BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO VĂN MẪU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO VĂN MẪU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Bá Chiến - Học viện Hành chính
Quốc gia.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
Học viên
Đào Văn Mẫu
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến, người đã tận tình, đầy
trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo
ở Học viện Hành chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa học và
nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các cơ quan, cá nhân cùng các bạn học
viên đã tạo mọi điều kiện quan tâm giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng những chắc chắn, luận văn không tránh khỏi những
hạn chế thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và các bạn học viên.
Xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI Ở CẤP HUYỆN .................................................................................... 7
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ SỰ CẦN
THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN .................. 7
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai ................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện ............................ 10
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện ................ 11
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện ................................ 13
1.1.5.Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện .......................... 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ............................ 17
1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó ..................................................................... 18
1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................... 18
1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân. .................................................................. 20
1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất ................. 21
1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân ..................................................................................... 22
1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 23
1.2.7. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ............................................... 24
1.2.8.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ..................................................... 24
1.2.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ............................................... 25
1.2.10.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai26
1.3. CHỦ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN.... 28
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI Ở CẤP HUYỆN ................................................................................... 29
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế ............................... 29
1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai ......................................... 30
1.4.3.Các công cụ để quản lý nhà nước về đất đai ........................................ 31
1.4.4.Nhận thức của nhân dân ...................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ÐẤT ÐAI Ở
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................. 35
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỆ THỦY
ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ....................... 35
2.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 35
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội ..................................................................... 42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................ 45
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI CỦA
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. ................................................ 47
2.2.1.Tình hình sử dụng đất .......................................................................... 47
2.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2014 - 2016 ............................................ 50
2.2.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ
THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................... 52
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 52
2.3.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được ..................................................... 63
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN DỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................ 64
2.4.1. Hạn chế .............................................................................................. 64
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai ở huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................................................................ 67
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................ 70
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
huyện Lệ Thủy ............................................................................................. 70
3.1.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................ 70
3.1.2. Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................ 72
3.1.3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất.74
3.1.4. Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất ..................................... 77
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy ....................................................... 78
3.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai ................... 78
3.2.2.Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai ....... 80
3.2.3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ...................... 81
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
Từ viết tắt
CCC
CDG
CLN
DSN
GCNQSD
GPMB
HĐND
LNP
MNC
NKH
NTD
NTS
ODT
ONT
OTC
QLNN
RPH
RSX
SON
SXNN
TĐC
TTHC
TTN
UBND
Nguyên nghĩa
Đất có mục đích công cộng
Đất chuyên dùng
Đất trồng cây lâu năm
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Đất lâm nghiệp
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất nông nghiệp khác
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất ở tại đô thị
Đất ở tại nông thôn
Đất ở
Quản lý nhà nước
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng sản xuất
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Sản xuất nông nghiệp
Tái định cư
Thủ tục hành chính
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Số hiệu
Nội dung
1
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy
37
2
Bảng 2.2
Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy
39
3
Bảng 2.3
Biến động đất nông nghiệp từ năm 2014-2016
47
4
Bảng 2.4
Biến động đất phi nông nghiệp từ năm 2014-2016 48
5
Bảng 2.5
Nguồn thu ngân sách từ năm 2014-2016
55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Số hiệu
Nội dung
1
Hình 2.1
Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy
34
2
Hình 2.2
Diển biến một số chỉ tiêu khí tượng
38
3
Hình 2.3
Cơ cấu đất nông nghiệp
45
4
Hình 2.4
Cơ cấu đất phi nông nghiệp
46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức,
xương máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như ngày hôm nay. Đất đai
là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không
thể thay thế được và di chuyển chủ quan theo ý chí của con người. Chính vì
vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không
những có ý nghĩa quyết định đến sự pháttriển kinh tế của đất nước mà còn
đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ một quốc gia nào.
Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt thì vấn đề sử dụng đất
đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ
của nền khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị......Khi xã hội càng phát triển
thì giá đất(giá quyền sử dụng đất) càng cao và luôn giử được vị trí quan
trọng như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra của
cải vật chất”. Do đó, việc quản lý nhà nước về đất đai luôn là mục tiêu
quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất đảm
bảo việc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Lệ Thủy là một huyện lớn nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, có vị
trí phía Bắc giáp với huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị,
phía Tây giáp nước Lào và phía Đông giáp Biển Đông, huyện có 26 xã và
02 thị trấn. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định góp phần quan
trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
1
an ninh, quốc phòng.....
Tuy nhiên quá trình quản lý đất đai chưa theo kịp với tốc độ phát
triển xã hội, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng lực
quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan
đến đất đai vẫn còn nhiều. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luật Đất
đai năm 2013 cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong
khâu tổ chức thực hiện. Tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình
thức, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình còn chậm so với
yêu cầu……
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để đánh giá công tác quản lý nhà
nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh - xã hội của huyện Lệ Thủy giai
đoạn từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, cần nghiên cứu thực
trạng để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện, từ đó đưa ra những biện pháp khắc
phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu các cấp, các bài viết trên các
tạp chí, hội thảo khoa học...Một số công trình, bài viết tiêu biểu như:
Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà
nước về đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những
kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về
đất đai ở Việt Nam; Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thành Công
2
(năm 2015): “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang,
tỉnh Hà Giang”; Luận văn thạc sĩ của học viên Phan Huy Cường (năm 2015): "
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tinh Nghệ An”;
Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Đại Nghĩa (2013) “Thực trạng sử dụng đất
của các dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2006 - 2011”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Kim Anh (2013) “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai tại
tỉnh Quảng Bình”; Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Quý đăng trên Tạp chí
Cộng sản “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai”.
Một số Luận văn Thạc sỹ Quản lý công như: Luận văn Thạc sỹ của học
viên Nguyễn Ngự Tuyên(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Huỳnh Tấn
Lịch(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Hồng Ngọc Hà(2015) “Quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai của
các nhà khoa học đối với quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần hoàn thiện
hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam. Các nghiên
cứu đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong quản lý
nhà nước về đất đai, đồng thời đề xuất nhiều định hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về đất đai, đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai tại địa phương, từ đó đề
3
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, nội dung và các
công cụ quản lý đối với đất đai.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai và tình hình
sử dụng đất tại huyện Lệ Thủy, những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính khả thi để làm tốt quản lý nhà
nước về đất đất đai tại huyện Lệ Thủy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về đất đai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Lệ Thủy.
+ Thời gian: từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của triết học Mác – Lê ninh, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các
phương pháp như: Phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp,
khái quát, theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng
trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá các nghiên cứu lý luận và thực tiễn
thực hiện chính sách đất đai. Trên cơ sở đó, cùng với tình hình thực tế và đặc
điểm của huyện Lệ Thủy, tác giả lựa chọn các nội dung và chỉ tiêu đánh giá
công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đây.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng
đất đai và thực thi chính sách đất đai ở trên địa bàn huyện Lệ Thủy và chỉ ra
4
các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ
Thủy.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong
nghiên cứu:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó.
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của
huyện Lệ Thủy, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn.
- Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có
dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.
- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Báo chí, internet...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản QLNN về đất
đai, làm rõ các quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ
Thủy. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn vai trò QLNN về
đất đai của chính quyền huyện, xây dựng và đánh giá QLNN về đất đai của
chính quyền huyện bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
Về mặt thực tiễn: Ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển
KT- XH trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Luận văn còn đưa ra những lý luận
và kiến nghị, đề xuất có thể sử dụng chung cho QLNN về đất đai của chính
quyền huyện cũng như làm tư liệu tham khảo.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
có ba chương:
5
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ở cấp
huyện
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ
Thủy, tinh Quảng Bình.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Ở CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và sự cần thiết quản lý
nhà nước về đất đai ở cấp huyện
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng”. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn
về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất
được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “Những hoạt
động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên
đất hoặc có tác động lên chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,
nước, phân hoá học...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác
động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến
đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích
sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm
chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xă hội và các yếu tố kỹ thuật.
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển
7
đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất…) và giải quyết những
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo… liên quan đến quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai ở khía cạnh kỹ thuật là quá trình điều tra mô tả
những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và
các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin
liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên
quan đến thị trường bất động sản.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách
đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm Luật Đất
đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, nhà
nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai
trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các
tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào
tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
Như vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử
dụng đất đai, phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao
nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, đảm bảo cho việc
khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả
cao.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần phải xây dựng hệ
thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi
8
có hiệu quả trách nhiệm được nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính
sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước
đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã
hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của nhà nước và người
sử dụng đất là làm sao khai thác, sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng của đất
nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và
pháp luật.
Cho đến nay trên thế giới có hai hệ thống hồ sơ quản lý đất đai: Hệ
thống địa bạ (Deed system) và hệ thống bằng khoán (Title system).
Hệ thống địa bạ đã được áp dụng từ rất lâu đời, hệ thống hồ sơ gồm:
Các sổ sách địa chính mô tả thửa đất theo kiểu sơ đồ do chính quyền quản lý
và các giấy tờ pháp lý dựa trên cơ sở các khế ước, văn tự được pháp luật thừa
nhận.
Khi các mối quan hệ đất đai trở nên phức tạp hơn, người ta sử dụng
một hệ thống hồ sơ hiện đại hơn gọi là hệ thống bằng khoán. Hệ thống này
bao gồm: Bản đồ địa chính, các hồ sơ đăng ký đất đai và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, hệ thống bằng khóan
cho phép chính quyền quản lý cụ thể hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất hơn.
Mỗi thửa đất trong cả nước có số hiệu riêng không trùng nhau, kích thước
thửa đất rõ ràng, vị trí cụ thể, chứng lý thống nhất. Các triều đại phong kiến ở
nước ta chỉ sử dụng hệ thống địa bạ.
Trong thời gian đô hộ nước ta, thực dân Pháp đã sử dụng cả hai hệ
thống, hệ thống địa bạ được sử dụng cho đất thuộc khu vực nông thôn, còn đất
đô thị được chuyển dần từ hệ thống địa bạ sang hệ thống bằng khoán. Từ khi
Luật Đất đai 1988 được ban hành cho đến nay, nước ta đã lựa chọn hệ thống
9
bằng khoán thống nhất để quản lý toàn bộ đất đai cả nước. Đây là toàn bộ
công việc quản lý đất đai theo quan niệm cũ. Nói cách khác quan niệm quản
lý đất đai theo kiểu cũ chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh các quan hệ đất đai
trong phạm vi dân sự và hành chính, chưa chú ý tới vai trò của đất đai trong
bức tranh hoạt động vĩ mô của nền kinh tế- xã hội.
Khi kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn công nghiệp, con người
đã ý thức được rõ hơn ý nghĩa của quan hệ đất đai ở tầm vĩ mô, từ đó xuất
hiện khái niệm “quản lý đất đai hiện đại”. Quản lý đất đai hiện đại bao gồm
các nội dung sau:
- Điều tra, khảo sát để nắm vững được toàn bộ số lượng và chất
lượng của tài nguyên đất đai trong cả nước;
- Xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai, các chính sách đất đai để
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai từ từng thửa đất (vi mô) tới toàn bộ tài
nguyên đất (vĩ mô);
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ, theo
ngành và cả nước để thiết lập mặt bằng, cơ cấu sử dụng đất có lợi cho ổn
định chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế, trong đó có quyền lợi
của từng người sử dụng đất;
- Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính để quản lý đến từng thửa đất về
mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý làm cơ sở để giải quyết mối quan
hệ dân sự và hành chính về đất đai và xây dựng hiện trạng sử dụng đất
chính xác;
Vì vậy, phân tích các hiện tượng kinh tế - xã hội có nguồn gốc từ
quan hệ đất đai trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất để hoạch định và điều
chỉnh các chính sách và pháp luật về đất đai.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
10
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nói riêng, Tài nguyên
và Môi trường nói chung được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. UBND các cấp thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Quản lý nhà nước về
đất đai ở cấp huyện có những đặc điểm sau:
* Về đối tượng quản lý
Quản lý việc sử dụng đất của các tỏ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
* Về phạm vị quản lý
Quản lý việc sử dụng đất trong địa giới hành chính huyện
* Về thẩm quyền
- Quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Đối với tổ chức sử dụng đất trên địa bàn, trong quá trình sử dụng đất
nếu có hành vi vi phạm thì kiến nghị xử lý the quy định.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Theo Luật Đất đai năm 2013: “ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của
Quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, là tài sản công
11
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thồng nhất quản
lý ”. Việc thống nhất quản lý thể hiện từ Trung ương đến địa phương,
trong đó quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện là rất cần thiết nhằm:
1.1.3.1. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế, bởi
vì bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế đều phải được
thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Đất đai là nguồn lực quan trọng,
là điều kiện tồn tại cơ bản của xã hội, mặt khác đất đai có giới hạn về mặt
diện tích, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng
tang lên, cho nên đất đai ngày càng trở nên khó khan và hạn hẹp. Điều này
cho thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả. Nguyên tắc
này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất đai phải làm tốt công tác quy
hoạch, phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh
tế, xã hội. Bên cạnh đó phải quy định cụ thể về chế độ sử dụng các loại đất,
đồng thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính
hiệu quả.
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường đòi hỏi nhà
quản lý phải có chính sách phân phối đất đai hợp lý trên cơ sở tổng quỹ đất
của quốc gia và quỹ đất đai của từng địa phương, bảo đảm cho đất đai được
sử dụng đúng mục đích, phát huy tối đa các thế mạnh về kinh tế, xã hội với
chi phí thấp nhất để đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất.
1.1.3.2. Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất
Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị
trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của nhà nước có nhiệm vụ
điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra, chính sách đất đai của
nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với
việc sử dụng đất được dễ dàng. Sự công bằng được thể hiện ở việc chính
12
quyền đảm bảo các quyền của người sử dụng đất được nhà nước cho phép,
mọi người đều có cơ hội và bình đẳng trước pháp luật về đất đai. Chính
quyền thay mặt cho nhà nước quản lý đất đai và giao đất ổn định, lâu dài
cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo
hướng có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho
các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, chính quyền thay mặt nhà nước thực hiện những
chính sách đền bù thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo
đảm bù đắp những thiệt hại bị mất đi vì lợi ích chung, giúp cho người sử
dụng đất yên tâm. Tuy nhiên, chính sách đất đai của nhà nước cũng nên có
chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ bị tổn thương như:
Người dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người dân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp.
1.1.3.3. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua
việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế và điều tiết hợp lý các
khoản thu - chi ngân sách. Phần giá trị tăng thêm của đất có được do quy
hoạch, do nhà nước đầu tư làm tăng giá trị đất cần phải có cơ chế điều tiết
hợp lý thu nộp vào ngân sách. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các khoản thu từ đất cho ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Việt Nam đi lên chủ nghĩ xã hội với điểm xuất phát thấp, là một nước
nông nghiệp, do đó, đất đai có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong
cơ chế đổi mới hiện nay đất đai đang thực sự trở thành tiềm lực chính trong
phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Vì vậy, Việc
quản lý sử dụng đất đai phải hiệu quả, tiết kiệm đang trở thành một vấn đề
cấp bách.
13
Quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện cũng chính là để thực hiện tốt
các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực
đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không tư nhân hóa, thực hiện đúng
luật đất đai, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách đất đai.
Trong việc giao quyền sử dụng đất hay cho thuê đất phải xác định đúng giá
các loại đất để sử dụng đất có hiệu quả, duy trì và phát triển quỹ đất, đảm
bảo lợi ích của toàn dân, khắc phục tình trạng đầu cơ đất và những tiêu cực,
yếu kém trong quản lý và sử dụng đất.
Trong Hiến Pháp 2013, Điều 4 đã quy định rõ: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai.
Đảm bảo cho đất đai được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
các địa phương nói riêng.
Đất đai là tài sản quý giá, là tài nguyên quan trọng để phát triển kinh
tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, với
vai trỏ là cơ quan trực tiếp quản lý đất đai trong phạm vi được phân cấp
trên địa bàn huyện điều chỉnh các quan hệ đất đai, đảm bảo cho các quan hệ
này vận động phù hợp với quy luật, với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương. Thông qua hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai đã tạo điều kiện
giúp cho người dân biết cách khai thác, bảo tồn và sử dụng nguồn tài
nguyên này tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Góp phần vào sự ổn định và công bằng xã hội. Quản lý nhà nước về
đất đai vừa là điều kiện khách quan vừa là nhân tố bảo đảm thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
14