BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH THỊ GIANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH THỊ GIANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
THỪA THIÊN HUẾ - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Hương, Công tác tại Học viện
Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin,
trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu
sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Đinh Thị Giang
LỜI CẢM ƠN
Từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận được sự đóng góp, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hương đã tận tình,
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo trong
Học viện Hành chính Quốc gia và Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và công chức tại UBND
huyện Sơn Hà, Phòng Dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Đinh Thị Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
BNV
: Bộ nội vụ
CBCC
: Cán bộ công chức
CC
: Cơ cấu
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CN & XD
: Công nghiệp và xây dựng
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CS
: Cơ sở
CSDT
: Chính sách dân tộc
DT
: Dân tộc
ĐBQH
: Đại biểu quốc hội
HĐND
: Hội đồng nhân dân
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN&TS
: Nông nghiệp và thủy sản
TBXH
: Thương binh xã hội
TĐ
: Tương đương
TM&DV
: Thương mại và dịch vụ
TTDL
: Thể thao và du lịch
VP
: Văn phòng
VTVL
: Vị trí việc làm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA ........................................................ 9
1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về dân tộc ......................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc .......................................................... 10
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc ........................................... 10
1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc .... 11
1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc .................... 11
1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc. .................................. 14
1.3. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc .. 27
1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách ................................... 28
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc ............. 28
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc .................. 28
1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc ............................ 29
1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc ................................................ 29
1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc ......................................................... 30
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách ............................ 30
1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
dân tộc. ...................................................................................................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ............ 33
1.5.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................... 33
1.5.2. Các yếu tố chủ quan......................................................................... 34
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc ..................... 36
1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách dân tộc ....................... 36
1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách dân tộc . 36
1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện
chính sách dân tộc ..................................................................................... 36
1.6.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính
sách dân tộc ............................................................................................... 37
1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ......................... 38
1.7.1. Phương pháp kinh tế -tài chính ........................................................ 38
1.7.2. Phương pháp tuyên truyền thuyết phục ............................................ 38
1.7.3. Phương pháp hành chính.................................................................. 39
1.7.4. Phương pháp kết hợp ....................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI ............................... 42
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
ảnh hưởng đến thực hiện chính sách dân tộc................................................. 42
2.1.1. Sơ lược về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................ 42
2.1.2. Đặc điểm tình hình dân tộc của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ..... 44
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 47
2.2.1. Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trên địa
bàn huyện Sơn Hà ..................................................................................... 47
2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo cấp huyện,
cấp xã ........................................................................................................ 52
2.2.3. Về cơ cấu tổ chức, biên chế và sử dụng cán bộ thực hiện chính
sách dân tộc .............................................................................................. 54
2.2.4. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm
công tác thực hiện chính sách dân tộc ở cấp huyện, cấp xã ........................ 55
2.2.5. Thực trạng công tác ngăn ngừa, đấu tranh chống tham ô, tham nhũng . 57
2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi 58
2.3.1. Chương trình 135 (từ năm 2014-2016) ............................................ 59
2.3.2. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó
khăn theo Quyết định 102/QĐ-TTg ........................................................... 61
2.3.3. Chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định 289/QĐ-TTg 63
2.3.4. Chính sách thực hiện theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg ................. 64
2.3.5. Chính sách theo Quyết định 1592/QĐ-TTg và Quyết định 755/
QĐ-TTg .................................................................................................... 66
2.3.6. Chính sách cho người có uy tín theo Quyết định 56/2013/QĐ-TTg . 67
2.3.7. Chính sách hỗ trợ các mặt hàng thiết yếu nhân dịp tết nguyên đán... 69
2.3.8. Vốn hỗ trợ đầu tư của nước ngoài .................................................... 70
2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 71
2.4.1. Ưu điểm........................................................................................... 71
2.4.2. Những hạn chế, bất cập của chính sách dân tộc hiện nay ................. 72
2.4.3. Nguyên Nhân của các hạn chế, bất cập ............................................ 73
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC.................................. 75
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc................ 75
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách dân tộc ........................................................................................ 76
3.2.1. Đổi mới nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện
chính sách dân tộc ..................................................................................... 76
3.2.2. Đổi mới cách thức, phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ........ 77
3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách dân tộc 77
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách dân tộc ............................................................................................... 79
3.2.5. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tham ô, tệ nạn xã hội ............. 80
3.2.6. Biên chế cán bộ thực hiện chính sách dân tộc ở cấp xã .................... 83
3.2.7. Kết nối doanh nghiệp trong thực hiện chính sách dân tộc nhằm giảm
nghèo bềnh vững và phát triển kinh tế vùng .............................................. 84
3.2.8. Kiến nghị thay đổi những chính sách chưa hợp lý ............................ 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn phân bổ theo chương trình 135 trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm
2014 - 2016 ........................................................................................... 60
Bảng 2.2: Vốn hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện
Sơn Hà từ năm 2014 - 2016 .................................................................. 62
Bảng 2.3: Vốn hỗ trợ thắp sáng cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện
Sơn Hà từ năm 2014 - 2016 .................................................................. 63
Bảng 2.4: Vốn hỗ trợ định cư xen ghép cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn
huyện Sơn Hà từ năm 2014 - 2016 ........................................................ 64
Bảng 2.5: Vốn hỗ trợ định cư tập trung cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn
huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 ....................................................... 65
Bảng 2.6: Vốn hỗ trợ cấp nước sinh hoạt cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa
bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 ................................................. 66
Bảng 2.7: Hỗ trợ cho người có uy tín trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm
2014 – 2016 .......................................................................................... 68
Bảng 2.8: Hỗ trợ mặt hàng thiết yếu trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm
2014 – 2016 .......................................................................................... 69
Bảng 2.9: Vốn hỗ trợ người nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 ..... 70
Bảng 2.10: Vốn hỗ trợ của nước ngoài địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 ...... 71
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa – những địa bàn có vị trí chiến
lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Do đó,
Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong tiến trình cách mạng.
Vấn đề về dân tộc và chính sách dân tộc là vấn đề hết sức quan trọng và
nhạy cảm đối với đất nước ta, đặt biệt hơn Việt Nam là một gia đa dân tộc (54
dân tộc anh em, dân số cả nước khoảng 93.421.835 người, trong đó dân tộc kinh
73.594.427 chiếm 85,7% dân số cả nước, số dân còn lại là người dân tộc thiểu
số, sống rãi rác ở các vùng núi, vùng ĐBKK), chính vì vậy việc thực hiện chính
sách dân tộc hiệu quả, phù hợp sẽ giúp giải quyết một cách đúng đắn các quan hệ
dân tộc, hoạch định chiến lược chính sách dân tộc. Vấn đề này còn có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn to lớn đối với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có
những diễn biến phức tạp, vừa mang tính toàn cầu, vừa mang tính đặc thù riêng
của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân quyền … luôn là những vấn
đề nhảy cảm mà các thế lực thù địch, phản động, bọn người đội lốt tôn giáo tìm
mọi cách lợi dụng chống phá nhà nước ta, chia rẻ khối đại đoàn kết dân tộc, bằng
nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm gây mất đoàn kết, mất ổn định cả về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Quá trình thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa lại nhiều
1
thành tựu rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội …, khẳng định tính
ưu việc của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các
chính sách dân tộc cũng còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu
đặc ra, chưa phù hợp, chưa thực sự hiệu quả, gây thất thoát, lảng phí nguồn lực
trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Sơn Hà nói riêng.
Huyện Sơn Hà là một huyện miền núi của Tỉnh Quảng Ngãi, trên địa bàn
huyện có 02 dân tộc đang sinh sống, đó là dân tộc kinh và dân tộc thiểu số,
người H’re. Người dân tộc thiểu số H’re chiếm 82% dân số cả huyện, chủ yếu
sinh sống ở ven các vùng núi đồi, công việc hàng ngày chủ yếu là lên nương làm
rẫy, làm công, trồng lúa nước, bám rừng trồng cây keo, cây mỳ … trong những
năm qua nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước mà các dân tộc trên địa bàn
huyện đã có đời sống ổn định, có đủ cái ăn, có đủ cái mặt, có ti vi để xem, có xe
máy để đi … tình hình an ninh chính trị ổn định, bà con sống hòa đồng, đoàn kết.
các phong tục, hủ tục lạc hậu dần dần tự bải bỏ thay vào đó là những tư tưởng
mới có nhu cầu làm ăn phát triển kinh tế hộ gia đình dần dần xuất hiện, bà con
biết và thường xuyên cập nhật thông tin, nắm các chính sách hỗ trợ của Đảng và
Nhà nước một cách rõ hơn, quan tâm cụ thể hơn về từng chính sách hỗ trợ và
dần dần biết cách sử dụng tốt và hiệu quả các chính sách, giúp chính sách dân
tộc ngày càng thiết thực hơn trong đời sống hiện nay.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước
nói chung, ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã đạt được những kết
quả đáng nghi nhận. Nhờ thực hiện đúng các chính sách dân tộc của Nhà nước
mà kinh tế - xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc phát triển, đời sống vật chất tinh
thần của đồng bào dân tộc có sự cải thiện đáng kể; truyền thống bản sắc văn hoá
của đồng bào các dân tộc được giữ gìn và phát huy; khối đại đoàn kết dân tộc
được tăng cường; đồng bào các dân tộc đóng góp ngày càng tích cực cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước …vv. Tuy nhiên, trong thực hiện các
chính sách dân tộc ở cả nước nói chung cũng như ở Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói
2
riêng vẫn còn có những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả các chính sách
dân tộc của Nhà nước.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là hết sức cần thiết và cấp
bách hiện nay, do đó tôi chọn vấn đề nghiên cứu “ Thực hiện chính sách dân
tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ với
mong muốn đóng góp, bổ sung thêm lý luận, làm giàu kinh nghiêm thực tiễn
trong thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung và ở huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề tôn giáo, dân tộc, nhân quyền … là những vấn đề nhạy cảm, khi
nghiên cứu một trong những nội dung này, cần phải có những hiểu biết, tìm hiểu
một cách chuyên sâu , kỹ lưỡng các nội dung có liên quan.
Đối với vấn đề liên quan đến dân tộc, mà cụ thể là chính sách dành cho
người dân tộc thiểu số là một trong những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đây còn là vấn đề
thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết một cách khoa học, đúng đắn và thận trọng.
Vì thế, trong những năm vừa qua vấn đề dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm, cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, bằng chính
sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên cứu
đã có rất nhiều công trình khoa học, những đề tài, bài báo khoa học tập trung liên
quan đến vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta như:
- Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc,
1995. Trên góc độ dân tộc học, cuốn sách đã làm rõ những điều cơ bản nhất
của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong những
năm đổi mới đất nước.
3
- Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội, 1997, PGS.PTS Trần Quang Nhiếp. Tác giả đã nêu những đặc điểm chủ
yếu, thực trạng của quan hệ dân tộc, những yếu tố tác động, các hình thức biểu
hiện quan hệ dân tộc ở nước ta.
- Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, PTS Nguyễn Quốc Phẩm - GS
Trịnh Quốc Tuấn. Các tác giả đưa ra 3 sự lý giải về một số khái niệm liên quan
đến vấn đề dân tộc và trình bày thực tiễn vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc
Việt Nam hiện nay.
- Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta (Tài liệu bồi dưỡng cán
bộ về công tác dân tộc), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, Ủy ban dân tộc
và miền núi. Cuốn sách trình bày hệ thống quan điểm lý luận về công tác dân tộc
và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc nhằm đáp ứng yêu cầu
thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng.
- Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi,
2002. Đây là tập hợp những bài báo khoa học tham gia hội thảo: Vấn đề dân tộc
và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa do TS Bế Trường Thành chỉ đạo biên soạn. Nội dung cuốn sách trình bày
những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta. Những định hướng cơ bản trong việc quy hoạch dân cư, đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời,
tác phẩm cũng kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội, phát huy bản sắc văn hóa, ổn định và cải thiện đời sống đồng bào
dân tộc.
- Giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, Viện dân
tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Với hai nhóm nội dung cơ bản: 1,
Nhóm nội dung mang tính tổng quan về lý thuyết và định hướng chính sách; 2,
4
Nhóm nội dung đề cập các giải pháp cụ thể trong các lĩnh vực: sản xuất nông
nghiệp, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo và sự dụng cán bộ, chính sách
tái định cư, đa dạng hóa thu nhập của đồng bào dân tộc và miền núi. Cuốn sách
đã đề cập đến các vấn đề liên quan trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài
nhằm góp phần tìm ra các giải pháp hữu hiệu, thiết thực, phù hợp nhằm cải thiện
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam, Ủy ban
dân tộc, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006. Tác phẩm chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và vùng núi ở
Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
liên quan đến phát triển bền vững, thực trạng tình hình phát triển bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số và vùng núi, vạch ra những định hướng chiến lược phát
triển bền vững và giới thiệu một số mô hình phát triển bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi, cải tiện
đời sống nhân dân của Đặng Vũ Liêm trong Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số
2/1999. Trên cơ sở phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta,
tác giả nêu ra những giải pháp trong việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước ta ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Về luận văn, luận án có quan hệ đến đề tài luận văn này:
- Mấy suy nghĩ về đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ta
của tác giả Bùi Xuân Vinh (1995).
- Một số suy nghĩ về vấn đề dân tộc ở tỉnh Yên Bái của tác giả Hà Văn
Định (1995).
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào các dân tộc
thiểu số tỉnh Kiên Giang hiện nay của tác giả Ngô Kim Y (2001).
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ thực tiễn các tỉnh miền núi phía Bắc) của tác giả:
Nguyễn Thị Phương Thủy (2001).
5
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Điện Biên trong giai
đoạn hiện nay của tác giả Vũ Quang Trọng (2006).
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Yên Bái hiện nay của
tác giả Lâm Thị Bích Nguyệt (2005)
- Thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên hiện nay, của tác giả Nguyễn Thị Thúy (2012).
Qua phân tích thực trạng, các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp để thực
hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới.
Ngoài ra còn có các công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà
quản lý về chính sách dân tộc khác. Tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào
nghiên cứu trực tiếp về "thực hiện chính sách dân tộc - từ thực tiễn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ".
Trên góp độ chính trị - kinh tế - xã hội, bản thân em mong muốn tiếp tục
làm rõ những thực trạng, hiệu quả đã đạt được trong việc thực hiện chính sách
dân tộc đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản thiết thực để nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách dân tộc mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra thông qua
việc thực hiện tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc,
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng
Ngãi; để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trong cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính
sách dân tộc ở nước ta.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
6
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Tập trung vào tập thể, cán bộ và những cá nhân liên quan đến việc thực
hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.
+ Nghiên cứu các chính sách dân tộc của Chính phủ đã và đang triển khai
thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi nội dung thực
hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà từ năm 2011 đến nay, đánh giá tính
hiệu quả của việc thực hiện chính sách đó bằng những luận chứng thực tiễn tại
huyện Sơn Hà và đưa ra những đề xuất, những giải pháp nhằm thực hiện tốt
chính sách tại địa bàn và giúp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: Dựa vào chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc .
+ Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá
- khái quát hoá, lôgíc - lịch sử, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực
tiễn để làm rõ các vấn đề của nội dung luận văn, làm cho luận văn có tính lôgic,
sát với thực tế và đi vào trọng tâm cần giải quyết của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về
chính sách dân tộc, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dân tộc nói riêng, đồng
thời qua khảo sát nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc tại
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; chỉ ra những bất cập, những việc thực hiện
7
chưa tốt, những sai lầm của việc thực hiện chính sách dân tộc… trên cơ sở đó đề
xuất với các cấp có thẩm quyền các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng, thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung. Ngoài ra các kết
luận, các kiến nghị, các giải pháp đề xuất rút ra tư việc nghiên cứu đề tài luận
văn còn góp phần hoàn thiện chính sách dân tộc của Nhà nước ta.
Kết quả đạt được của luận văn còn có ý nghĩa gợi ý, làm tài liệu tham
khảo cho việc xây dựng các Nghị quyết, chủ trương về công tác dân tộc và thực
hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, cũng như những địa phương
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đặc điểm tương tự.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, áp dụng cho
việc giảng dạy, tuyên truyền ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
bởi 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc ở
nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện
Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách dân tộc.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC Ở NƯỚC TA
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về dân tộc
Hiện nay, khái niệm dân tộc được sử dụng trong các văn kiện chính trị,
văn bản pháp luật hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng được hiểu theo hai
nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa thứ nhất, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Với nghĩa này,
dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về
ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát
triển lâu dài của lịch sử. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Tày, dân tộc Si La, dân tộc
Ba Na, dân tộc Chăm... Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có
thể bao gồm nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc
chiếm đa số trong thành phần dân cư và có những dân tộc thiểu số.
Trong quá trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể có
sự phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư trú,
văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được coi là cùng một dân tộc,
bởi có chung 3 điểm đặc trưng của một dân tộc như nói trên đây. Ví dụ: dân tộc
Dao bao gồm nhiều nhóm người, như các nhóm Dao đỏ, Dao tiền, Dao Tuyển,
Dao quần chẹt, Dao Thanh phán, Dao Thanh y, Dao quần trắng.
Theo nghĩa thứ hai, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc. Ví dụ như: dân
tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Đức... Theo nghĩa này, dân tộc là khái
niệm dùng để chỉ cộng đồng chính trị - xã hội được hợp thành bởi những tộc
người khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Như vậy, khái niệm
dân tộc ở đây được hiểu đồng nghĩa với quốc gia đa tộc người, và cũng đồng
nghĩa với nhà nước thống nhất của các tộc người trên một lãnh thổ có chủ quyền
9
quốc gia. Theo nghĩa này, dân cư của dân tộc này được phân biệt với dân cư của
dân tộc khác bởi yếu tố quốc tịch. Do đó, một tộc người có thể có ở những quốc
gia dân tộc khác nhau theo sự di cư của tộc người đó. Ví dụ: trong kết cấu dân cư
của dân tộc Việt Nam và dân tộc Trung Hoa đều có tộc người H’Mông và tộc
người Dao.
Trong chuyên đề này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa thứ
nhất, tức là “tộc người”.
1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc
Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan với nhau của Nhà
nước với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn
đề xã hội theo ý chí của đảng cầm quyền. Từ quan niệm chính sách công như
vậy, có thể định nghĩa chính sách dân tộc như sau: Chính sách dân tộc là thái độ
quan điểm, các quyết định, quyết sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc
với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, phát triển toàn diện, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo giữ
gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi
dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc
Thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình đưa chính sách dân tộc
vào thực tiễn cuộc sống xã hội.
Việc thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thực
hiện chính sách dân tộc tốt sẽ giúp cho các nội dung công việc được triển khai
theo đúng kế hoạch, hướng tới đạt được mục đích đề ra, giúp chính sách đi vào
thực tế đời sống, phù hợp với nhu cầu phát triển, nguyện vọng chung của đất
nước và cộng đồng người dân tộc;
10
Đối tượng thực hiện chính sách dân tộc là cán bộ Nhà nước làm quản lý
về công tác dân tộc, đối tượng hưởng lợi và các đơn vị liên quan.
1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc
1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc
Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lợi, lợi ích là nhằm
phụ vụ cho người dân, cho sự phát triển ổn định của đất nước. với một quốc gia
gồm 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 85,7 % dân số cả
nước, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết đấu tranh chống thiên tai
định họa để dựng nước và giữ nước, có điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng,
trình độ phát triển văn hóa giữa các dân tộc có sự chênh lệch nhau, trong các dân
tộc ở biên giới có những gia đình vẫn có mối quan hệ họ hàng với các dòng tộc
bên kia biên giới , điều kiện của người đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn
dễ bị lôi kéo kích động... Những đặc điểm nói trên phản ánh tính chất quan trọng
và phức tạp của vấn đề dân tộc. chính vì vậy, đối với vấn đề dân tộc, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi vấn đề dân tộc là một bộ phận quan trọng, cần phải quan
tâm đặc biệt, không thể tách rời trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển
đất nước.
Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc, xuyên suốt
mọi thời kỳ cách mạng là: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau
cùng phát triển”, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam”. Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định“Các dân tộc trong đại gia đình
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; cùng nhau
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Có thể tổng kết quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
ở những nội dung cơ bản sau:
11
- Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội
Bình đẳng giữa các dân tộc là nội dung cốt lõi của chính sách dân tộc. Các
dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp, đêu
có địa vị pháp lý ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được ghi nhận với
tính chất là một nguyên tắc hiến định trong Hiến pháp và được thể hiện thống
nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật.
Quyền bình đăng giữa các dân tộc, trước hết là quyền bình đẳng về chính
trị, chống mọi biểu hiện chia rẽ, kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực
đoan, tự ty dân tộc... Đồng bào các dân tộc đều được quyền tham gia bầu cử, ứng
cử vào cơ quan quyền lực Nhà nước, làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tham
gia đóng góp ý kiến vào các chính sách của Nhà nước.
Quyền bình đẳng về kinh tế bảo đảm sự bình đẳng trong quan hệ lợi ích
giữa các dân tộc. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư nguồn lực để thúc đẩy việc
phát triển kinh tế đối với các dân tộc có kinh tế chậm phát triển, để cùng đạt trình
độ phát triển chung với các dân tộc khác trong cả nước.
Bình đẳng về văn hoá, xã hội bảo đảm cho việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá của các dân tộc, làm phong phú, đa dạng nền văn hoá Việt Nam. Các
dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy
những phông tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước
đầu tư cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, duy trì nòi giống,
phát triển giáo dục cho đồng bào các dân tộc.
Do phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay có trình độ phát triển
thấp, nên bên cạnh việc bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cho đồng bào các dân tộc
thiểu số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác. Sự quan tâm tương
trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triên chính là thực hiện quyên bình đẳng giữa các
dân tộc.
12
- Đoàn kết dân tộc - vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách của
cách mạng Việt Nam
Nhất quán trong đường lối về đoàn kết dân tộc, Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định mạnh mẽ quan điểm bền vững “Đảng ta
luôn coi vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu
dài của sự nghiệp cách mạng nước ta”. Đồng thời, đây cũng luôn được coi là
nhiệm vụ cấp bách, phải quan tâm thực hiện. Chính sách dân tộc luôn được coi
là chính sách quan trọng trong sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thể hiện trên
cả phương diện đối nội và đối ngoại. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, các
dân tộc đang phát huy truyền thống đoàn kết, cùng nhau xây dựng đất nước với
mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mỗi dân
tộc trên đất nước Việt Nam đều phải có trách nhiệm chăm lo vun đắp, củng cố,
tăng cường khối đoàn kết dân tộc.
- Các dân tộc tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển
Hiện nay trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc ở nước ta vẫn
còn khoảng cách khá xa. Kinh tế ở miền núi và các vùng dân tộc thiểu số còn
chậm phát triển, nhiều nơi còn lúng túng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập
quán canh tác còn lạc hậu, tỷ lệ đói nghèo còn cao so với bình quân chung của cả
nước. Chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc ngày càng tăng.
Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số còn thấp. Công
tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
Một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan của dân tộc thiểu số có xu hướng phát
triển. Bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một.
Mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào còn thấp. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã
coi tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ
bản trong chính sách dân tộc trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn có trách nhiệm
giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn hơn. Tương
13
trợ giúp đỡ lẫn nhau không phải chỉ giúp đỡ một chiều, ngược lại chính sự phát
triển của dân tộc này là điều kiện để cho dân tộc khác cùng phát triển.
Việc đầu tư phát triển đối với các dân tộc thiểu số được thế hiện rõ ở quan
điểm chỉ đạo sau đây:
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số;
giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu
số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền
núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo
vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường
của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung
ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ
thống chính trị
Công tác dân tộc được xác định có vị trí trọng yếu đối với sự phát triển
bền vững của đất nước trong giai đoạn phát triển mới. Do đó, toàn bộ hệ thống
chính trị cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình về vị trí, nhiệm vụ của
công tác dân tộc trong tình hình mới, coi việc quán triệt và thực hiện tốt chính
sách dân tộc của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy,
tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương.
1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc
Đây là sự thể chế hoá để quan điểm, đường lối của Đảng về dân tộc đi vào
cuộc sống, pháp luật về dân tộc có vai trò quan trọng, là công cụ để quản lý nhà
14
nước trong lĩnh vực dân tộc. Công tác dân tộc là nhiệm vụ chung của toàn bộ hệ
thống chính trị, bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị, tuỳ theo địa vị pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà có phương thức khác nhau để thực
hiện công tác dân tộc. Bộ máy nhà nước, từ trung ương đến địa phương, quản lý
nhà nước về dân tộc bằng những biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó pháp
luật là công cụ quan trọng.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về dân tộc có phạm vi rất rộng lớn,
bao gồm toàn bộ những quan hệ pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
liên quan đến các dân tộc thiểu số và đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài những
văn bản pháp luật điều chỉnh riêng đối với các dân tộc thiếu số, các vấn đề pháp
luật về dân tộc còn được lồng ghép trong nhiều văn bản pháp luật thuộc nhiều
lĩnh vực như kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế,...
Trong nhiều năm qua, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ta thường
xuyên ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật nhằm thực
hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, đặc
biệt là những chính sách ưu tiên và đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục ở các vùng dân tộc thiếu số và miền núi phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, Dự án Luật Dân tộc cũng đang
được khẩn trương xây dựng với tính chất là khung pháp lý cơ bản điều chỉnh các
vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc.
Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước ta về dân tộc có các đặc
điểm sau:
- Số lượng văn bản rất lớn, bao gồm những văn bản chỉ điều chỉnh và áp
dụng riêng đối với các dân tộc thiểu số và cả những văn bản áp dụng chung đối
với mọi đối tượng, trong đó có quy định riêng về việc áp dụng đối với dân tộc
thiểu số.
15