Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Hiệu quả thanh tra hành chính – từ thực tiễn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ NHƢ THỦY

HIỆU QUẢ THANH TRA HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MINH HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ NHƢ THỦY



HIỆU QUẢ THANH TRA HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MINH HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐỨC LƢỢNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Nội dung và các số liệu trong công trình là hoàn toàn trung thực.
Kết quả của công trình này không trùng lắp với các công trình có liên
quan đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên

Đinh Thị Nhƣ Thủy


Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån
thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều

kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên TS Træn Đức Lượng người Thæy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, thæy luôn động viên và
täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung
cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên
cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên

Đinh Thị Như Thủy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA HÀNH CHÍNH ..................................................................... 10
1.1. Khái quát lý luận về công tác thanh tra hành chính ...................................10
1.1.1. Khái niệm thanh tra ...................................................................... 10
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa hoạt động thanh tra hành chính ..................... 16
1.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng, Nhà nước ta về công tác thanh tra ....................................... 18
1.1.4. Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra hành chính ............... 25
1.1.5. Phân biệt hoạt động thanh tra hành chính với các hoạt động kiểm
tra, điều tra và giám sát .......................................................................... 28

1.1.6. Những đặc điểm cơ bản của thanh tra hành chính ...................... 33
1.2. Pháp luật về thanh tra, vị trí, vai trò của công tác thanh tra hành chính ......37
1.2.1. Pháp luật về thanh tra .................................................................. 37
1.2.2. Vị trí, vai trò của công tác thanh tra hành chính ......................... 38
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra hành chính ......................................43
Kết luận Chương 1 ......................................................................................... 52
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ..................................................................... 53
2.1. Khái quát chung về huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ...........................53


2.2. Kết quả hoạt động thanh tra hành chính trên địa bàn huyện Minh Hóa từ
khi thực hiện Luật Thanh tra năm 2010 đến năm 2016. ...................................54
2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động thanh tra hành chính . 54
2.2.2. Kết quả hoạt động thanh tra hành chính từ năm 2011 - 2016..... 61
2.3. Khái quát tình hình chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Minh Hóa thông qua hoạt động
thanh tra hành chính, thời gian từ năm 2011 - 2016..........................................67
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................... 67
2.3.2. Khuyết điểm, hạn chế .................................................................... 70
2.4. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân của thanh tra hành chính .............77
2.4.1. Những khuyết điểm, hạn chế......................................................... 77
2.4.2. Nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế ....................................... 83
2.5. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động thanh tra hành chính trên địa bàn
huyện trong tình hình mới ...................................................................................87
2.6. Một số kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra hành chính ..89
Từ thực tiễn công tác thanh tra hành chính trên địa bàn huyện Minh Hóa 06
năm qua có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: .................................................89
Kết luận Chương 2 ......................................................................................... 93

Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ..................................................................................................... 94
3.1. Một số định hướng chung về công tác thanh tra hành chính ở huyện Minh
Hóa trong giai đoạn tới ........................................................................................94
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra hành chính cấp huyện.......96
3.2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với thanh tra hành chính ...... 96


3.2.2. Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra
hành chính ............................................................................................. 104
3.2.3. Nâng cao hiệu quả các cuộc thanh tra hành chính.................... 108
3.2.4. Nâng cao hiệu quả xử lý sau thanh tra hành chính ................... 112
3.2.5. Tăng cường công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thanh tra hành chính ................... 115
3.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Thanh tra, Điều tra,
Kiểm toán và Kiểm tra Đảng các cấp................................................... 118
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 121
KẾT LUẬN .................................................................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 124
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 128


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


TTCP

Thanh tra chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CBCC

Cán bộ công chức

NSNN

Ngân sách nhà nước

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

UBKT

Ủy ban kiểm tra


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng so sánh số lượng, chất lượng cán bộ công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan Thanh tra huyện Minh Hóa năm 2011 và 201659
Bảng 2.2. Kết quả kiến nghị thu hồi và kết quả thu hồi ................................. 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thời phong kiến, khi khái niệm thanh tra chưa được sử dụng, nhưng
các triều đại Lý, Trần, Lê đã có cơ quan gọi là “Ngự sử đài” với chức năng gần
giống như cơ quan Thanh tra nhà nước hiện nay và có chức “Quan ngự sử”
đứng đầu Ngự sử đài. Ngự sử đài có nhiệm vụ giúp vua trong việc theo dõi,
xem xét các công việc hệ trọng trong triều đình. Quan Ngự sử đời nhà Trần có
quyền tiền trảm, hậu tấu và là chức quan duy nhất có quyền can gián vua. Thời
Lê có hàm “Gián nghị đại phu” phong tặng cho bất cứ bề tôi nào dám nói
thẳng, nói đúng sự thật, Gián nghị đại phu có quyền đề xuất ý kiến về những
việc nhà vua nên làm và can gián nhà vua những việc không nên làm.
Xuất phát từ nhận thức thanh tra với tư cách là một chức năng thiết yếu
của quản lý nhà nước, gắn liền với quản lý nhà nước, chính vì vậy, ngay sau
khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh có sự
quan tâm đặc biệt đến công tác thanh tra và đã ký Sắc lệnh số 64/SL ngày
23/11/1945 thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, Điều 1 ghi: “Chính phủ sẽ lập
ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có uỷ nhiệm là đi giám sát tất cả các công
việc và nhân viên của các Uỷ ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ”.
Từ đó đến nay, công tác thanh tra luôn gắn liền với hoạt động quản lý và là
một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Trải qua
hơn 70 năm, với nhiều tên gọi khác nhau, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thanh tra qua từng giai đoạn phát triển đất nước cũng khác nhau
theo yêu cầu của hoạt động quản lý, nhưng hoạt động thanh tra nói chung,
hoạt động thanh tra hành chính nói riêng luôn có vị trí, vai trò quan trọng
trong hoạt động của bộ máy nhà nước.


1


Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 xác định hoạt động thanh tra của các tổ
chức Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, có
nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch
nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Khái niệm thanh tra được định
nghĩa trong Luật Thanh tra năm 2004 dưới khái niệm thanh tra nhà nước.
Luật Thanh tra năm 2010 thay thế Luật Thanh tra năm 2004 cũng đưa ra định
nghĩa tương tự. Theo đó “Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy định khác
của pháp luật”.
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước
nhằm xây dựng một nền hành chính phục vụ. Việc phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh tra là yêu cầu bức thiết, cần được quan
tâm nghiên cứu, đánh giá, tổng kết, coi đó là một trong những công việc quan
trọng, có tính quyết định đến kết quả của công tác cải cách hành chính ngành
Thanh tra trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, công tác thanh tra hành chính trên địa bàn huyện
Minh Hóa được các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo. Hoạt động thanh tra có nhiều đổi mới và đạt được những
kết quả quan trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
của Thủ trưởng các cấp, các phòng, ban; tăng cường pháp chế; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, bên cạnh


2


những kết quả đạt được, công tác thanh tra của huyện Minh Hóa trong thời
gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; hiệu quả công tác thanh tra chưa
cao, đặc biệt là việc xử lý sau thanh tra chưa triệt để. Có nhiều nguyên nhân
khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan dẫn đến những bất cập, hạn chế nêu
trên, trong đó đáng chú ý là cơ chế, chính sách, pháp luật còn thiếu đồng bộ,
chồng chéo chưa theo kịp thực tiễn; việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá
nhân còn hạn chế, chưa nghiêm. Các tổ chức thanh tra, Đoàn thanh tra chưa
phát huy hết chức năng, nhiệm vụ được giao, việc góp phần bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách qua thanh tra chưa thể hiện rõ nét. Việc đúc rút kinh
nghiệm, đề xuất cơ chế, giải pháp cũng như tăng cường nhận thức và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thanh tra còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ thanh tra
đang còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, biên chế chưa ổn định. Điều
kiện, phương tiện vật chất phục vụ cho hoạt động thanh tra còn thiếu, chưa
đảm bảo... Do đó, với chuyên ngành Quản lý hành chính công, Mã số: 60 34
04 03, việc nghiên cứu đề tài: “ Hiệu quả thanh tra hành chính – từ thực tiễn
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận,
vừa có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hành
chính ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều chuyên đề, bài tham luận, bài báo nghiên cứu tổng kết về
công tác thanh tra mà đặc biệt trong lĩnh vực thanh tra hành chính đăng trên
Tạp chí Thanh tra, Báo thanh tra. Cũng có nhiều đề tài khoa học cấp Nhà
nước, cấp Bộ đề cập đến các khía cạnh của công tác thanh tra như: Việc công
khai kết luận thanh tra; công tác khảo sát nắm tình hình để quyết định thanh
tra; những biện pháp bảo đảm hiệu lực thực hiện kết luận thanh tra; các


3


nguyên tắc trong hoạt động thanh tra… của các tác giả là Thanh tra viên
chính, Thanh tra viên cao cấp ở Thanh tra Chính phủ, Viện Khoa học Thanh tra.
Ví dụ như:
- Đề tài cấp nhà nước: “Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước”. Chủ nhiệm: Trần Đức
Lượng/2002.
- Đề tài khoa học cấp Bộ nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn
thiện chế độ công vụ ở Việt Nam”. Chủ nhiệm: PGS.TS Nguyễn Trọng
Điều/2006.
- Đề tài khoa học cấp Bộ nhà nước “Cơ sở khoa học quy định hoạt động
giám sát hành chính cho cơ quan Thanh tra Chính phủ”
- Đề tài “Trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm bồi thường vật chất của
cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc gia. Chủ
nhiệm TS. Phạm Hồng Thái/2001.
- Đề tài trọng điểm cấp bộ: “Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động
của Ngành Thanh tra trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa –
Luận cứ khoa học và hoàn thiện pháp luật về thanh tra”. Chủ nhiệm: Trần
Văn Truyền, Tổng Thanh tra Chính phủ/2009.
- Đề tài cấp bộ: “Trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp
trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng”. Chủ nhiệm: Nguyễn Tuấn Khanh/2010.
- Đề tài cấp bộ: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh tra
nhà nước theo hướng cải cách nền hành chính nhà nước”, Trần Đức
Lượng/1996.

4



- Đề tài cấp bộ: “Cơ sở khoa học xác định mô hình và cơ cấu tổ chức
hệ thống Thanh tra nhà nước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước”.
Chủ nhiệm: Trần Ngọc Liêm/1999.
- Đề tài cấp bộ: Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan hành
chính nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng”.
Chủ nhiệm: Phạm Văn Khanh/2004.
- Đề tài cấp bộ: “Thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật Phòng chống
tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành”. Chủ nhiệm: Ngô Mạnh
Hùng/2009.
- Chuyên đề “Chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức” thuộc tập
Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch lên chuyên viên chính khối Đảng, Đoàn
thể năm 2014.
- Đề tài cấp cơ sở: Một số vấn đề về kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra”. Chủ nhiệm: ThS. Lê
Đức Trung/2014.
- Đề tài cấp bộ: “Cơ sở khoa học quy định hoạt động giám sát hành
chính cho cơ quan Thanh tra Chính phủ”. Chủ nhiệm: ThS. Trần Văn
Long/2015.
- Một số chuyên đề nghiên cứu về thanh tra công vụ đã được tổng hợp,
đăng tải trên trang điện tử hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học hành chính – luật,
học viện Hành chính quốc gia. Ví dụ như “Vấn đề về thanh tra công vụ” của
Vũ Thanh Hương; chuyên đề “Thanh tra công vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước”…
Trong số các công trình nghiên cứu trên đây, một số đề tài đã làm rõ
những vấn đề cơ bản về thanh tra hành chính. Ví dụ, đề tài khoa học cấp Bộ
Nhà nước “Cơ sở khoa học quy định hoạt động giám sát hành chính cho cơ

5



quan Thanh tra Chính phủ”, mục tiêu nghiên cứu đề tài là nhằm đề xuất
phương hướng, giải pháp, kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật và thực hiện
chức năng giám sát hành chính cho cơ quan Thanh tra Chính phủ. Việc
nghiên cứu đề tài đặt ra trong bối cảnh Hiến pháp năm 2013 đặt ra nhiệm vụ
cho ngành Thanh tra cần thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ
của mình, góp phần kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Việc xây dựng Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cũng đang đặt ra nhiệm vụ cần nghiên
cứu, đánh giá toàn diện vị trí, vai trò, chức năng của các cơ quan thanh tra
nhà nước và nghiên cứu, đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan
thanh tra, trong đó có định hướng cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
chuyển sang thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hành chính.
Các đề tài, chuyên đề, bài viết nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập bước
đầu đến vấn đề thanh tra hành chính. Một số đề tài, bài viết khác đề cập đến
vấn đề thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước nói
chung. Nhìn chung, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về hiệu quả
thanh tra hành chính ở một huyện nhỏ lẻ như huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra hành chính.
Ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, trên báo Quảng Bình, bản tin tư
pháp Quảng Bình, Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình có đăng một số
chuyên đề về công tác thanh tra, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm...
Có thể nói các tài liệu viết về công tác thanh tra tương đối đa dạng,
phong phú, nhưng chưa có công trình nào đề cập toàn diện, sâu sắc đến công
tác thanh tra hành chính ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

6



3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục tiêu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ những vấn đề cơ
bản nhất về lý luận và thực tiễn hoạt động thanh tra hành chính trên địa bàn
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2011 đến 2016, từ đó
đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính
trên địa bàn huyện Minh Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Đề tài có nhiệm vụ sau:
- Đưa ra được khái niệm, quan điểm, mục đích, nguyên tắc hoạt động
thanh tra hành chính; vị trí, vai trò của hoạt động thanh tra hành chính, các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra hành chính.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động thanh tra hành chính trên địa bàn
huyện Minh Hóa trong thời gian qua, những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thanh tra hành chính trên
địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các đoàn thanh tra của Thanh tra huyện Minh Hóa, các đoàn thanh tra
liên ngành của Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa
- Công tác thanh tra hành chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, như: xây dựng cơ bản, đầu tư, thương mại, tài
chính, văn hóa, xã hội..; trách nhiệm của Thủ trưởng, giải quyết khiếu nại, tố
7


cáo và phòng, chống tham nhũng. Vì vậy, Đề tài đi sâu nghiên cứu tổng kết

thực tiễn các yếu tố tác động đến công tác thanh tra hành chính trên địa bàn
huyện như: Về thể chế, tổ chức bộ máy, kết quả thanh tra của Thanh tra huyện
Minh Hóa, Đoàn thanh tra liên ngành - Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa.
- Thời kỳ nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu từ khi thực hiện Luật
Thanh tra năm 2010 cho đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
Việc nghiên cứu những nội dung cụ thể của đề tài được sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội nói chung như phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Việc hoàn thành đề tài nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hành chính trên địa bàn huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; góp phần nâng cao ý thức chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của
các đối tượng thanh tra; hạn chế tiêu cực, phòng, chống tham nhũng, lãng
phí. Đồng thời, đề tài góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ cho
thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra và là cẩm nang cho các tổ
chức thanh tra trong và ngoài huyện áp dụng trong khi thực hiện nhiệm vụ
thanh tra hành chính.

8


7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm các
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về công tác thanh tra hành

chính.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính trên
địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2016.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra hành chính trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình trong
giai đoạn hiện nay.

9


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA HÀNH CHÍNH
1.1. Khái quát lý luận về công tác thanh tra hành chính
1.1.1. Khái niệm thanh tra
Thuật ngữ Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh (Inspectare) có
nghĩa là "nhìn vào bên trong", chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt
động của một số đối tượng nhất định. Theo nghĩa của danh từ “inspectorate”
trong Từ điển Anh - Việt "thanh tra" lại có nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ
phận thanh tra, ví dụ như: Ban thanh tra, cơ quan thanh tra… Từ điển Luật
học (tiếng Đức) giải thích "thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng
đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất
định - sự tác động có tính trực thuộc". Theo Từ điển Tiếng việt “Thanh tra là
kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”, [32,
trang 838].
Từ những nghĩa như vậy, thanh tra với nghĩa là danh từ chung được
hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ
quan, tổ chức thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định. Đồng thời,
thanh tra với nghĩa là một động từ còn để chỉ hoạt động kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ, quyền hạn nhằm: "xem xét

và phát hiện, ngăn chặn với những gì trái với quy định " [33] của các tổ chức,
cá nhân là đối tượng của thanh tra.
1.1.1.1. Thanh tra nhà nước:
Khái niệm thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra năm 2004
dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Luật Thanh tra năm 2010 kế thừa định

10


nghĩa này, nêu tại khoản 1, Điều 3, như sau: “Thanh tra nhà nước là hoạt
động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước
bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.”
Từ khái niệm nêu trên, có thể khái quát thanh tra nhà nước với hai
nghĩa như sau:
Một là, thanh tra nhà nước với tư cách là một thực thể pháp lý, một
thiết chế nhà nước về thanh tra, hay nói cách khác là các cơ quan, tổ chức
thực hiện chức năng thanh tra. Theo Luật Thanh tra năm 2010, thiết chế
thanh tra thuộc khối cơ quan hành pháp và bao gồm: Hệ thống các cơ quan
thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành, cụ thể :
- Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra
bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện);
- Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được giao cho
các tổng cục, cục thuộc Bộ và Chi cục thuộc Sở do Chính phủ quy định.
Hai là, thanh tra nhà nước là khái niệm để chỉ hoạt động thanh tra của
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, đó là một chức năng thiết yếu của

quản lý nhà nước. Xuất phát từ quan niệm coi thanh tra là chức năng thiết yếu
của Nhà nước, hoạt động này bao gồm: Hoạt động thanh tra hành chính
(hướng vào bản thân bộ máy quản lý) và hoạt động thanh tra chuyên ngành
(hướng vào xã hội, các đối tượng quản lý).
1.1.1.2. Thanh tra hành chính:

11


Tại khoản 2, Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010: "Thanh tra hành chính
là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với
cơ quan, tổ chúc, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao ". Theo khái niệm này, thanh tra hành
chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành
chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
Xuất phát từ khái niệm trên, thanh tra hành chính có đặc điểm là hoạt
động diễn ra trong nội bộ bộ máy nhà nước; đối tượng thanh tra hành chính
cũng là đối tượng quản lý; nội dung thanh tra hành chính phụ thuộc vào nội
dung quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý đến đâu thì hoạt
động thanh tra hành chính đến đó. Thanh tra hành chính mang tính giám sát
nội bộ của bộ máy nhà nước hay bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước, là
thanh tra của chủ thể quản lý này với chủ thể quản lý khác.
Thanh tra hành chính bao gồm: Thanh tra theo chương trình, kế hoạch
được duyệt, thanh tra đột xuất và thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
1.1.1.3. Thanh tra chuyên ngành:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, theo quan điểm và
nhận thức mới, nhà nước thực hiện vai trò phục vụ xã hội với tính chất là một

tổ chức dịch vụ công. Nhà nước có quyền và có nhiệm vụ tạo ra một môi
trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tự do phát
triển đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, công bằng. Việc thanh tra, kiểm tra các tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về từng lĩnh vực phải
được tiến hành chuyên sâu, do các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh

12


vực thực hiện. Đó là lý do của việc xuất hiện hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong Luật thanh tra.
Tại khoản 3, Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010: “Thanh tra chuyên ngành
là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh
vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực
đó”. Theo khái niệm này, thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra hướng
ra ngoài bộ máy, hướng vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm đảm bảo trật tự kỷ
cương, pháp luật phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
1.1.1.4. Phân biệt thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
Mục đích của quản lý nhà nước xét cho cùng là bảo đảm cho mọi hoạt
động trong xã hội tuân thủ theo các quy định của pháp luật, tạo điều kiện phát
huy mọi năng lực sản xuất của xã hội; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội. Để đạt
được mục đích đó, Nhà nước phải thực hiện hai nhiệm vụ chính là tăng
cường các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội và phải thường xuyên hoàn thiện, loại trừ
các khuyết tật trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước.
Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010, giữa thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành có sự khác nhau cơ bản về chủ thể, đối tượng thanh tra,
trình tự, thủ tục tiến hành và hậu quả pháp lý sau thanh tra. Cụ thể:
Đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính là các cơ quan nhà nước

và công chức, cán bộ nhà nước. Đối tượng thanh tra của thanh tra chuyên
ngành có phạm vi rộng hơn, chủ yếu là khu vực tư, ngành, lĩnh vực cụ thể,
chẳng hạn như thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, thanh tra chất lượng
mũ bảo hiểm xe máy, thanh tra việc khám, chữa bệnh hay hành nghề y dược
tư nhân, thanh tra xây dựng v.v...

13


Một đặc điểm nữa là khi thực hiện nhiệm vụ, thanh tra hành chính phải
tổ chức đoàn thanh tra và phải có quyết định thanh tra; khi phát hiện có vi
phạm thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước áp dụng các biện
pháp kỷ luật hành chính. Trong khi thanh tra chuyên ngành có thể tổ chức
đoàn hoặc có thể được thực hiện bởi thanh tra viên độc lập trên cơ sở sự phân
công nhiệm vụ; nếu phát hiện có vi phạm thì xử phạt hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thanh tra chuyên ngành
thực chất là hoạt động kiểm tra thường xuyên của cơ quan quản lý, kết hợp
với xử lý vi phạm.
Chính vì sự khác biệt rõ ràng như vậy, nên Luật Thanh tra năm 2010
đã thiết kế những trình tự, thủ tục riêng phù hợp với từng loại hình thanh tra,
đặc biệt là thể hiện được tính đặc thù của hoạt động thanh tra chuyên ngành
là sự linh hoạt, kịp thời trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.1.5. Hiệu quả thanh tra hành chính.
- Khái niệm về hiệu quả: Có nhiều quan điểm để đưa ra khái niệm về hiệu
quả nhưng suy đến cùng hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa hai yếu tố: Kết quả và
chi phí. Hiệu quả cao khi kết quả tối đa và chi phí chỉ ở mức tối thiểu và ngược lại.
Công tác thanh tra hành chính không chỉ hướng đến xem xét, đánh giá thực
hiện một quyết định quản lý cụ thể, mà phải hướng đến xem xét, kết luận, đánh giá
kết quả thực hiện các mục tiêu, chương trình, nhiệm vụ của chính cơ quan quản lý
nhà nước. Chỉ đánh giá kết quả mà không so sánh chi phí đã bỏ ra thì chưa tiếp cận

đến khái niệm hiệu quả. Chưa đánh giá được hiệu quả thì thanh tra hành chính
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Chính vì vậy, thanh tra hành chính cần hướng
đến xem xét việc tổ chức hoạt động cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước, thông
qua các yếu tố: Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, năng
lực, uy tín, phong cách của cán bộ; thời gian đầu tư giải quyết các tình huống quản

14


lý; các chi phí, nhân lực và tài lực đã được sử dụng và kết quả đạt được; tinh thần
trách nhiệm, tính dân chủ và uy tín chính trị đối với xã hội... Tất cả các nội dung
đó là nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Nói đến hiệu quả nghĩa là cái thu về phải nhiều hơn cái bỏ ra. Thanh tra
hành chính là hoạt động xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng mục đích chung
của hoạt động thanh tra và mục đích cụ thể của từng cuộc thanh tra. Hoạt động
xem xét, đánh giá của cơ quan thanh tra, Đoàn thanh tra, thanh tra viên, thành viên
Đoàn thanh tra phải tuân thủ những nguyên tắc chung trong hoạt động thanh tra và
những trình tự, thủ tục trong quá trình thanh tra được pháp luật quy định (vì đây là
hoạt động công vụ, nhân danh Nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước). Hoạt động
này cũng phải sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, thời gian, và các nguồn lực
khác), nghĩa là phải có người, phương tiện, kinh phí, thời gian hoạt động .v.v. Đây
là cái mà thanh tra hành chính phải bỏ ra. Cái thu về của thanh tra hành chính là
kết quả thực hiện những kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền dựa trên những kết luận, kiến nghị của thanh tra hành
chính. Kết quả thực hiện sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, tính khả thi, hợp
pháp, hợp lý của các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý trong quá trình thanh tra
và xử lý sau thanh tra. Và kết quả cuối cùng của thanh tra hành chính đó là góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước, phát huy dân chủ, thúc đẩy
phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã

hội. Đây là những đại lượng khó cân, đong, đo, đếm nhưng không phải là không
đo, đếm, so sánh được. Vì những đại lượng nêu trên hoàn toàn có thể nội suy từ
những số liệu, chỉ tiêu, vụ việc được kiến nghị, đề xuất, những khó khăn, vướng
mắc được tháo gỡ từ hoạt động thanh tra hành chính mang lại (số cuộc thanh tra đã
tiến hành, số tiền, tài sản, đất đai phải thu hồi, số người có hành vi vi phạm phải xử

15


lý, số đơn khiếu nại, tố cáo đã được xem xét, giải quyết, những quyết định quản lý
phải được xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện trong một khoảng thời gian nhất
định v.v.). Từ đây có thể hiểu hiệu quả thanh tra hành chính là hiệu số giữa kết quả
thanh tra hành chính mang lại và những chi phí (các nguồn lực) đã đầu tư cho hoạt
động thanh tra hành chính ấy trong một khoảng thời gian nhất định; hiệu số này
càng cao thì hiệu quả càng lớn và ngược lại.
Tóm lại, hiệu quả thanh tra hành chính là kết quả cuối cùng, phản ảnh
cả quá trình thanh tra, thể hiện hiệu lực pháp chế xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả
thanh tra hành chính góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ cho công tác quản lý điều hành của nhà nước
ngày càng có hiệu quả, hiệu lực, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa hoạt động thanh tra hành chính
Mục đích, ý nghĩa của hoạt động thanh tra là nội dung quan trọng được
đề cập trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
bài giáo huấn của Bác Hồ khi nói về thanh tra. Chỉ thị số 38/CT-TƯ ngày
20/02/1984 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa V) nêu rõ: "Mục đích
của thanh tra là đánh giá chính xác những mặt làm đúng, làm sai trong việc
chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật, kế hoạch nhà
nước…Trước mắt cũng như lâu dài, công tác thanh tra có tác dụng quan
trọng, trực tiếp giữ gìn pháp luật nhà nước, tăng cường trách nhiệm quản lý
kinh tế, quản lý xã hội của bộ máy nhà nước, phát huy quyền làm chủ của

nhân dân lao động".
Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 nêu: "Mục đích thanh tra nhằm phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá

16


×