ra như
chất lượng các công trình đầu tư thấp, dàn trãi; huy động vốn bừa bải, chỉ chú
trọng đến đầu tư hạ tầng, chưa chú trọng mục tiêu tổng thể… Thực trạng đó
chưa được điều tra, đánh giá một cách nghiêm túc để có những giải pháp chấn
chĩnh, nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chủ trương xây dựng nông
thôn mới.
Xuất phát từ những hạn chế trên tại địa phương, tác giả đã chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bố Trạch trong những năm đến.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề QLNN về xây dựng NTM luôn là mối quan
tâm lớn của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu và các nhà quản lý. Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã
được công bố, trong đó có một số công trình tiêu biểu như sau:
“Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính

trị” của Lê Đình Thắng chủ biên (1998), Nxb. Chính trị Quốc gia đã đề cập
nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu, như phân tích
quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam dưới sự tác động
của hệ thống chính sách, phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách
đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Sinh
Cúc (2003), Nxb. Thống kê. Đây là công trình nghiên cứu rất công phu của
tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá trình đổi mới
nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp hệ thống tư
liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên giám thống
kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn
4


thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới,
những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết
của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn đề phân
hoá giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản…
“Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế” của Bùi Xuân Lưu chủ biên (2004), Nxb. Thống kê. Trong công trình
này, các tác giả đã phân tích những đặc trưng cơ bản của hội nhập kinh tế quốc
tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng như hạn chế của
nông nghiệp nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến nghị việc
sửa đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nước để nông nghiệp, nông
thôn nước ta hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
Chuyên đề “Quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn” của Phạm Kim
Giao (2004), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích 2 nội dung
đó là: Thứ nhất, quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp, nông
thôn; Thứ hai, một số nội dung chủ yếu của QLNN về nông thôn. Nêu ra những

thành tựu và hạn chế trong quá trình QLNN về nông thôn, đồng thời, nêu những
giải pháp để làm tốt công tác QLNN về nông thôn thời gian đến như: Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát huy vai
trò và đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế, phát triển công nghiệp dịch
vụ, quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư, quản lý xây dựng kết cấu hạ
tầng ở nông thôn, quản lý các vấn đề xã hội an ninh và trật tự nông thôn.
Đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở
Việt Nam - con đường và bước đi”, do Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm
(2006), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã đề cập đến nội dung phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta thời gian qua; đồng thời đề xuất phương hướng thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời gian tới.

5


“Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của Vũ Văn
Phúc, (2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách
bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch,
an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường...
“Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên hải Nam
Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập
đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên
hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng
NTM ở khu vực này.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ đã được
công bố, một số luận văn thạc sĩ chuyên nhành Quản lý công cũng nghiên cứu
về lĩnh vực này, như:
“Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Hoà Vang, thành Phố
Đà Nẵng” của Lê Thị Bính Thuận (2014), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công,

HVHC Quốc gia. Tác giả tập trung nghiên về cơ sở lý luận của QLNN về xây
dựng NTM, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai ở các địa phương, phân tích
thực trạng tại địa phương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn.
“Quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam”, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học
viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân
tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2010-2014, tác giả đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM, đề
xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý
công, HVHC quốc gia. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về
XD NTM ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó
6


khăn còn tồn tại, nguyên nhân của nó để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện
QLNN về XD NTM ở địa phương này.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công
bố trên các tạp chí:
“Tăng cường quản lý nhà nước để phát triển làng nghề phục vụ mục
tiêu xây dựng nông thôn mới” của Phùng Đức Hiệp, Tạp chí QLNN số 186,
tháng 7 - 2011. Tác giả khẳng định việc bảo tồn và phát triển làng nghề có ý
nghĩa đăc biệt quan trọng đối với sự phát triển ngành nghề nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ việc phân tích những mặt đạt được và
hạn chế trong việc phát triển các làng nghề. Tác giả đưa ra 6 giải pháp tăng
cường công tác QLNN để phát triển các ngành nghề.

“Phát huy vai trò của chính quyền nông thôn trong công cuộc đổi mới
đất nước” của Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Tạp chí QLNN số 191, tháng 122011. Tác giả nêu ra những biến đổi to lớn ở nông thôn khi tiến hành đổi mới
như: sự tái lập vai trò của hộ gia đình và yếu tố làng xã, xuất hiện sự phân hóa
xã hội nông thôn dưới tác động của kinh tế thị trường, nét mới trong tâm lý
nông dân thời kinh tế thị trường và những diễn biến phức tạp của đời sống
chính trị - xã hội nông thôn. Vì vậy, cần phải xây dựng chính quyền NTM phù
hợp với yêu cầu của nhiệm vụ QLNN, đảm bảo chính quyền đơn giản, gọn
nhẹ, vận hành thông suốt, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và đặc biệt phải
phù hợp với điều kiện thực tế của nông thôn Việt Nam trong điều kiện đổi
mới hiện nay.
“Nhìn lại quá trình thực hiện dồn điền, đổi thửa phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của Lê Thị Hiền, Tạp chí lý luận
chính trị, cơ quan nghiên cứu và ngôn luận khoa học của Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh số 6, 2015. Tác giả khẳng định dồn điền đổi thửa là
một trong những công tác lớn trong chính sách ruộng đất hiện nay nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
7


hóa tạo sự chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, kéo theo sự thay đổi trong
đời sống kinh tế và xã hội ở nhiều vùng nông thôn. Vậy nhà nước quản lý quy
hoạch và thực hiện quy hoạch dồn điền đổi thửa như thế nào cho phù hợp với
nông thôn từng địa phương.Đây là định hướng để nghiên cứu đưa ra giải pháp
phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả về xây dựng NTM, QLNN về
xây dựng NTM hiện nay mang tính khái quát cao, không gian nghiên cứu ở tầm
quốc gia, nhưng về một số vùng miền và địa phương cụ thể thì chưa nhiều. Đặc
biệt, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống
về QLNN đối với xây dựng NTM tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ và những

dữ liệu khoa học quan trọng cho tác giả luận văn, trên cơ sở đó tác giả kế
thừa, phát huy và sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của QLNN về xây dựng
NTM, Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây
dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình, phân tích những kết quả đã đạt được, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế trong QLNN về xây dựng NTM tại địa phương này .
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng
NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về xây dựng
NTM ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình.
8


4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về liên quan đến
hoạt dộng QLNN về xây dựng NTM.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM trong 5 năm từ
2012 đến 2017.
- Không gian : Trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành luận văn tác giả sử dụng phổ biến các phương pháp
nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp phân tích chính sách
- Phương pháp điều tra XHH theo phiếu: Tác giả sử dụng phương pháp
này để thu thập thông tin về QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bố
Trạch từ 32 cán bộ cấp xã của 8 xã và hiểu biết của 120 người thuộc 8 xã
nghiên cứu về QLNN đối với xây dựng NTM. Cách thức chọn mẫu ngẫu
nhiên, đại diện cho các vùng, miền, phân tích số liệu trên cơ sở các phương
pháp thống kê, sử dụng phần mềm Excel để tính toán, trên cơ sở đó so sánh,
đánh giá và rút ra kết luận.
6. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, rút ra những nguyên nhân của tình
trạng yếu kém trong QLNN về xây dựng NTM, đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới.

9


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung QLNN, các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả và đánh giá hiệu quả QLNN đối với xây dựng NTM trong điều kiện
hiện nay.
7.2. Về thực tiễn
Luận văn chỉ ra mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân yếu kém. Đồng
thời, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về xây dựng NTM

ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một
trong những nguồn tài liệu tham khảo cho những người thực hiện QLNN liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xây dựng NTM và những ai quan
tâm đến vấn đề này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM
Chương 2. Thực trạng QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về xây dựng
NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến xây dựng nông mới và quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Nông thôn
Theo Từ điển tiếng Việt, Nông thôn là “khu vực dân cư tập chủ yếu
làm nghề nông; phân biệt với thành thị". Theo định nghĩa này, thì có thể hiểu
nông thôn là nơi người dân chủ yếu làm nông nghiệp để sinh sống.
Ở góc độ QLNN, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định
tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp

hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
- Nông thôn mới
Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về NTM. Theo đó “Nông
thôn mới là một chủ trương của Đảng đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nhằm từng bước xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân
chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho
phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, nâng cao đời sống nhân dân” [18,
tr.19].
Theo Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
thì NTM được hiểu là:“Nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội –
11


nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường”.
- Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là “nhằm tạo ra những giá trị mới, những ‘cái
mới’ cho nông thôn Việt Nam. Đó là một nông thôn hiện đại có diện mạo mới”
[18, tr.20].
Trong điều kiện hiện nay của nước ta, xây dựng NTM là “cuộc vận
động lớn, một quyết tâm chính trị nhất quán của Đảng và Nhà nước nhằm tạo
dựng một nông thôn Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nông dân. Chương trình
xây dựng NTM có những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, phương
thức tổ chức thực hiện hết sức cụ thể. [18, tr.20].

- Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
QLNN về xây dựng NTM là một bộ phận của QLNN đối với các lĩnh
vực nói chung trong nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, để hiểu về khái niệm QLNN
đối với xây dựng NTM, tác giả cho rằng trước hết cần tìm hiểu về khái niệm
QLNN và QLNN về nông thôn.
QLNN và QLNN về nông thôn được hiểu như sau:
Quản lý nhà nước: “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ luật
pháp và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì
sự ổn định và phát triển ổn định toàn xã hội” [20, tr.8].
Quản lý nhà nước về nông thôn: “QLNN về nông thôn là sự tác động
có tổ chức và điều hành bằng quyền lực Nhà nước thông qua một bộ máy
quản lý tác động lên các quá trình, các hoạt động kinh - tế xã hội ở nông thôn
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đã đề ra”
[19, tr.15].
Quản lý nhà nước về xây dựng NTM: là một trong những bộ phận của
12


QLNN. Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là tập hợp tất cả các hoạt động
của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn,
nông dân, vào các hoạt động thực hiện mục tiêu, nội dung xây dựng NTM…
nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc
sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. Hay nói cách khác QLNN đối với
xây dựng NTM là việc cơ quan QLNN sử dụng công cụ (luật pháp), bộ máy
của mình để tác động đến quá trình triển khai, thực hiện mục tiêu, nội dung
của Chương trinh xây dựng NTM nhằm đem lại đời sống ấm no hạnh phúc
cho người dân ở khu vực nông thôn, góp phần hạn chế và giảm bớt khoảng
cách giữa đô thị và nông thôn ở nước ta; từ đó tạo ra sự ổn định và cần thiết
cho phát triển đất nước.

- Chính sách xây dựng NTM
Chính sách xây dựng NTM là những chính sách của Nhà nước ta nhằm
tạo cơ chế, hành lang pháp lý để xây dựng nông thôn truyền thống thành
NTM nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội ở khu vực nông thôn, góp phần vào sự phát triển bền vững đất
nước và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền của đất nước bao gồm:
+ Chính sách xây dựng hạ tầng Kinh tế - Xã hội:
Phát triển hạ tầng KTXH có 7 hoạt động được triển khai gồm: (1)
Hoàn thiện đường GTNT đến trụ sở UBND xã và trên địa bàn xã; (2) Hoàn
thiện hệ thống công trình cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã;
(3) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu VHTT trên địa bàn
xã; (4) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế
trên địa bàn xã; (5) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn
hóa về giáo dục trên địa bàn xã; (6) Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình
phụ trợ; (7) Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Xây dựng hạ tầng KT-XH được hướng dẫn cụ thể tại Chương 2, Điều
10 “Dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội”, của Thông tư liên tịch số:
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ
13


Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính về
việc “Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số: 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020”.
+ Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Các nội dung liên quan đến chính sách đào tạo nghề cho LĐNT được
nêu cụ thể trong Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ (đề án 1956) về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Thông tư liên tịch số:

112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài
chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc “Hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” ban hanh theo Quyết định sô 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ”
+ Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn:
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT được ban hành theo
Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về
“Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”, thay thế
cho Quyết định số: 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 03 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về “Về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
nông nghiệp và nông thôn”. Để thực hiện Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số: 14/2010/TT-NHNN ngày
14 tháng 06 năm 2010 về việc “Hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”.
+Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào NNNT:
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào NNNT được ban
hành theo Nghị định số: 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 06 năm 2010 của
Chính phủ về “Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
14


nông thôn”. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì và ban hành Thông tư
số: 06/2011/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 06 năm 2011 về “Hướng dẫn hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số: 61/2010/NĐCP ngày 4/6/2010 của Chính Phủ”
Theo đó đối tượng được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị định số:
61/2010/NĐ-CP là các nhà đầu tư có có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi
đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích

đầu tư.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định
mục tiêu xây dựng NTM là: “Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ,
công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số: 26-NQ/TW, ngày 05 tháng 08 năm 2008 đã nêu
một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM. Nghị quyết
khẳng định:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy
các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Nghị quyết 26-/NQTW ngày 05 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách
tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình
xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát
triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những
bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi
nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng NTM.

15


×