Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Lập dự án đầu tư tàu cho công ty TNHH thép dongbu viêt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.52 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Lập dự án đầu tư tàu cho công ty TNHH Thép
Dongbu Viêt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất
kỳ ai.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác, không
trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Xuân Việt

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, Thầy
Nguyễn Văn Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra những gợi ý
hết sức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Viện Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã trang bị cho tôi thêm nhiều kiến thức và
kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Anh, Chị tại công ty TNHH Thép Dongbu
Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu
và hoàn thiện luận văn này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i


Quy cách hoạt động và quản lý của công ty..............................................vi
Mô hình sản xuất của công ty Dongbu Việt Nam.......................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
Trong tình hình kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi và phát
triển sau cuộc khủng hoảng kéo dài từ năm 2008 đến nay cùng với đó là sự
mở của và hội nhập hoàn toàn của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế
giới. Các doanh nghiệp nước ngoài có cơ hội tham gia vào thị phần trong
nước, các nhà máy sản xuất được thành lập ở nhiều khu công nghiệp lớn
trên cả nước. Nhìn thấy trước tiềm năng tại thị trường các nước đang phát
triển, nhiều tập đoàn doanh nghiệp lớn ở các nước phát triển đang không
ngừng đầu tư mở rộng cơ sở ở các thị trường mới mở cửa đó. Việt Nam là
một trong những quốc gia thu hút được nhiều suwjquan tâm từ các nhà
đầu tư ngước ngoài với lợi thế nguồn nhân công dồi dào và vị trí thuận lợi
cho việc giao thương trên biển. Các cơ hội, tiềm năng phát triển đang được
các doanh nghiệp nghiên cứu và tận dụng. Việc nhìn nhận và đổi mới cơ
cấu quản lý, công nghệ sản xuất, thậm chí cả phương tiện vận tải đang là
mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty TNHH
Thép Dongbu Việt Nam – đơn vị trực thuộc tập đoàn thép Dongbu Hàn
Quốc đang không ngừng mở rộng và đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề mà công ty cần nghiên cứu và
giải quyết đó là việc nâng cao năng lực vận chuyển của đội tàu công ty, để
làm được điều đó cần nắm bắt được thực trạng hoạt đông, hiệu quả hiện
nay và đưa ra các dự án đầu tư cho công ty trong tương lai.......................1
Việc các doanh nghiệp sản xuất sở hữu một đội vận tải hoạt động hiệu quả
sẽ giúp cắt giảm rât nhiều chi phí cho công tác vận chuyển nguyên liệu và
phân phối sản phẩm. Nó sẽ giúp cho giá bán sản phẩm của doanh nghiệp
đó được giảm xuống trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo
giúp cho doanh nghiệp có ưu thế trong cạnh tranh về giá với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời chủ động hơn trong việc cung ứng
nguyên, nhiên vật liệu xuất và phân phối sản phẩm, không chịu sự ảnh

hưởng về giá cước vận chuyển tại những thời gian cao điểm trong năm.....1
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Lập dự án đầu tư tàu cho
công ty TNHH Thép Dongbu Viêt Nam” để nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian tới....................................................................................................1
- Đề tài này nhằm trang bị cho công ty những con tàu hiện đại và phù hợp
hơn cho yêu cầu vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của công ty đồng thời
giảm các chi phí thuê vận chuyển ngoài cho công ty..................................2
1.2.1.2. Vai trò của vốn đầu tư : [7]..........................................................9
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÉP DONGBU VIỆT NAM........23

iii


Hình 2.1. Quy cách hoạt động và quản lý của công ty..............................24
2.1.2. Lực lượng lao động của Công ty.....................................................27
2.1.3. Cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty..........................................28
Hình 2.2. Mô hình sản xuất của công ty Dongbu Việt Nam.......................28
Điều 28. Thẩm quyền quyết định mua, bán và đóng mới tàu biển............71
Điều 29. Hồ sơ mua, bán và đóng mới tàu biển........................................72
Điều 30. Quyết định mua, bán và đóng mới tàu biển................................73
Điều 31. Trách nhiệm và quyền hạn của người mua, bán và đóng mới tàu
biển.......................................................................................................73

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ BẢNG
2.1

2.2

TÊN BẢNG
Tổng hợp nguồn nhân lực công ty năm 2015
Cơ cấu lao động theo tính chất công việc năm 2015

v

TRANG
27
28


DANH MỤC CÁC HÌNH
SỐ HÌNH
2.1
2.2

TÊN HÌNH
Quy cách hoạt động và quản lý của công ty
Mô hình sản xuất của công ty Dongbu Việt Nam

vi

TRANG
24
28


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển
sau cuộc khủng hoảng kéo dài từ năm 2008 đến nay cùng với đó là sự mở của và
hội nhập hoàn toàn của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới. Các doanh
nghiệp nước ngoài có cơ hội tham gia vào thị phần trong nước, các nhà máy sản
xuất được thành lập ở nhiều khu công nghiệp lớn trên cả nước. Nhìn thấy trước
tiềm năng tại thị trường các nước đang phát triển, nhiều tập đoàn doanh nghiệp lớn
ở các nước phát triển đang không ngừng đầu tư mở rộng cơ sở ở các thị trường mới
mở cửa đó. Việt Nam là một trong những quốc gia thu hút được nhiều suwjquan
tâm từ các nhà đầu tư ngước ngoài với lợi thế nguồn nhân công dồi dào và vị trí
thuận lợi cho việc giao thương trên biển. Các cơ hội, tiềm năng phát triển đang
được các doanh nghiệp nghiên cứu và tận dụng. Việc nhìn nhận và đổi mới cơ cấu
quản lý, công nghệ sản xuất, thậm chí cả phương tiện vận tải đang là mối quan tâm
của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty TNHH Thép Dongbu Việt
Nam – đơn vị trực thuộc tập đoàn thép Dongbu Hàn Quốc đang không ngừng mở
rộng và đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những
vấn đề mà công ty cần nghiên cứu và giải quyết đó là việc nâng cao năng lực vận
chuyển của đội tàu công ty, để làm được điều đó cần nắm bắt được thực trạng hoạt
đông, hiệu quả hiện nay và đưa ra các dự án đầu tư cho công ty trong tương lai.
Việc các doanh nghiệp sản xuất sở hữu một đội vận tải hoạt động hiệu quả sẽ
giúp cắt giảm rât nhiều chi phí cho công tác vận chuyển nguyên liệu và phân phối
sản phẩm. Nó sẽ giúp cho giá bán sản phẩm của doanh nghiệp đó được giảm xuống
trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo giúp cho doanh nghiệp có ưu thế
trong cạnh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời chủ
động hơn trong việc cung ứng nguyên, nhiên vật liệu xuất và phân phối sản phẩm,
không chịu sự ảnh hưởng về giá cước vận chuyển tại những thời gian cao điểm
trong năm.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Lập dự án đầu tư tàu cho

1



công ty TNHH Thép Dongbu Viêt Nam” để nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả
của hoạt động của công tác vận chuyển hiện nay của công ty Dongbu, trên cơ sở đó
đánh giá những hạn chê hienj nay và lợi ích từ công tác đầu tư tàu từ đó các
phương án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận chuyển của Công ty
TNHH Thép Dongbu Việt Nam trong tương lai.
- Đề tài này nhằm trang bị cho công ty những con tàu hiện đại và phù hợp hơn
cho yêu cầu vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của công ty đồng thời giảm các chi
phí thuê vận chuyển ngoài cho công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động vận chuyển công ty
TNHH Thép Dongbu Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình vận chuyển của công ty TNHH Thép Dongbu.
Từ đó đưa ra các dự án đầu tư giai đoạn 2015-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu là áp dụng các phương pháp tính hiệu quả kinh
tế của dự án đầu tư tính cho năm khai thác. Phương pháp tính toán làm căn cứ để
chọn và quyết định đóng mới tàu biển. Ngoài ra, trong đề tài này còn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản trong kinh tế như phân tích logic, tổng hợp, đối
chiếu so sánh và các phương pháp tính hiệu quả vốn đầu tư theo phương pháp chiết
khấu (NPV) và tích tụ (IRR). Hai phương pháp này bổ sung cho nhau và thường sử
dụng cùng để tính toán hiệu quả đầu tư.
Các tài liệu dùng trong luận văn này được nghiên cứu qua các tài liệu Công ty
cung cấp cũng như sách, tạp chí và tài liệu nghiên cứu truy cập trên mạng Internet.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng vận chuyển hiện nay của Công ty TNHH

Thép Dongbu Việt Nam để đánh giá đúng những hạn chế trong công tác vận

2


chuyển hiện nay cung như những lợi ích của việc đầu tư tàu, nhằm nâng cao hả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Đề tài sẽ ứng dụng và hỗ trợ trong hoạch định chính sách đầu tư tàu của Công
ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trong tương lai khi
mà Việt Nam đã gia nhập hoàn toàn vào Tổ chức thương mại Thế giới (WTO).
Qua thực tế nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của công ty
TNHH thép Dongbu Việt Nam cũng như thực tế hoạt động vận tải trong công tác
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn để đề ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp qua công tác đầu tư tàu góp phần nâng cao uy tín và khẳng định
chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trên thị trường theo kịp xu hướng phát triển
của doanh nghiệp sánh với các doanh nghiệp mang tầm quốc tế.
Ngoài phần mở bài, phần kết luận, kiến nghị, các danh mục và tài liệu tham
khảo đề tài còn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp, đầu tư và đầu tư tàu biển
Chương 2: Giới thiệu chung về công ty TNHH Thép Dongbu Việt Nam và sự
cần thiết đầu tư tàu
Chương 3: Các phương án đầu tư tàu và lựa chọn phương án đầu tư tối ưu

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP, ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ TÀU BIỂN
1.1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về doanh nghiệp [2, trang 43]
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá hoặc làm
dịch vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, và thông qua hoạt động hữu
ích đó mà kiếm lời.
Hay ta có thể hiểu, doanh nghiệp là một thực thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh có thể là cá nhân, một tổ hợp, một hợp tác xã, một cửa hàng, một xí
nghiệp thuộc nhà nước, hay một tổ chức chính trị xã hội. Doanh nghiệp là khái
niệm chung bao quát cho tất cả các tổ chức kinh doanh, đồng thời cũng là một
pháp nhân đứng ra kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời hoặc cung cấp dịch vụ
công theo yêu cầu của Nhà nước.
Thông thường, khái niệm doanh nghiệp được dùng cho các đơn vị kinh doanh
theo pháp luật với một tổ chức nhất định.
1.1.1.2. Đặc trưng của doanh nghiệp
Đặc trưng quan trọng nhất của doanh nghiệp được thể hiện ở hai khía cạnh:
Một là, doanh nghiệp là một đơn vị tài chính, có quyền tự quyết định, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động quản lý, quản lý kinh doanh với mục tiêu đạt tới
lợi nhuận cao nhất.
Hai là, doanh nghiệp là một đơn vị pháp lý có tư cách pháp nhân độc lập, chịu
sự điều tiết của của Pháp luật.
Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hóa
lợi nhuận mà con có các doanh nghiệp có mục tiêu khác nhau: đảm bảo cung cấp
các dịch vụ cho xã hội, vệ sinh môi trường... đây là những công nghiệp công ích.

4


1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
1.1.2.1. Theo hình thức sở hữu vốn

Theo cách phân loại này có hai loại hình doanh nghiệp chính là doanh nghiệp
một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.
* Doanh nghiệp một chủ sở hữu bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao.[3-trang 29]
- Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn
pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.[5-trang 78]
* Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu bao gồm: Công ty đối nhân và Công ty đối vốn:
+ Công ty đối nhân: là Công ty mà trong đó có các thành viên thường quen
biết nhau và liên kết với nhau do tín nhiệm nhau, họ nhân danh mình mà kinh
doanh và liên đới chịu trách nhiệm. Do đó, không thể chuyển nhượng phần góp tài
sản của mình mà không được sự đồng ý của toàn thể thành viên. Đối với loại Công
ty này các thành viên thường chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Công
ty đối nhân có hai loại hình là Công ty hợp doanh và Công ty hợp vốn.
+ Công ty đối vốn: Là Công ty mà trong đó người tham gia không quan tâm
đến mức độ tin cậy của các thành viên khác, họ chỉ quan tâm đến phần vốn góp.
Phần vốn góp này có thể chuyển nhượng hoặc đem bán trên thị trường chứng
khoán. Lãi được chia tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần vốn góp. Loại hình này gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công
ty cổ phần:
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là một loại Công ty đối vốn gồm các thành viên
không có quy chế của nhà kinh doanh và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của Công ty cho đến hết những phần vốn góp của họ.[3-trang 68]
Công ty cổ phần: là một loại Công ty đối vốn trong đó các thành viên có cổ phiếu và
chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần của doanh nghiệp mà mình có.[5-tr102]

5



1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô
* Các chỉ tiêu đánh giá quy mô:
Giá trị tổng sản lượng; Tổng số vốn; Tổng doanh thu; Số lượng lao động;
Tổng mức lãi một năm.
* Dựa vào các chỉ tiêu trên, chúng ta chia doanh nghiệp thành 3 loại hình cơ
bản:[2-trang 45]
- Doanh nghiệp quy mô lớn
- Doanh nghiệp quy mô vừa
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ
1.1.3. Mục tiêu, chức năng, vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.1.3.1. Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm: mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị, mục
tiêu xã hội, mục tiêu bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
a. Mục tiêu kinh tế
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải là doanh nghiệp đạt được ba
mục tiêu kinh tế cơ bản gồm:
- Mục tiêu lợi nhuận.
- Mục tiêu phát triển doanh nghiệp.
- Mục tiêu sản xuất khối lượng hàng hoá và dịch vụ tối đa thoả mãn các yêu
cầu của xã hội.
b. Mục tiêu xã hội
Mục tiêu xã hội bao gồm trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Bảo vệ và thoả mãn nhu cầu về quyền lợi của mọi thành viên trong doanh
nghiệp mình: thu nhập, khát vọng cá biệt về uy thế, thăng tiến, tự lập, ổn định việc
làm.
- Bảo vệ quyền lợi của bạn hàng, của người tiêu dùng
- Thể hiện công tác chăm lo xã hội, từ thiện, an ninh.
c. Mục tiêu bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên
Đây là mục tiêu rất quan trọng. Tuy nhiên, nó là một vấn đề mới và khó


6


khăn đối với doanh nghiệp, phần lớn các doanh nghiệp ở ta chưa được làm quen
với những nhu cầu nước thải, độc hại, hệ thống xả khói bụi… Hơn nữa, để thực
hiện mục tiêu này đòi hỏi phải có đầu tư, thậm chí đầu tư lớn để xử lý những nhu
cầu nước thải, độc hại, hệ thống xả khói bụi...
d. Mục tiêu chính trị
Các doanh nghiệp cần phải chú trọng mục tiêu này, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp Nhà nước phải đảm bảo xây dựng một đội ngũ những người lao động có phẩm
chất, đạo đức, có giác ngộ chính trị có phong cách và thói quen lao động công nghiệp
để xứng đáng là lực lượng lao động tiên tiến, có tổ chức, có kỷ luật, có trình độ khoa
học phục vụ chủ trương công nghiệp hóa và hiên đại hóa đất nước.
1.1.3.2. Chức năng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường có ba chức năng cơ bản sau:
- Một là, mua các yếu tố đầu vào
- Hai là, thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
- Ba là, bán sản phẩm đầu ra
Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu thực hiện các chức năng một và ba,
còn chức năng hai được thực hiện ở các doanh nghiệp có những khâu tiếp tục cho
quá trinh sản xuất ( tuyển chọn, gia công, đóng gói )
1.1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc
dan, là nơi trực tiếp sản xuất và sử dụng nguồn lực của sản xuất kinh doanh, nơi
trực tiếp thử nghiệm và thực hiện moi chủ trương, chính sách kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước, Pháp luật, là nơi giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống, đào
tạo , xây dựng con người mới.
- Doanh nghiệp là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, là nơi trực tiếp tạo ra
sản phẩm, dịch vụ và mọi của cải vật chất, nơi gắn sản xuất với thị trường, nơi tạo

ra tích lũy cho ngân sách nhà nước và tái sản xuất cho bản thân doanh nghiệp.
1.1.3.4. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần khai thác moi tiềm năng trong nội bộ, trong nước và ngoài
nước, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , công nghệ để tổ chức sản xuất và
7


quản lý tiên tiến để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng
cao, giá thành hạ nhằm thỏa mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Hạch toán kinh tế đảm bảo kinh doanh có lãi
- Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
- Nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn , đảm bảo việc làm, không ngừng
cải thiện đời sống lao động
- Bảo vệ tài nguyên môi trường
- Giữ gìn trật tự trị an, tham gia nghĩa vụ bảo vệ quốc phòng an ninh.
1.2. TÌM HIỂU CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư [4]
1.2.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa, để tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có vốn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
dịch vụ mới hình thành thì vốn sẽ được dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm
trang thiết bị để tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả
lương cho người lao động trong chu kỳ sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tiên tạo
nguồn vốn lưu động gắn liền với hoạt động của các Tài sản cố định (TSCĐ).
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang hoạt động thì tiền này
dùng để mua sắm thêm máy móc trang thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng và tăng
thêm vốn lưu động nhằm mở rộng quy mô sản xuất hiện có, sửa chữa hoặc mua
sắm các tài sản cố định mới, thay thế các TSCĐ đã bị hư hỏng, hao mòn hữu hình
(do quá trình sử dụng và do tác động của khí hậu, cường độ làm việc...) và hao
mòn vô hình (do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên nhiều TSCĐ nhanh chóng

trở nên lạc hậu, không còn thích hợp với điều kiện mới, tiếp tục sử dụng sẽ không
có hiệu quả) .[6]
Vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động trên là rất lớn, không thể trích ra
cùng một lúc từ các khoản chi tiêu thường xuyên của cơ sở, của xã hội, vì điều này
sẽ làm xáo trộn mọi hoạt động bình thường của sản xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó
tiền sử dụng cho các hoạt động trên chỉ có thể là tiền tích lũy của xã hội, của các

8


doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy
động từ nước ngoài.
Từ đây có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu tư và nguồn gốc của vốn đầu tư
"Vốn đầu tư là tiền tích lũy từ xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là
tiền tiếp kiến của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực
lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi
gia đình“.
1.2.1.2. Vai trò của vốn đầu tư : [7]
Quá trình sử dụng vốn đầu tư, xét về mặt bản chất chính là quá trình (thực
hiện sự chuyển hóa vốn bằng.tiền (Vốn đầu tư) thành vốn hiện vật để tạo nên
những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt. Quá trình này
gọi là hoạt động đầu tư hay đầu tư vốn. Như vậy hoạt động đầu tư là quá trình sử
dụng vốn đầu tư nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống. Đối với nền kinh tế thì hoạt động
đầu tư là một hình thức hoạt động của nền kinh tế nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt
động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nền kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì hoạt động đầu tư là
một trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật
mới, duy trì hoạt. động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, là điều kiện để phát

triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư luôn được xem xét từ hai góc độ: Ở tầm quản
lý vĩ mô và vi mô. Sự phân cấp quản lý hoạt động đầu tư hiện nay của nước ta gồm
Nhà nước, địa phương, ngành và cơ sở. Cho nên mục tiêu của hoạt động đầu tư ở
cấp quản lý này có thể được xem xét là tầm vĩ mô trong tương quan với cấp quản
lý thấp hơn, và ở tầm vi mô trong tương quan với cấp quản lý cao hơn. Những mục
tiêu được xem xét ở tầm vi mô là những mục tiêu cụ thể, trước mắt và rất đa dạng.
Đạt được những mục tiêu này sẽ góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển
(các mục tiêu được xem xét ở tầm vĩ mô xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế,

9


của xã hội, hoặc của địa phương, ngành).
Chẳng hạn, mục tiêu cụ thể trước mắt là một hoạt động đầu tư đối với từng cơ
sở sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất đơn vị, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tận dụng năng lực hiện có, sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng
nhập khẩu... (nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp, tạo thêm việc làm hoặc giảm nhẹ lao động cho người lao động của doanh
nghiệp). Thực hiện các mục tiêu cụ thể này sẽ và cần phải đóng góp vào việc thực
hiện mục tiêu phát triển của địa phương, hoặc của ngành, đó là điều mà các cấp
quản lý của địa phương hoặc của ngành phải xem xét nêu hoạt động đầu tư này
chịu sư quản lý của địa phương hoặc của ngành đó.
Các cấp quản lý vĩ mô của Nhà nước lại phải xem xét đến việc tiến hành các
hoạt động đầu tư của địa phương, của ngành cùng với việc đáp ứng các mục tiêu
phát triển của địa phương, của ngành sẽ đóng góp gì cho việc thực hiện mục tiêu
phát triển đất nước và có lợi ích gì cho nền kinh tế nói chung.
1.2.2. Phân loại đầu tư
* Theo chức năng quản trị vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp.

- Đầu tư gián tiếp.
* Theo nguồn vốn
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu.
- Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
- Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước.
- Các nguồn vốn khác.
Chu trình dự án gồm có 3 thời kỳ.
- Thời kỳ 1 : Chuẩn bị dự án
- Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
- Thời kỳ 3 : Kết thúc dự án
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư

10


Khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành bởi các nguồn lực về:
vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống các mối liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ được thể hiện như sau :
D = f ( C,T,L,R)
Trong đó :
D - Khả năng phát triển của một quốc gia .
C - Khả năng về vốn.
T - Khả năng về công nghệ.
L - Khả năng về lao động (con người).
R - Khả năng về tài nguyên thiên nhiên.
Trong số các nhân tố trên, nhân tố con người là quyết định .
Trị giá của tiền theo thời gian.
- Giá trị của tiền theo thời gian là một yếu tố quan trọng phải tính đến trong
quyết định kinh doanh. Đặt giá trị hiện tại của một khoản tiền là P

FVn = PV (1 +r)n
Trong đó : - PV (present value): Hiện giá của số lượng tiền tệ ban đầu.
- r : lãi suất
- FVn ( Future value ): Giá trị tương lai sau năm thứ n
Giá trị tương lai là giá trị của một số lượng tiền tệ tăng trưởng nếu
nó được đem đầu tư với một lãi suất nhất định trong một khoảng thời gian nào đó.
1.3. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
Hiệu quả đầu tư là kết quả có được trong tương lai nhờ xuất hiện đầu tư mới
và chi phí cần thiết cho việc xuất hiện mục đích đầu tư này cùng với sự duy trì hoạt
động của nó.
Đầu tư được quan niệm là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được lợi nhuận
trong tương lai; là quá trình tập trung và sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một
hoạt động nhằm tạo ra các lợi ích kinh tế - xã hội trong lâu dài. Nhưng tương lai
luôn là cái gì đó không chắc chắn, vì vậy đầu tư bao giờ cũng gắn liền với rủi ro và
mạo hiểm. Chính vì lý do này nên các nhà đầu tư bao giờ cũng phải lường trước

11


khó khăn để có biện pháp phòng ngừa.
Kết quả của hoạt động đầu tư thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư đã được thực
hiện, ở các tài sản cố định đã được huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh
phục vụ tăng thêm.
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí chuẩn bị cho công tác đầu
tư, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo qui định của thiết kế dự
toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng, mua

sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục
vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo qui định được ghi trong dự án đầu tư.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đã
sử dụng so với các kỳ khác, cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư phải được xem
xét từ hai góc độ, người đầu tư và nền kinh tế. Trên góc độ người đầu tư là các
doanh nghiệp, mục đích cụ thể có nhiều, nhưng qui tụ lại là lợi nhuận. Khả năng
sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo
hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời cao đều tạo
ra những ảnh hưởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên góc độ quản
lý vĩ mô, phải xem xét mặt kinh tế xã hội của đầu tư, xem xét những lợi ích kinh tế
xã hội do thực hiện đầu tư đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có

12


thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan
viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư.
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi
thực hiện đầu tư.
Những lợi ích kinh tế xã hội đó chính là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này
có thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển

kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần
chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh, … hoặc đo lường bằng các tính toán
định lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm,
mức tăng thu ngoại tệ.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư được thực hiện
bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã
hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng cho việc khác trong tương lai không xa.
Như vậy, lợi ích kinh tế-xã hội chính là kết quả so sánh giữa cái giá mà xã hội
phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi
ích do đầu tư tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế.
Các tiêu chuẩn về lợi ích kinh tế xã hội thể hiện các ý đồ phát triển hoặc định
hướng phát triển nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, về cơ bản thì khi một công
cuộc đầu tư chứng minh được rằng sẽ đem lại cho xã hội một lợi ích lớn hơn cái
giá mà xã hội phải trả thì dự án mới xứng đáng được hưởng những ưu đãi mà nền
kinh tế dành cho nó.
1.3.1 Hiệu quả kinh tế
- Đầu tư nhằm bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế .
- Đầu tư nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
- Đầu tư nhằm xây dựng năng lực khoa học và Công nghệ quốc gia.
- Đầu tư nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
1.3.2 Hiệu quả xã hội

13


- Trong phát triển, cơ cấu kinh tế được dịch chuyển theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa .
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu trong nước trong việc lưu
thông hàng hóa trên thị trường quốc tế và khu vực .
1.3.3 Hiệu quả kinh tế đầu tư

1.3.3.1 Sự thay đổi giá trị theo thời gian
Công thức tính dòng tiền tương lai về hiện tại
1

P = F × (1 + t) t
Trong đó : - P (Present value) : Giá trị hiện tại của dòng tiền
- F (Future Value ) : Giá phát sinh tại năm t trong tương lai
- t : Số thứ tự của năm phát sinh giá trị tương lai F ( t= l,2,3....n)
- i : Các chi phí cơ hội trên thị trường vốn, tính bằng %.
- Tỷ suất chiết khấu tài chính của dự án ( r, % - Discounting rate ) :
Phương pháp xác định tỷ suất chiết khấu của dự án :
- Phương pháp lãi suất vay vốn [4, tr 75]
r ≥ ilt
Trong đó : - r : Tỷ suất chiết khấu của dự án, %.
- ilt - Lãi suất vay dài hạn để đầu tư trên thị trường vốn, %
- Hệ số chiết khấu của dự án (at, Hệ số: Discounting factor)
1

at = (1 + r ) t − r
Trong đó : - at : Hệ số chiết khấu của dự án (luôn có giá trị ≤ 1)
- r : Tỷ suất chiết khấu của dự án, %
- t : Số thứ tự của năm phát sinh đồng tiền trong dòng tiền tệ
- Hiện giá ròng chi phí của dự án [4, tr 78]
n

P(Ct) =

∑C
t =1


t

x at

Trong đó : - P(Ct) : Hiện giá dòng chi phí phát sinh trong toàn bộ thời gian
thực hiện

dự án.

14


- Ct : Giá trị chi phí phát sinh hàng năm của dự án
- at : Hệ số chiết khấu của dự án (luôn có giá trị ≤ 1)
- Chi phí hoạt động hàng năm
Cot = Cpt - Dt
Trong đó : - Cot : Chi phí hoạt động hàng năm của dự án.
- Cpt : Chi phí giá thành hàng năm của dự án.
- Dt : Khấu hao hàng năm của dự án.
- Khấu hao hàng năm
Trong dự án áp dụng phổ biến phương pháp khấu hao đều (khấu hao đường
thẳng) được tính theo công thức:
P0

Dt = T
D
Trong đó: - Dt : Giá trị khấu hao tài sản cố định hàng năm.
- Po : Giá trị ban đầu của tài sản cố định.
- T D : Thời gian khấu hao tài sản cố định cho phép, tính bằng
năm . Thông thường thời gian này thường sử dụng theo Quyết định số

206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
- Các thành phần lợi ích hàng năm của dự án
Bt = St + Vb
Trong đó : - Bt : Lợi ích hàng năm của dự án.
- St : Doanh thu hàng năm của dự án
- V b : Giá trị còn lại vào năm cuối thực hiện dự án, được thực hiện
theo công thức dưới đây :
Vb = Db + WCb
Trong đó : - Db : Giá trị chưa khấu hao hết của tài sản cố định, tại năm cuối
thực hiện dự án .
- WCb : tổng vốn lưu động ban đầu và giá trị tăng (giảm) vốn lưu
động hàng năm trong thời gian thực hiện dự án .
Chỉ tiêu hiện giá hệ số sinh lời của dự án (P(B/C) - Present value of
Benefit/Cost).
15


n

P(B/C) =

∑ B xa
t =1
n

t

∑ C xa
t =1


t

t

t

Trong đó : - P(B/C) : Hiện giá hệ số sinh lời của dự án.
- Bt : Lợi ích hàng năm của dự án.
- Ct : Chi phí hàng năm của dự án.
- a : Hệ số chiết khấu của dự án
1

a = (1 + r ) t −1
trong đó : - r : Tỷ số chiết khấu của dự án (%)
- t : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án.
- Thẩm định chỉ tiêu hiện giá hệ số sinh lời của dự án .
Điều kiện thỏa mãn :
P(B/C) > 1 ⇒ Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài chính
của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn .
P(B/C) ≤ 1 ⇒ Dự án không có khả năng sinh lời, cần sửa đổi ,bổ sung.
1.2.3.2 Thu nhập của dự án NPV ( Nets present value)
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá
chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án .
Công thức:
n

NPV =

∑ (B
t =1


t

− C t ) xat

Trong đó : - NPV : Hiện giá thu nhập thuần của dự án.
- Bt : Lợi ích hàng năm của dự án.
- Ct : Chi phí hàng năm của dự án.
- a: Hệ số chiết khấu của dự án (được tính theo công thức như trên)
Điều kiện thỏa mãn :
NPV ≥ 0 ⇒ Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì hiệu quả tài chính
càng cao, dự án càng hấp dẫn.
NPV ≤ 0 ⇒ Dự án không có hiệu quả tài chính, cần được sửa đổi, bổ sung.
16


Ý nghĩa :
Hiện giá thu nhập thuần cho biết, với một chi phí cơ hội mong muốn nhất định
của nhà đầu tư, hiện giá có lợi ích lớn hơn hiện giá chi phí hay không, với yêu cầu
hiện giá lợi ích phải lớn hơn hay bằng hiện giá chi phí để thu được lợi nhuận. Hiện
giá thu nhập thuần NPV Bảng hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiện
giá lợi ích và hiện giá chi phí .
1.3.3.3 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ IRR
Theo phương pháp nội suy:
- Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này,
hiện giá thu nhập thuần NPV của dự án = 0.


IRR = r1 + (r2 − r1 ) x




NPV1

NPV1 + NPV2 

Trong đó : - IRR : Tỷ suất sinh lời nội bộ (%).
- r1 : Tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV1
- r2 : Tỷ suất chiết khấu giả định để tính NPV2
NPV1 > 0 ⇒ Hiện giá thu nhập thuần của dự án được chiết khấu với r1.
NPV2 < 0 ⇒ Hiện giá thu nhập thuần của dự án được chiết khấu với r2.
- Thẩm định chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ IRR.
IRR ≥ [ IRR]
Trong đó : - IRR : tỷ suất sinh lời nội bộ tính toán của dự án.
- [IRR] : Tỷ suất sinh lời nội bộ cho phép được quy định bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phụ thuộc vào ngành, sản phẩm kinh tế, vùng, lãnh
thổ, địa phương và chính sách ưu tiên phát triển vùng, lãnh thổ.
Kết luận :
IRR > [ IRR] ⇒ Dự án có tỷ suất sinh lời nội bộ càng lớn thì hiệu quả tài
chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
IRR < [ IRR] ⇒ Dự án không đạt hiệu quả tài chính quy định, cần sửa đổi, bổ
sung.
Ý nghĩa :

17


Về khả năng sinh lời : Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR Bảng thị tỷ lệ sinh lời (chi
phí cơ hội) lớn nhất mà bản thân dự án đạt được phụ thuộc vào đặc điểm phát sinh
dòng lợi ích và dòng chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án .

Về khả năng thanh toán: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR Bảng thị mức lãi vay cao
nhất mà dự án có khả năng thanh toán. Vì vậy, IRR càng lớn càng tốt. Nếu có hai
hay nhiều dự án cần xem xét thì chọn dự án nào có IRR max.
1.3.3.4 Các chỉ tiêu khác
- Các chỉ tiêu thời gian hoàn vốn có chiết khấu DPP (Discounting paypack
periord)
Định nghĩa: Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết
để thu hồi lại hiện giá vốn đầu tư đã bỏ ra bằng giá tích lũy hoàn vốn hàng năm.
P(It) = P(NPt + Dt)
Trong đó : - P(It) : Tổng giá hoàn vốn đầu tư phân bổ hàng năm.
- P(NPt + Dt) - Tổng giá tích lũy hoàn vốn hàng năm của dự án .
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn có chiết khấu được tính toán trong dự án khả thi .
Điều kiện thỏa mãn : DPP ≤ [DPP]
Trong đó : - DPP : Thời gian hoàn vốn có chiết khấu tính toán.
- [DPP] - Thời gian hoàn vốn có chiết khấu cho phép.
Phụ thuộc :
- Ngành, nghề kinh doanh
- Vùng, lãnh thổ, địa phương .
Độ rủi ro :
Phân tích hòa vốn: là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài
chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hòa vốn (BEP - Break
even point) mà điểm này Bảng thị sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, công
suất hay mức hoạt động hòa vốn .
Sản lượng hòa vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hiệu quả
tài chính không lời mà cũng không lỗ .
FC

BEPq = p − v
18



Trong đó : - BEPq : Sản lượng hòa vốn lý thuyết của dự án, hiện vật.
- FC : Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị.
Cpt = FC + VC
trong đó : - Cpt : Tổng chi phí giá thành hàng năm của dự án .
- VC : Tổng biến phí hàng năm của dự án.
- p : Giá bán cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.
- v : Biến phí cho một đơn vị sản phẩm, giá trị.
Tổng định phí hàng năm của dự án : là một trong hai thành phần chi phí giá
thành, là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi FC = Const (theo
sản lượng )
Các thành phần của tổng định phí :
1 Chi phí bảo dưỡng theo định kỳ.
2. Phí chuyển giao công nghệ phải trả theo kỳ.
3 . Khấu hao tài sản cố định .
4. Khấu hao chi phí sửa chữa lớn .
5. Chi phí thuê nhà hoặc thuê đất .
6. Chi phí quản trị, điều hành.
7. Chi phí bảo hiểm tài sản.
8. Chi phí khác.
9. Lãi tín dụng dài hạn.
(các khoản mục chi phí được quy định theo chế độ tài chính ban hành ).
Tổng biến phí hàng năm là một trong hai thành phần của chi phí giá thành, là
những chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi .
VC = v x X(Q)
Trong đó : - X(Q) : Biến số, chỉ sự thay đổi của sản lượng Q
1.4. PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN PHUONG ÁN ĐẦU TƯ
1.4.1. Các tiêu chuẩn đánh giá dự án
Để thẩm định các dòng tiền của dự án, người ta không sử dụng một chỉ tiêu
mà thường phân tích bốn tiêu chuẩn phổ biến thường được sử dụng trong việc đánh


19


×