Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Chất lượng công chức các phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.14 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÚY HẰNG

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHƯỜNG
THUỘC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÚY HẰNG



CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHƯỜNG
THUỘC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

Thừa Thiên Huế - Năm 2017

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho viên thực hiện luận văn
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thúy Hằng

iii


năm 2017


LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Đào
tạo Sau Đại học, Học viện hành chính Quốc gia, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Tấn Quân đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình, Cục Thống kê
tỉnh Quảng Bình, Thành ủy - UBND, HĐND thành phố Đồng Hới, Ban Tổ
chức Thành ủy, phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới,
UBND các phường thuộc thành phố Đồng Hới đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, anh em cơ quan,
bạn bè, đồng nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên
luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tôi kính mong nhận được sự góp
ý chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

iv


MỤC LỤC


Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cám ơn .................................................................................................... iv
Mục lục .......................................................................................................... v
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................. viii
Danh mục bảng ............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG .................................................................................... 7
1.1

Đặc điểm và yêu cầu về chất lượng của đội ngũ công chức phường...... 7

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm công chức phường ............................................... 7
1.1.2 Yêu cầu chất lượng đội ngũ công chức phường .................................. 10
1.2

Nội dung, những nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường ........................................... 17

1.2.1 Nội dung chất lượng đội ngũ công chức phường................................. 17
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức phường 24
1.3

Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức phường .............................................................................. 28

1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước................................. 28
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Đồng Hới ................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ............................................ 35
2.1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
công chức cấp phường thành phố Đồng Hới ...................................... 35

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới ...................... 35

v


2.1.2 Khái quát về đội ngũ công chức phường trên địa bàn Thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................ 38
2.2

Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường Thành
phố Đồng Hới hiện nay ....................................................................... 39

2.2.1 Thực trạng chất lượng của đội ngũ công chức phường Thành phố
Đồng Hới ............................................................................................ 39
2.2.2 Phân tích chất lượng của đội ngũ công chức phường Thành phố
Đồng Hới qua điều tra khảo sát .......................................................... 44
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức phường
ở thành phố Đồng Hới ........................................................................ 54
2.2.4 Đánh giá chung về chất lượng của đội ngũ công chức phường thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ......................................................... 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƯỜNG THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI ĐẾN NĂM 2020............................................................ 68
3.1


Bối cảnh phát triển, yêu cầu và phương hướng nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức phường Thành phố Đồng Hới đến năm 2020 .................. 68

3.1.1 Bối cảnh phát triển .............................................................................. 68
3.1.2 Yêu cầu đặt ra đối với công chức phường Thành phố Đồng Hới đến
năm 2020 ............................................................................................ 69
3.1.3 Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường
Thành phố Đồng Hới .......................................................................... 70
3.2

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường tại Thành
phố Đồng Hới ..................................................................................... 72

3.2.1 Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ trên cơ sở chuẩn hóa các chức
danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường........................... 72
3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ, chính
sách đối với công chức cấp xã, phường, thị trấn.................................. 80

vi


3.2.3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ công chức phường . 85
3.2.4 Nâng cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy,
chính quyền, đoàn thể cấp trên trong việc xây dựng đội ngũ CBCC
phường................................................................................................ 87
3.3

Một số kiến nghị ................................................................................. 90


KẾT LUẬN.................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB CC

:

Cán bộ công chức

CSVN

:

Cộng sản Việt Nam

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT - XH :

Kinh tế - xã hội


LLCT

:

Lý luận chính trị

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

QLNN

:

Quản lý nhà nước

QHCB

:

Quy hoạch cán bộ


TP

:

Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ :

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

:

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn của CBCC phường thành phố Đồng Hới
qua các năm 2013-2015………………………………………


41

Bảng 2.2 Phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCC phường năm 2015…….

42

Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của CBCC phường năm 2013- 2015… 43
Bảng 2.4 Phẩm chất chính trị của đội ngũ CBCC phường năm 2015……. 45
Bảng 2.5 Phẩm chất đạo đức của công chức phường thành phố Đồng Hới
năm 2015……………………………………………………… 46
Bảng 2.6 Năng lực của đội ngũ CBCC phường năm 2015……………… 48
Bảng 2.7 Đánh giá của người dân về khả năng làm việc của đội ngũ
CBCC phường theo độ tuổi người dân năm 2015……………

49

Bảng 2.8 Đánh giá của người dân về khả năng làm việc của đội ngũ CBCC
phường thành phố Đồng Hới theo trình độ của người dân………

50

Bảng 2.9 Triển khai văn bản chỉ đạo của cơ quan Quản lý Nhà nước…… 51
Bảng 2.10 Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của CBCC cấp xã năm 2015 52
Bảng 2.11 Đánh giá khả năng tổ chức, tập hợp, vận động quần chúng
của CBCC cấp xã theo độ tuổi người dân năm 2015………….. 53
Bảng 2.12 Đánh giá của người dân về khả năng tổ chức, tập hợp, vận
động quần chúng của CBCC phường…………………………. 54
Bảng 2.13 Số lượng các lớp đã qua đào tạo, bồi dưỡng cho công chức
phường từ năm 2012-2015……………………………………. 60


ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực về kinh tế phát triển
trong thời kỳ hội nhập quốc tế nói riêng là một vấn đề cấp bách đang thu hút
sự quan tâm và hành động của các cấp, các ngành, đặc biệt là các trường đại
học và các cơ quan đào tạo ở nước.
Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực để huy
động các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn mà nguồn lực quan
trọng nhất là nguồn lực con người, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là công chức phường) ở các địa phương.
Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chương trình, chính
sách phát triển nguồn nhân lực tại các địa phương trong đó đặc biệt chú trọng
tới việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức phường như Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2006-2010;
Thực tế cho thấy, phần lớn cán bộ, công chức ở cấp chính quyền cơ sở
có trình độ văn hóa tiểu học và trung học cơ sở vẫn chiến tỷ lệ 24,41%, trình
độ chuyên môn, lý luận chính trị chủ yếu là trung cấp và sơ cấp và số chưa
được đào tạo lần lượt là 48,74% và 54,82%, từ đó ảnh hưởng đến công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, công tác chuyên môn tại đơn vị để bảo đảm phát triển KT-XH, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ cơ sở ở các phường có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển KT-XH, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội,
xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại mỗi địa
phương. Để nghiên cứu, tìm hiểu trình độ của công chức phường trên địa bàn
thành phố hiện nay như thế nào? Chất lượng công tác cho công chức phường

hiện nay ra sao? Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ là gì? Xuất phát

1


từ những vấn đề đó chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Chất lượng công
chức các phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.
2. Tổng quan các công trình có liên quan
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ như
Nguyễn Đức Vân (2003) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân [20]; Phạm Thành Minh (2010) Nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý tại văn phòng Cục Đăng kiểm Việt Nam Luận văn thạc sỹ, trường Đại học
Kinh tế quốc dân [23]; Nguyễn Vân Giang (2010) Nâng cao chất lượng cán
bộ quản lý tại Tổng Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Luận văn thạc sỹ,
trường Đại học Kinh tế quốc dân [21]; Nguyễn Minh Huệ (2013) Nâng cao
chất lượng nhân lực của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật Luận văn
thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân [22]; Đỗ Thị Ngọc Ánh (2014) Nâng cao
chất lượng cán bộ công chức tại UBND huyện Sóc Sơn Chuyên đề
KTLĐ/K52-70. Đại học Kinh tế quốc dân [13]; Lê Xuân San (2014) Nâng
cao chất lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân
[19]; Hà Thị Hồng Minh (2015) Nâng cao chất lượng biên tập viên tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân
[14]; Phan Hữu Thắng (2015) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài
chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình Luận văn thạc sỹ, Đại học Đồng Hới
[24].
Các nghiên cứu trên đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên đối với từng lĩnh vực hoạt động quản lý
kinh tế xã hội, chất lượng nhân lực lại có những đặc điểm khác nhau. Cho đến

nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác tại các phường trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Vì thế việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa thiết thực.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá chất lượng công tác cho đội ngũ công chức phường ở thành
phố Đồng Hới, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác cho đội ngũ công chức phường trên địa bàn thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức phường.
- Đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường ở thành phố Đồng
Hới hiện nay, chỉ ra những thành ựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức phường trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ công chức
phường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung
- Nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức phường về trình độ và năng
lực chuyên môn, phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe.
* Không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
* Thời gian

Thông tin số liệu thu thập trong thời gian 2011-2016, đề xuất phương
hướng giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung phân tích của luận văn

3


Nhân tố ảnh hưởng
- Các nhân tố thuộc về
môi trường vĩ mô: môi
trường luật pháp và cơ
chế chính sách công
chức; - Các nhân tố thuộc về
địa phương
- Các nhân tố thuộc bản
thân công chức

Chất lượng đội ngũ
công chức phường
-Trình độ đào tạo,
chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp
- Phẩm chất chính trị và
đạo đức nghề nghiệp
- Sức khỏe

Tác động
- Đối với
xã hội

- Đối với
thành phố
- Đối với
bản thân
công chức

Giải pháp nâng cao chất lượng công chức
Khung phân tích của luận văn
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã
hội của địa phương, tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng công chức
phường công tác trên địa bàn thành phố, các văn bản chính sách liên quan đến
việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức ..., những tài liệu này được thu thập
tại các cơ quan như phòng thống kê, phòng Nội vụ, Ban tổ chức, văn phòng
UBND thành phố Đồng Hới, các Website chính thức, các tạp chí, sách báo
tham khảo và các báo cáo khoa học đã được công bố...
* Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập thông qua
điều tra, phỏng vấn các công chức phường, thành phố và người dân trong một
số phường trên địa bàn thành phố và thông qua tổ chức thảo luận nhóm một số
lãnh đạo chủ chốt phường.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích
+ Xử lý số liệu

4


- Tổng hợp bằng phương pháp phân tổ thống kê theo giới tính, chức
danh, trình độ(chuyên môn, lý luận, quản lý), độ tuổi...

- Sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm EXCEL.
+ Phương pháp phân tích
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các phương pháp
phân tích sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống
kế số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính
toán để mô tả thực trạng, đặc điểm của công chức phường, tình hình sử dụng
công chức phường và những thuận lợi và khó khăn trong quá trình công tác.
Một số chỉ tiêu so sánh cũng được thể hiện trong quá trình làm đề tài.
- Phương pháp thống kê so sánh:
Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng trong đề tài dùng để phân
tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức phường, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu đào tạo công chức phường, phân tích các chỉ tiêu liên
quan đến hiệu quả sử dụng cán bộ, so sánh các nhu cầu đào tạo giữa các chức
danh, giữa các ngành nghề đào tạo...
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
(1) Luận văn đã góp phần luận giải lý luận và thực tiễn liên quan đến
đánh giá chất lượng cán bộ nói chung và công chức phường nói riêng.
(2) Luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường ở
thành phố Đồng Hới trong thời gian qua, đã phân tích được các yếu tố ảnh
hưởng, rút ra được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
(3) Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức
phường, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác cho đội ngũ công chức phường trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
7. Kết cấu của đề tài

5



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức phường;
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành
phố Đồng Hới;
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức phường thành phố Đồng Hới đến năm 2020

6


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƯỜNG
1.1. Đặc điểm và yêu cầu về chất lượng của đội ngũ công chức phường
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức phường
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức phường
Căn cứ nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định [10]:
1) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau
đây gọi chung là cán bộ chuyên trách phường) gồm có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ, Thường trực đảng uỷ (nơi không có Phó
Bí thư chuyên trách công tác đảng). Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành
lập Đảng uỷ phường);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tich Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh;

2) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường (gọi chung là công
chức phường), gồm có các chức danh sau đây:
a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;

7


g) Văn hoá - Xã hội;
* Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
- Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã quy định tại khoản 1
Điều 2 nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 được quy định như
sau [10]:
Đối với xã đồng bằng, phường và thị trấn
- Dưới 10.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ công chức
- Từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 01 cán bộ,
công chức, nhưng đối đa không quá 25 cán bộ công chức.
Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo
- Dưới 1.000 dân được bố trí không quá 17 cán bộ, công chức
- Từ 1.000 dân đến đưới 5.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ,
công chức
- Từ 5.000 dân trở lên, cứ thêm 1.500 dân được bố trí thêm 01 cán bộ,
công chức,nhưng đối đa không quá 25 cán bộ công chức.
1.1.1.2. Tiêu chuẩn công chức phường
* Tiêu chuẩn chung:

Cán bộ công chức phường phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết
quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu,

8


nhiệm vụ được giao [10].
* Tiêu chuẩn cụ thể:
Công chức phường phải bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền quy định:
+ Tiêu chuyên cụ thể của cán bộ chuyên trách phường làm việc trong các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp trung ương quy định.
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách phường làm việc trong Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và tiêu chuẩn của công chức phường do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định [10].
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức phường
Ở bất kỳ nền kinh tế xã hội nào, nguồn nhân lực được coi là nhân tố của sự
phát triển, nhất là trong thời đại hiện ngày nay, khoa học kỹ thuật đã trở thành
lực lượng sản xuất, thì vai trò của nó sẽ khẳng định sức mạnh và vị trí của một
quốc gia trên thế giới.

Trong quá trình CNH, HĐH đất nước nguồn nhân lực, là nhân tố trung
tâm, có vai trò quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Các
nước trên thế giới đều coi sự phát triển con người là nhân tố quyết định cho
sự phát triển của xã hội, lấy con người là trung tâm của sự phát triển kinh tếxã hội. Đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hẹn
hẹp, thì nguồn tài nguyên con người, tài nguyên "chất xám" là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước, là động lực khơi dậy các nguồn lực [14].
Với nguồn nhân lực tốt nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ đảm
bảo chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn đối với
đường lối, chủ trương chính sách và phương thức thực hiện các quyết sách về
phát triển và hưng thịnh của quốc gia... Nguồn nhân lực có trình độ cao là nền
tảng vững chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá
trình hội nhập kinh tế và hợp tác quốc tế. Đồng thời, là cơ sở quan trọng để

9


thực hiện các nhiệm vụ giữ vững trật tự an ninh xã hội, củng cố sức mạnh
quốc phòng, bảo vệ vững chắc toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
Đội ngũ công chức phường xã giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như giữ vững ổn định chính
trị, trật tự và an toàn xã hội của địa phương. Đội ngũ cán bộ công chức nhà
nước và các tổ chức chính trị trong đó có công chức phường là chủ thể trực
tiếp chỉ đạo, dẫn dắt người dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội và chắt chặt quan hệ nhà nước với đời sống của nhân dân, đồng thời trực
tiếp xây dựng nhà nước và các tổ chức xã hội thực sự trong sạch, vững mạnh.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn đặt ra những yêu cầu rất cao không chỉ với đội
ngũ cán bộ công chức nhà nước mà còn với đội ngũ cán bộ cách mạng nói
chung. Người đòi hỏi mỗi cán bộ trong bất cứ cương vị nào đều phải có đức,
có tài, trong đó đức là “cái gốc” [16].
1.1.2. Yêu cầu chất lượng đội ngũ công chức phường

1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức phường
Chất lượng là một phạm trù được sử dụng khá phổ biến, là đối tượng
nghiên cứu của nhiều chuyên ngành, nhiều môn khoa học và được xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc nhu cầu tiếp cận và khai thác. “Chất
lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc” [16].
Khi nói về chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Cán
bộ phải có cả “Đức” và “Tài”, trong đó “Đức” là gốc. Người chỉ rõ: “Nếu có đức
mà không có tài ví như ông bụt ngồi trong chùa không giúp ích gì được cho ai”,
người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân” [17].
Phẩm chất và năng lực của người cán bộ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau,
tạo điều kiện cho nhau. Phẩm chất của người cán bộ là cơ sở tiền đề cho năng
lực phát triển đúng hướng, Người cán bộ có năng lực thì phẩm chất sẽ được

10


củng cố và phát huy, phẩm chất và năng lực của người cán bộ được biểu hiện
ra ở kết quả thực hiện chức trách được giao.
Từ các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức là sự tương tác phù hợp giữa số lượng, cơ cấu đội ngũ, cùng với
chất lượng của mỗi cán bộ hợp thành, đảm bảo cho đội ngũ ấy hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Mỗi CBCC không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một
chính thể thống nhất của đội ngũ CBCC. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội
ngũ CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng CBCC với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không
phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ
đội ngũ cán bộ, công chức. Sức mạnh này bắt nguồn từ phầm chất vốn có bên

trong của mỗi người và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ
chức; của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật.
Từ quan điểm trên, có thể nói chất lượng đội ngũ CBCC bao gồm:
- Chất lượng của từng CBCC, cụ thể là phầm chất chính trị, đạo đức;
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
CBCC là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ;
- Chất lượng của cả đội ngũ, với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ
cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ
tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ bao
gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được
kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ (đây là yếu
tố cơ bản nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội
ngũ cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát

11


và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng với số lượng CBCC. Khi nào hai mặt này quan hệ hài
hòa, tác động với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai vấn đề:
- Vấn đề thứ nhất: Là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng
dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả;
- Vấn đề thứ hai: Cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số
lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của
đội ngũ CBCC ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ.

Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng của
CBCC trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý. Từ những đặc điểm trên có thể
khái niệm: “Chất lượng đội ngũ CBCC phường là một hệ thống những phẩm
chất, giá trị được kết nối như một chỉnh thể toàn diện được thể hiện quan
phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của mỗi CB và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả
đội ngũ CBCC phường.”
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC phường cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất
lượng của đội ngũ CBCC phường.
1.1.2.2. Yêu cầu chất lượng đội ngũ công chức phường
* Yêu cầu của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một bước đi tất yếu trong tiến
trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc vươn tới văn minh, hiện đại. Trong
điều kiện của nước ta, với những thuận lợi do sự nghiệp đổi mới tạo ra và trên

12


cơ sở kế thừa có chọn lọc tri thức của văn minh nhân loại về công nghiệp hóa,
Đảng ta đã xác định công nghiệp hóa ở nước ta phải đi liền với hiện đại hóa.
Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ chính trị trung tâm của
cách mạng nước ta hiện nay là:
Tiếp tục nắm vũng hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CHXH và bảo vệ
Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Là xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, xã

hội công bằng, văn minh [12].
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là công nghiệp hóa hiện đại hóa
vì mục tiêu XHCN. Do đó công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông
nghiệp lạc hậu thành một xã hội công nghiệp. Với một nước nông nghiệp lạc
hậu, bình quân ruộng đất rất thấp, khả năng tích lũy và sức mua hẹp, chúng ta
phải tập trung vào nông nghiệp, nông thôn và lấy đó làm khâu đột phá, phát
huy tinh thần dân chủ và sức mạnh tự cường, quyết tâm thoát khỏi đói nghèo,
vươn lên làm giàu.
Với các thành tựu bước đầu quan trọng trong công cuộc đổi mới đã đưa
đất nước đến thời cơ phát triển mới. Tuy nhiên, đất nước đang đứng trước
thách thức tụt hậu về kinh tế, quốc nạn tham nhũng, chiến lược diễn biến hòa
bình của kẻ thù. Các nguy cơ đó đạt ra nhiều vấn đề đối với việc đổi mới chất
lượng cán bộ, công chức và công tác cán bộ.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vai trò của đội
ngũ cán bộ, công chức là hết sức quan trọng, họ phải là những người đề ra kế
hoạch để thực hiện từng mục tiêu, đồng thời lại là người tổ chức, quản lý quá
trình thực hiện và gương mẫu thực hiện những mục tiêu, kế hoạch. Việc nâng

13


cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và đội ngũ công chức phường nói
riêng càng quan trọng. Có thể khẳng định, không thể thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thành công với một cơ chế lạc hậu, xơ cứng với một nên
hành chính vừa cồng kènh, vừa thiếu dân chủ, không biết tôn trọng và phát
huy năng lực xã hội, vừa lỏng lẻo, vừa trì trệ, cửa quyền của đội ngũ cán bộ
chất lượng thấp, cơ cấu không hợp lý.
Trước những yêu cầu của sự nghiệp cách mạng, đội ngũ công chức
phường hiện nay nhìn chung còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng;

trình độ học vấn còn thấp, việc xây dựng đội ngũ CBCC phường là một nhu
cầu tất yếu khách quan vừa là nhiệm vụ cơ bản, cấp bách trong giai đoạn hiện
nay.
Do đó để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đội ngũ CBCC
phường cần phải có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu
của nhân dân, tinh thần trách nhiệm và kỷ luật trong công việc, …vì đội ngũ
CBCC phường là những người có trách nhiệm, tham gia trực tiếp váo công
cuộc đổi mới đất nước. Đầu tư cho một chất lượng mới của đội ngũ CBCC
nói chung và đội ngũ CBCC phường xã nói riêng là đầu tư có hiệu quả cho
tương lai của đất nước.
* Yêu cầu của Cải cách hành chính
Hành chính nhà nước là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, các cơ quan
trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở để thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự
an ninh, thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân.
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI
khởi xướng đổi mới đất nước, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm đã tạo ra sự
chuyển biến hết sức to lớn về kinh tế - xã hội, đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng. Đổi mới cơ chế kinh tế do đó phải đổi mới hệ thống chính

14


trị cho phù hợp trong đó có vấn đề cải cách hành chính với trung tâm của cải
cách hành chính là nhằm vào hệ thống hành chính, nội dung chính là Xây
dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính Nhà nước thông suốt từ
Trung ương đến cơ sở.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tám – Khóa VII đã chỉ ra đối
tượng cải cách là 04 yếu tố đó là:

- Cải cách thể chế;
- Cải cách bộ máy;
- Xây dựng đội ngũ CBCC hành chính;
- Cải cách tài chính công.
Việc cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ trong đó xác định
cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá và trọng tâm là xây dựng đội ngũ
CBCC. Có xây dựng thể chế tốt, thiết kế được mô hình hệ thống hành chính
tốt nhưng nếu không có đội ngũ CBCC thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, tận
tụy với công việc, trách nhiệm với dân thì công cuộc cải cách hành chính
cũng không thể thực hiện được [1].
Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC nói chung, đội ngũ CBCC
phường nói riêng là cần thiết nhằm đáp ứng yều hiện đại hóa nền hành chính
Nhà nước. Do đó, phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
có đủ trình độ lý luận chính trị, năng lực ổ chức, quản lý điều hành, kỹ năng
công vụ nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ trong sạch,
hoạt động thông suốt đảm bảo hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở thi
hành Hiến pháp và pháp luật và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
* Yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền cấp xã và CBCC phường
Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính của Nhà nước. Theo
cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước ta hiện nay, tất cả mọi đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được triển khai thực hiện ở cấp
cuối cùng là phường. Để giải quyết tốt những nhiệm vụ này bên cạnh việc xây

15


dựng một hệ thống bộ máy tinh giản gọn nhẹ hợp lý thì cần phải có một đội
ngũ cán bộ am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững pháp luật của Nhà
nước để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn coi

công tác cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp cách mạng. Đảng ta luôn
quan tâm tới việc bồi dưỡng, đào tạo, bố trí đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ
chủ chốt ở phường.
Bước vào thời kỳ đổi mới, chất lượng hiệu quả của đội ngũ CBCC
phường quyết định đến hiệu quả, hiệu lực của chính quyền. Nếu đội ngũ
CBCC phường có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với công việc
chắc chắn hoạt động của chính quyền đó sẽ đảm bảo hiệu quả quản lý trên các
lĩnh vực và ngược lại nếu yếu kém về trình độ chuyên môn thì ảnh hưởng lớn
đến quản lý của họ tại địa phương. Muốn dân giàu, nước mạnh phải bắt đầu từ
cấp xã vì xã, thị trấn là nơi cung cấp nguồn nhân tài, tài nguyên vật liệu cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của bộ
máy chính quyền phường, phải xây dựng, đào tạo một đội ngũ CBCC phường
có phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, được trang bị lý luận chính trị, có
kiến thức về quản lý kinh tế, khoa học – kỹ thuật, am hiểu về quản lý Nhà
nước, có năng lực tổ chức, hoạt động thực tiễn và nhất là phải có trình độ hiểu
biết về pháp luật nhất định.
Nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC phường xuất phát từ vị trí, vai
trò của cấp xã. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “ Phường là cấp gần gũi nhân
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Phường làm được việc thì mọi việc đều
xong xuôi” [17]. Do đó, cần có một đội ngũ CBCC phường bản lĩnh chính trị
vững vàng, có trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật, năng động sáng tạo
trong hoạt động quản lý.

16


×