Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………/……………

BỘ NỘI VỤ
……………/……………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………/……………

BỘ NỘI VỤ
……………/……………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH,


TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hà


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân:
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Huy Khiên đã tận
tình hướng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Đồng thời xin cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ, cơng chức Trung
tâm bồi dưỡng chính trị, Phịng Nội vụ, Ban Tổ chức Huyện ủy, Văn phòng
Huyện ủy, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Thống kê huyện Nghĩa
Hành đã giúp đỡ tôi những tư liệu quý báu liên quan đến luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo các khoa chuyên ngành,
khoa sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở Học viện Hành

chính khu vực miền Trung đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn, động viên và tạo
điều kiện mọi mặt để tơi được tham gia học tập chương trình cao học Quản
lý cơng.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng vì lý do khách quan, chủ quan… nên
luận văn vẫn còn những bất cập là điều khơng thể tránh khỏi. Kính mong
quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp tiếp tục đóng góp những ý
kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ................................ 9
1.1. Khái quát về chính quyền cấp xã và cơng chức chính quyền cấp xã .. 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chính quyền cấp xã ...................................... 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cơng chức chính quyền cấp xã............. 12
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ............................................. 14
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã ............. 14
1.2.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ...................... 17
1.2.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ............................ 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã..................................................................................... 22
1.3.1. Cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức huyện Nghĩa
Hành ........................................................................................................ 22
1.3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước.................................................... 25
1.3.3. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng .......................................... 25
1.3.4. Nhân tố thuộc về người học ............................................................ 26

1.4. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của một
số địa phương ở Việt Nam ...................................................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam ............................ 27
1.4.2. Bài học cho cơng tác bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã của
huyện Nghĩa Hành.................................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................... 34
2.1. Đặc điểm của địa phương nghiên cứu ............................................ 34


2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Nghĩa Hành................... 34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành ........... 35
2.1.3. Ảnh hưởng của yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Nghĩa Hành ................. 37
2.2. Thực trạng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành.......... 38
2.2.1. Tuổi đời, năm công tác chung và năm công tác đang đảm nhiệm của
công chức cấp xã...................................................................................... 38
2.2.2. Trình độ văn hố, trình độ chun mơn nghiệp vụ và trình độ lý luận
chính trị của đội ngũ công chức cấp xã .................................................... 39
2.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng và việc vận dụng kiến thức được đào
tạo, bồi dưỡng của công chức cấp xã ....................................................... 39
2.3. Thực trạng cơng tác bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã của
huyện Nghĩa Hành .................................................................................. 40
2.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp đối với
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã............................. 40
2.3.2. Vai trò của các cơ sở đào tạo trong việc thực hiện chương trình bồi
dưỡng cơng chức cấp xã ........................................................................... 43
2.3.3. Nguồn lực kinh phí tổ chức bồi dưỡng công chức cấp xã ................ 45

2.3.4. Công tác tuyển sinh, mở lớp, biên soạn giáo trình, giáo án ............ 45
2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, cấp bằng, chứng chỉ ........... 47
2.3.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích cơng chức cấp xã tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng ........................................................................... 48
2.3.7. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Nghĩa Hành giai
đoạn 2012-2016 ....................................................................................... 50
2.3.8. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................................................. 53
Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 58
Chương 3. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT


LƯỢNG BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ..... 61
3.1. Mục tiêu và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức chính quyền cấp
xã của huyện Nghĩa Hành ...................................................................... 61
3.1.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã của
huyện Nghĩa Hành.................................................................................... 61
3.1.2. Yêu cầu đối với đào tạo, bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã
của huyện Nghĩa Hành ............................................................................. 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cơng chức chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và mục tiêu của cơng tác bồi
dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã ....................................................... 68
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã phù hợp với thực tế
địa phương và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ................................ 69
3.2.3. Đổi mới biên soạn giáo trình, tài liệu ............................................. 70
3.2.4. Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng . 73
3.2.5. Đổi mới phương pháp tổ chức, giảng dạy và kiểm tra, đánh giả kết
quả học tập............................................................................................... 76

3.2.6. Các giải pháp về công tác cán bộ ................................................... 78
3.2.7. Giải pháp về kinh phí bồi dưỡng..................................................... 84
3.2.8. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Nghĩa Hành.................................................................................... 85
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ............................................................ 88
3.3.1. Đề xuất ........................................................................................... 88
3.3.2. Khuyến nghị ................................................................................... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BDCT

Bồi dưỡng chính trị

CBCC

Cán bộ công chức

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CCHC

Cải cách hành chính


CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã của huyện Nghĩa Hành ..................... 100
(đến 01/12/2016) ............................................................................................. 100
Bảng 2.2. Tuổi đời, năm công tác chung và năm công tác đang đảm nhận
của công chức cấp xã (đến 01/12/2016) ......................................................... 100
Bảng 2.3. Trình độ văn hố, trình độ chun mơn nghiệp vụ và trình độ lý
luận chính trị của công chức xã qua các năm 2013, 2014, 2015, 2016 ........... 101
Bảng 2.4. Chuyên môn nghiệp vụ của công chức cấp xã qua các năm........ 102
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng chuyên môn của công chức cấp xã qua các
năm (đối với hệ cao đẳng, đại học) ............................................................... 102
Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2013 – 2016 ........ 103
Bảng 2.7. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức xã của huyện Nghĩa
Hành các năm 2013, 2014, 2015 và 2016....................................................... 104
Bảng 2.8. Kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN cho công chức cấp xã ....... 104
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo lý luận chính trị cho CBCC cấp xã ................... 105
Bảng 2.10. Đánh giá của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Nghĩa Hành về
một số tiêu chí trong cơng tác bồi dưỡng...................................................... 105


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã ..........................51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Mở cửa hội nhập và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là đường lối đúng
đắn của Đảng và Nhà nước ta. Để tiếp tục sự nghiệp đổi mới, nước ta cần
phải phát huy tối đa các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn,
khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực… Trong đó, cùng với các yếu tố vốn

và khoa học - cơng nghệ thì nguồn nhân lực giữ vai trị quan trọng, quyết
định sự thành cơng của sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục thực
hiện cơng cuộc CCHC nhà nước với mục đích xây dựng nền HCNN
chuyên nghiệp, trong sạch, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp
ứng các yêu cầu của người dân và xã hội. Một trong những mục tiêu trọng
tâm của chương trình CCHC nhà nước là xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCCVC từ Trung ương đến cơ sở có đủ năng lực trình độ và các
phẩm chất đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
CBCC là nhân tố con người trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
Nhân tố con người đã và luôn được xem là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta. Nhiều chủ trương, chính sách về vấn đề CBCC đã
được ban hành như: Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm
1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công
chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 và gần đây,
ngày 13 tháng 11 năm 2008, tại Kỳ họp thứ 4 (Quốc hội Khóa XII), Luật
cán bộ, cơng chức (hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010) đã
được thông qua nhằm củng cố, đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng đội
ngũ này đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
ĐTBD cán bộ, công chức là một trong những yếu tố quyết định để
xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại, đáp
1


ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, trong đó có đội ngũ cơng chức chính
quyền cấp xã.
Đội ngũ cơng chức chính quyền cấp xã có vai trị hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo thực hiện thành công các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phịng

an ninh. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã
được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ
công chức cơ sở. Cơng chức cấp xã có vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép
nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Chính vì đội ngũ cơng chức cấp xã có
vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ cơng chức cấp xã
vững vàng về chính trị, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình
độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đảng ta xác định đầu tư xây dựng đội
ngũ cơng chức cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự
nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong cơng
tác cán bộ.
Trong những năm qua chính quyền huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi đã quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện. Cơng tác bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã trên
địa bàn huyện đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần xây dựng đội
ngũ CBCC cấp xã có chất lượng. Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu,
nhưng cơng tác này vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém. Nội dung
chương trình và phương pháp bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã
chưa phù hợp với đối tượng người học; cơ sở vật chất và đội ngũ giảng
viên vừa yếu lại vừa thiếu; việc bố trí, sử dụng cơng chức cấp xã sau các

2


khóa bồi dưỡng chưa có tác dụng khuyến khích, động viên những người
tham gia các khóa học.
Để góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng cơng chức chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện trong những năm tới, học viên chọn đề tài “Bồi

dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành,
tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là chủ đề nghiên cứu
của khá nhiều đề tài của các cơ quan trung ương như Ban Tổ chức Trung
ương, Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia… từ nhiều năm nay. Một
số đề tài khoa học, luận án, luận văn đã tập trung vào nghiên cứu công tác
ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã:
ĐTBD cán bộ, cơng chức theo vị trí việc làm đã bước đầu được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Các cơng trình
nghiên cứu đề tài này được thể hiện trong các chương trình, dự án, các đề tài
nghiên cứu khoa học và trong các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học.
Dự án ADB về ĐTBD cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ đã đưa ra
một quy trình đào tạo phù hợp với đào tạo người lớn là CBCC với các bước
triển khai ĐTBD như: xác định bản mô tả công việc, xác định những kỹ
năng cần thiết cho vị trí cơng việc, xác định năng lực hiện có của người
đang đảm trách công việc, xác định nhu cầu đào tạo và tổ chức đào tạo,
đánh giá.
TS. Nguyễn Ngọc Vân (2005), (chủ nhiệm đề tài) “Nghiên cứu luận
cứ khoa học và giải pháp thực hiện phân công, phân cấp đào tạo, bồi
dưỡng theo chức danh cán bộ, công chức nhà nước” đã chỉ rõ hoạt động
phân công, phân cấp trong ĐTBD theo chức danh cán bộ, công chức nhà
nước là yếu tố bảo đảm tính khoa học của cơng tác ĐTBD và khẳng định
tính khách quan phải thực hiện phân cấp trong ĐTBD cán bộ, công chức.
3


TS. Nguyễn Thanh Xuân (2006), chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ theo vị trí chức danh” đã chỉ ra cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn của đào tạo theo chức danh. Việc ĐTBD cán bộ, cơng chức

theo vị trí chức danh là loại hình mang tính chất đào tạo nghề; phương thức
ĐTBD theo vị trí chức danh là phương thức ĐTBD cho những người có
trình độ đã được đào tạo, có bề dày cơng tác và có nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động lãnh đạo, quản lý.
TS. Nguyễn Ngọc Vân (2008), trong đề tài “Cơ sở khoa học của đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính theo nhu cầu cơng việc” đã
đánh giá tầm quan trọng của việc xác định nhu cầu ĐTBD theo yêu cầu
công việc và rút ra những nhận xét về sự khác nhau giữa ĐTBD theo tiêu
chuẩn ngạch và ĐTBD theo nhu cầu công việc.
Năm 2015, TS. Bùi Huy Khiên đã bảo vệ đề tài khoa học cấp bộ:
“Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức
các tỉnh khu vực Tây Nguyên”. Sau khi nêu lên thực trạng công tác này, đề
tài đã phân tích những khó khăn, thách thức trong ĐTBD theo vị trí việc
làm cho cán bộ, cơng chức, viên chức các tỉnh khu vực Tây Nguyên và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD theo vị trí việc làm
cho CBCCVC các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong thời gian tới.
Trong thời gian gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu đề cập đến
vấn ĐTBD cán bộ, cơng chức theo chức danh và vị trí việc làm. Một số tác
giả đã có những bài viết về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức theo vị trí việc làm
như: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, PGS.TS. Văn
Tất Thu, TS. Đào Thị Ái Thi, ThS. Đoàn Văn Dũng đăng trên các tạp chí
Quản lý nhà nước, Tổ chức nhà nước...
Một số nghiên cứu đáng chú ý như:
- Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo
nhu cầu của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội
4


vụ, số 11/2008. Sau khi nêu lên các hạn chế và những vấn đề đặt ra trong
ĐTBD theo nhu cầu, tác giả bài viết đã đề xuất các giải pháp khắc phục

những nhược điểm trong ĐTBD cán bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - những khó khăn và kiến
nghị của PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 193
(2/2012). Trong bài nghiên cứu, tác giả đã trình bày sự cần thiết phải
ĐTBD theo vị trí việc làm; ưu điểm của hình thức ĐTBD này và những
khó khăn trong ĐTBD theo vị trí việc làm ở Việt Nam.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh - sự cấp thiết hiện nay của ThS.
Tống Đăng Hưng, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175 (8/2010). Trong bài
viết tác giả nhấn mạnh, tuy đã đạt được một số kết quả nhưng ĐTBD cán
bộ, công chức vẫn còn nhiều hạn chế: chưa đi sâu vào các kiến thức, kỹ
năng quản lý, điều hành của các chức danh lãnh đạo trong bộ máy nhà
nước. Tác giả đã nêu một số ý kiến để xây dựng chương trình ĐTBD lãnh
đạo cấp sở và tương đương về kiến thức, kỹ năng, về phương pháp giảng
dạy và học tập chương trình ĐTBD này.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức từ góc nhìn chuỗi kết quả và
chỉ số đánh giá của ThS. Đồn Văn Dũng, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ
Nội vụ, số 7/2012. Bài viết chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong đánh giá kết
quả ĐTBD cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay và nhấn mạnh cần chuyển
hướng mạnh sang ĐTBD theo chuỗi kết quả và chỉ số đánh giá.
- Một số giải pháp bồi dưỡng cơng chức theo vị trí việc làm của ThS.
Nguyễn Tiến Đạo, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, số 7/2012. Theo
bài viết, để thực hiện tốt cơng tác bồi dưỡng cơng chức theo vị trí việc làm
cần tiến hành đồng bộ các giải pháp: Xác định đối tượng ĐTBD theo chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ, ngành nghề mà công chức đảm nhiệm để xây
dựng nội dung chương trình và lựa chọn phương pháp ĐTBD phù hợp; Cần
xây dựng hệ thống tài liệu hỗ trợ, hướng dẫn học viên tự học, tự nghiên
5


cứu; Đa dạng hóa chương trình và nội dung ĐTBD theo chuyên ngành,

chuyên sâu lĩnh vực, ngành nghề và đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng thực chất, hiện đại.
Một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của Học viện Hành chính
quốc gia nghiên cứu về ĐTBD cán bộ, cơng chức theo hai hướng khá rõ
nét. Thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết về ĐTBD như đào tạo, bồi dưỡng công
chức hành chính; ĐTBD cán bộ, cơng chức trong các ngành khác nhau.
Thứ hai, nghiên cứu tập trung vào ĐTBD từng loại công chức khác nhau
như CBCC cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả các nghiên cứu này chưa
thật sâu, nhưng hướng nghiên cứu đã từng bước đi đến gần với ĐTBD dựa
trên năng lực thực thi công vụ theo vị trí việc làm.
Các cơng trình, đề tài nghiên cứu nêu trên đề cập đến những vấn đề
lý luận về ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ cơng chức cấp xã đáp ứng địi hỏi
của thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Đây là những công trình nghiên cứu
cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận bổ ích cho học viên khi nghiên
cứu đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng cơng chức chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong những
năm tới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cơng
chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, từ đó tác giả luận
văn đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác
này trên địa bàn huyện trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhà nước.
6



- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng cơng chức
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, những kết quả đã đạt
được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành trong
những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã trên địa bàn
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin thu thập trong thời gian từ năm
2012 đến năm 2016. Một số số liệu khảo sát mới được điều tra trong năm
2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích thực chứng;
- Hệ thống hóa, phân tích các tài liệu tham khảo và các kết quả
nghiên cứu của các đề tài đã được công bố;
- Nghiên cứu khảo sát tại cơ sở.

7



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTBD
cán bộ, công chức; Đánh giá đúng thực trạng cơng tác bồi dưỡng cơng chức
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành trong 5 năm qua (từ
năm 2012 đến năm 2016), trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này trên địa bàn huyện trong
những năm tới.
Kết quả của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
công tác bồi dưỡng cơng chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành và các huyện khác của tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức chính quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng cơng tác bồi dưỡng cơng chức chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Khái qt về chính quyền cấp xã và cơng chức chính quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chính quyền cấp xã

1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực nhà nước điều
hành, quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phịng trên địa bàn cơ sở. Chính quyền cấp xã chỉ
bao gồm HĐND và UBND, trong đó “HĐND là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên”; “UBND do HĐND bầu là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cuối cùng ở nông thôn, gần
dân nhất trong hệ thống hành chính nhà nước 4 cấp ở nước ta, là nền tảng
của hệ thống chính trị, có vai trị quan trọng trong việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chính
quyền cấp xã trực tiếp tuyên truyền, phổ biến và kiểm nghiệm sự đúng đắn,
chính xác của đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật và các
giải pháp quản lý phát triển xã hội của Nhà nước, việc nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, ý chí của nhân dân. Chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu
quả thì các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành động lực mạnh mẽ cho sự phát
triển, tạo niềm tin và sự phấn khởi của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.

9


Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trị rất quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cấp xã là
gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi
việc đều xong xi". Vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã được thể hiện ở

những nội dung sau đây:
Một là, Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi
vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp
luật đúng đắn, khoa học nhưng ở đó chính quyền cấp xã hoạt động yếu kém
thì đường lối, chính sách, pháp luật chưa thực sự đi vào cuộc sống, chưa
phát huy được sức mạnh của mình; ở đâu chính quyền cấp xã hoạt động có
hiệu quả thì ở đó đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
được thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Chính quyền cấp xã là nơi thể
nghiệm chính xác đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Hai là, Chính quyền cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế,
văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động
của chính quyền cấp xã là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả
hoạt động trong cả bộ máy nhà nước.
Ba là, Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần
dân, sát dân nhất, là cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời
sống nhân dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân
dân.
Bốn là, Chính quyền cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt
động tự quản của nhân dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi
khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp
xã, so với các cấp chính quyền khác.
10


Năm là, Chính quyền cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân. Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân
dân hiểu và thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật đó và chính quyền

cấp xã là cấp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh
với cấp liên quan.
Thực tế cho thấy, chính quyền nhà nước các cấp Trung ương, tỉnh,
huyện đều thông qua chính quyền cấp xã để phát huy vai trị lãnh đạo, quản
lý phát triển xã hội; nếu chính quyền cấp xã không trong sạch, vững mạnh,
hiệu lực, hiệu quả quản lý phát triển xã hội hạn chế, các chính quyền cấp
trên khó có thể thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Với tư cách là “nền tảng của hành chính nhà nước”, chính quyền cấp xã có
vững mạnh thì hệ thống chính quyền quốc gia mới thực sự vững mạnh và
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Qua phân tích ở trên có thể khái niệm: Chính quyền cấp xã là cấp
thấp nhất, cấp gần gũi nhân dân, bao gồm HĐND và UNBD thực hiện
quyền lực nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của
nhân dân ở cơ sở, quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo
quy định của Hiến pháp, pháp luật; là tổ chức phát huy tính tự quản của
nhân dân.
1.1.1.2. Đặc điểm chính quyền cấp xã
Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền các cấp của Nhà nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản
lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã
hội, an ninh quốc phịng ở địa bàn cơ sở.
Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện
đường lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong
11


cuộc sống, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi
dân nhất, là nơi trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của
nhân dân.

Thứ ba, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà khơng có cơ
quan Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền
lực Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân
dân ở cơ sở. UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà
nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc
phịng trên địa bàn cơ sở.
Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng
động dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết tồn
dân.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cơng chức chính quyền cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm cơng chức chính quyền cấp xã
Khái niệm công chức được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Song do có sự khác nhau về lịch sử hình thành, về thể chế chính trị, cơ cấu
tổ chức bộ máy nhà nước giữa các quốc gia, vì vậy cho đến nay vẫn chưa
có một khái niệm công chức thống nhất. Phạm vi công chức được mỗi quốc
gia nhìn nhận, xác định rộng, hẹp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của
mình.
Khái niệm cơng chức được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4
của Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
12


vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”. “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, có thể khái niệm cơng chức chính quyền cấp xã là “công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.
Theo Khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công
chức cấp xã gồm 07 chức danh sau:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Trong đề tài này, học viên chỉ tập trung nghiên cứu các đối tượng
cơng chức chính quyền cấp xã tại huyện Nghĩa Hành, gồm công chức 12
xã, thị trấn.
1.1.2.2. Đặc điểm cơng chức chính quyền cấp xã

Cơng chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ,
công chức trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của

13



chính quyền cấp xã nên đội ngũ cơng chức cấp xã có những đặc điểm
mang tính đặc thù như sau:
Thứ nhất, công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người
dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đều do đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu
rõ và thi hành.
Thứ hai, công chức cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau
mà họ phải thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người
đại diện của cộng đồng; đại diện cho Nhà nước... Những vai trị này vừa
có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hồn cảnh,
ít nhiều có tác động, chi phối hoạt động cơng vụ của họ, nhất là trong
việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi
ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
Thứ ba, hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang
tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời
sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và
lợi ích chính đáng của người dân.
Thứ tư, hiện nay trình độ của công chức cấp xã đã từng bước được
nâng lên. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập về trình độ văn hố, nhận
thức, năng lực thực thi cơng vụ, đặc biệt là công chức ở các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản Giáo dục,
1998: “Đào tạo là quá trình tác động lên một con người làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm
14



chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một phận
sự phân công nhất định của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát
triển văn minh của loài người”; “Đào tạo là q trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, để tạo
tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu
quả”.
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính Phủ:
“Đào tạo là q trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”; “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Bồi dưỡng là quá trình tác động đến con người làm cho người đó
“tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”, là q trình nâng cao trình độ
chun mơn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, là
tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được đào
tạo. Bồi dưỡng đảm đương nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm những kiến
thức, kỹ năng, thái độ cho công chức để họ thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn
nhiệm vụ được giao.
Đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”, và bồi dưỡng được
xác định là quá trình làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất”. Việc tách bạch khái niệm đào tạo và bồi dưỡng riêng rẽ chỉ để tiện
cho việc phân tích điểm giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng.
Một định nghĩa chung cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức có thể
được hiểu như là quá trình làm biến đổi hành vi con người một cách có hệ
thống thơng qua việc học tập để họ thực hiện công việc được giao tốt hơn,
hiệu quả hơn.

15



×