Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ MINH

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ MINH


THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực thi chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của
bản thân Học viên và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Bá Minh


Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu
vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng

toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp chỉnh
sửa nội dung, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan trên địa bàn huyện Lệ Thủy:
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, BHXH huyện, Phòng KH-TC
huyện, Bệnh viện Đa khoa huyện, Ngân hàng chính sách huyện, Chi cục
Thống kê huyện đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số
liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp Cao học HC20.T5 - Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong Quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề
tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 3 năm 2017
Học viên
Nguyễn Bá Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI .......................................................................................... 8
1.1 An sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội ........................ 8
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội ................................................................... 8
1.1.2 Vai trò của chính sách an sinh xã hội .............................................. 11

1.2. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội ...................................... 12
1.2.1 Chính sách bảo hiểm y tế ................................................................. 13
1.2.2 Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 15
1.2.3 Chính sách trợ giúp xã hội .............................................................. 16
1.2.4 Chính sách ưu đãi xã hội ................................................................. 18
1.3 Thực hiện chính sách an sinh xã hội ................................................... 22
1.3.1. Chủ thể thực hiện............................................................................ 22
1.3.2 Đối tượng tác động .......................................................................... 23
1.3.3 Nguồn lực thực hiện ........................................................................ 24
1.3.4 Phối hợp thực hiện .......................................................................... 25
1.3.5 Kiểm tra đôn đốc thực hiện.............................................................. 28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách an sinh xã hội............... 29
1.4.1 Thể chế nhà nước ............................................................................ 29
1.4.2 Nguồn lực tài chính ......................................................................... 30
1.4.3 Trình độ nhận thức của người dân................................................... 31
1.4.4 Môi trường thực hiện chính sách ..................................................... 31
1.5 Kinh nghiệm thực hiện chính sách an sinh xã hội trong nước và quốc tế
................................................................................................................. 33
1.5.1 Kinh nghiệm từ Thành phố Đà Nẵng ............................................... 34
1.5.2 Kinh nghiệm từ Nhật Bản: ............................................................... 36


1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lệ Thủy ............................................................................. 40
Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH ...... 46
2.1. Khái quát chung về huyện Lệ Thủy ................................................... 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 46
2.1.2. Dân cư và điều kiện kinh tế - xã hội ................................................ 49
2.2 Triển khai thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ

Thủy tỉnh Quảng Bình .............................................................................. 54
2.2.1 Khái quát các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh trên địa bàn 54
2.2.2 Tình hình thực thi chính sách BHXH và BHYT ................................ 56
2.2.3 Tình hình thực thi chính sách ưu đãi xã hội .................................... 61
2.2.4 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực thi chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015............................... 82
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội tại địa bàn
huyện Lệ Thủy ......................................................................................... 84
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................... 85
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại .................................................................... 88
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 91
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ
THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................ 95
3.1 Định hướng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ
Thủy giai đoạn 2016-2020........................................................................ 95
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
huyện Lệ Thủy ......................................................................................... 95
3.2.1 Giải pháp về nâng cao năng lực, tình thần phục vụ của công chức
thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn ...................................... 95


3.2.2 Giải pháp nâng cao nguồn lực để hỗ trợ an sinh xã hội ................... 97
3.2.3 Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế ............................................... 98
3.2.4 Giải pháp về thực hiện chính sách ưu đãi người có công............... 100
3.2.5 Giải pháp về quản lý cơ chế chính sách an sinh xã hội .................. 102
3.2.6 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, khả năng cho người nghèo, cho
người đang hưởng các chính sách an sinh xã hội ................................... 104
3.3 Kiến nghị, đề xuất ............................................................................ 105
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương.............................................................. 105

3.3.2 Kiến nghị với tỉnh Quảng Bình ...................................................... 106
3.3.3 Kiến nghị với huyện Lệ Thủy ......................................................... 107
KẾT LUẬN ........................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

ASXH

an sinh xã hội

BHXH

bảo hiểm xã hội

BHYT

bảo hiểm y tế

BHTN

bảo hiểm thất nghiệp

HĐKC


hoạt động kháng chiến

CĐHH

chất độc hóa học

XĐGN-GQVL

xóa đói giảm nghèo
- giải quyết việc làm

NSNN

ngân sạch Nhà nước

NSTW

ngân sách Trung ương

NSĐP

ngân sách địa phương

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy............................................

49

Bảng 2. Một số chỉ tiêu về khí tượng và diễn biến khí tượng huyện Lệ Thủy
............................................................................................................... 548
Bảng 3. Tình hình biến động dân số huyện Lệ Thủy ................................ 64
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015 ........... 67
Bảng 5. Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015
Bảng 6. Tổng hợp số liệu chi từ nguồn Bảo hiểm xã hội .......................... 68
Bảng 7. Số liệu công tác BHXH, BHYT huyện Lệ Thủy ......................... 72
Bảng 8. Tỷ lệ tham gia BHYT tính đến ngày 31/12/2015 ......................... 75
Bảng 9. Tổng hợp các đối tượng chính sách hưởng chế độ ưu đãi ............ 77
Bảng 10. Kết quả công tác chính sách ưu đãi giai đoạn 2011-2015 ......... 78
Bảng 11. Số liệu các đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội .............. 80
Bảng 12. Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2011 đến năm 2015 ............................... 84
Bảng 13. Tín dụng cho hộ nghèo ở huyện Thủy giai đoạn 2011-2015 ..... 86
Bảng 14. Vốn đầu tư các xã nghèo, xã ĐBKK giai đoạn 2011-2015 ........ 87
Bảng 15. Số liệu giải quyết việc làm từ 2013 đến 2015 ............................ 90
Bảng 16. Ngành giáo dục huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015 ............... 91
Bảng 17. Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn.................. 92



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhằm
góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người, đảm bảo công bằng và
tiến bộ xã hội.
Bản chất của an sinh xã hội là góp phần đảm bảo thu nhập và đời
sống cho các công dân nhằm tạo ra sự an toàn sinh sống cho mọi thành viên
trong xã hội. An sinh xã hội là trách nhiệm của xã hội trong việc bảo vệ đối
với các thành viên của mình.
Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của
Đảng, Nhà nước ta, là chính sách để giảm nghèo, bảo đảm đời sống của
nhân dân, thực hiện công bằng, tạo sự đồng thuận xã hội, góp phần giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, củng cố và tăng
cường quốc phòng, an ninh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng các chính sách xã
hội vì mục tiêu làm cho “Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”, trong thời gian qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản để
thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiếu
số, xóa đói giảm nghèo có hiệu quả.
Là huyện nằm phía Nam tỉnh Quảng Bình, trong thời gian qua huyện
Lệ Thủy cũng đã có những nỗ lực trong việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội cho người dân, đặc biệt là những đối tượng dễ bị tổn thương trong
xã hội và đã đạt được những kết quả tích cực; tuy nhiên vẫn còn những khó
khăn, tồn tại cần tiếp tục được xem xét, đánh giá nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm để có định hướng và giải pháp tích cực cụ thể trong thời gian đến.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá thực trạng
việc thực hiện chính sách xã hội, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm
1



thực hiện có hiệu quả hơn về chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Lệ Thủy vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính cấp thiết trong giai đoạn
hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, Học viên lựa chọn đề tài: “Thực thi
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình” với mong muốn được mang những kiến thức học tập của mình góp
phần nhỏ trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, an sinh xã hội là một trong những lĩnh
vực được các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước quan tâm. Ở nước ta,
đã có nhiều nghiên cứu quan trọng có liên quan tới lĩnh vực này như:
- Đề tài: Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, do GS-TS Mai Ngọc Cường chủ
biên (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009). Đề tài đã khái quát về hệ
thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam thời gian qua, với những nội
dung về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội và ưu đãi xã hội.
Với nhiều số liệu được cập nhật, phân tích cặn kẽ, đặc biệt công trình đã
phân tích chỉ rõ những hạn chế yếu kém của hệ thống các chính sách an
sinh xã hội cũng như đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta.
- Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội” của Phạm Thị Hải Chuyền - Ủy viên
Trung ương Đảng khóa XI - Nguyên Bộ Trưởng Bộ Lao đông Thương binh
và Xã hội. Bài viết mang tính định hướng cho việc thực hiện cho việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong thời gian tới sẽ tập trung vào
5 mục tiêu chủ yếu sau: Một là hướng tới việc làm bền vững; Hai là thực
hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
2



mạng, đời sống người có công được nâng lên. Ba là tăng cường trợ giúp xã
hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt; Bốn là phát triển và thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp; Năm là hướng tới giảm nghèo toàn diện và bền
vững.
- Luận văn“Xóa đói giảm nghèo bền vững trên trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” của Thạc sĩ Nguyễn Đình Hòa, chuyên ngành Kinh tế chính
trị học. Luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó đi sâu phân tích, chỉ rõ các
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở tỉnh Quảng Bình và tình hình thực hiện
các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Đồng thời, Luận văn cũng
nêu lên những quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp cơ bản để thực hiện
xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
trong những năm tới.
- Tạ Thị Hồng, Chính sách an sinh xã hội đối với người khó khăn hiện
nay ở tỉnh Thái Nguyên. Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về
chính sách an sinh xã hội nói chung và an sinh xã hội cho người có hoàn
cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh
giá đúng thực trạng và chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn ở tỉnh Thái
Nguyên. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn ở
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
- Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh
Dũng - Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (NXB Chính trị Quốc gia, Hà
nội năm 2009). Cuốn sách trình bày những bất cập, xu hướng vận động, kinh
nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội, đồng thời


3


phân tích an sinh xã hội nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ cột chính
trong an sinh xă hội thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
- Luận văn Thạc sỹ của Lê Anh, Chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về an sinh xã
hội và chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng
thực trạng và chỉ ra những bất cập trong thực hiện chính sách an sinh xã hội
ở Thành phố Đà Nẵng, đồng thời đã đề xuất nhiều giải pháp khá hợp lý và
cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội trong thời
gian tới.
- Bảo đảm an sinh xã hội (trang 66) Sách chuyên khảo Quản lý công,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia của đồng tác giả chủ biên TS Trần Anh
Tuấn - PGS.TS Nguyễn Hữu Hải. Tại mục 4.4, đảm bảo an sinh xã hội được
nhìn nhận trên bình diện là một lĩnh vực của hoạt động của khu vực công và
an sinh xã hội thể hiện bản chất xã hội và nhân văn sâu sắc. Tuy an sinh xã
hội không loại trừ được sự nghèo đói, nhưng cũng góp phần đẩy lùi đói
nghèo và thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội.
- Đề tài: Phát triển hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020
của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan Hương - Viện khoa học Lao động và xã hội. Đề
tài đưa ra những vấn đề chung của an sinh xã hội, nguyên tắc xây dựng hệ
thống an sinh xã hội, nhìn nhận đánh giá tình hình thực hiện chính sách an
sinh xã hội ở nước ta trong thời gian qua. Đặc biệt đề tài đã đưa ra các mô
hình hệ thống an sinh xã hội của một số nước trên thế giới để từ đó người
đọc có thể so sách đối với mô hình an sinh xã hội ở Việt Nam và từ đó có thể
nhận thấy những nét đặc thù riêng biệt trong hệ thống ASXH ở nước ta.
Ngoài ra, đề tài còn đưa ra những nhận định, mục tiêu phương hướng thực
hiện các chính sách an sinh xã hội ở nước ta đến năm 2020, để người đọc có
thể “hình dung” quá trình thực hiện ASXH trong thời gian tới, có thêm thế

giới quan sinh động về ASXH nói chung và ASXH ở Việt Nam.
4


- Đề tài: Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội Luận án của Tiến sĩ Đông Thị Hồng. Luận án có những đặc điểm riêng biệt
khi có sự đánh giá mối quan hệ giữa đảm bảo an sinh xã hội với phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời Luận án cũng đã
đánh giá khá chi tiết những điều kiện và kinh tế ảnh hưởng đến đảm bảo an
sinh xã hội và đưa ra những giải pháp rất thiết thực, phù hợp để nâng cao
hiệu quả chính sách an sinh xã hội trong thời giai đoạn 2010 - 2015.
Qua các nghiên cứu trên, đã đưa ra được một cách nhìn tổng quát về
an sinh xã hội với các mô hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các
giải pháp hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội...vv. Song chưa có nghiên cứu,
bài viết nào đi sâu đến thực thi chính sách an sinh xã hội ở huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình.
Học viên khẳng định Luận văn “Thực thi chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là nội dung mới, chưa
được nghiên cứu. Do vậy, Luận văn có tính áp dụng thực tiễn cao trong
thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội; đồng thời vận dụng vào thực tiễn để tìm
kiếm các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới;
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống lý luận về chính sách an sinh xã hội và vai trò của chính
sách an sinh xã hội.
+ Tổng hợp và đánh giá thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội
tại huyện Lệ Thủy trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.


5


+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đưa ra một số kiến
nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính
sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, cá nhân tham
gia vào quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở huyện Lệ Thủy tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại một số cơ quan chức
năng tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2011 đến năm 2015
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối cơ chế, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công bằng xã hội, an sinh xã hội nói chung;
những chính sách về bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy
nói riêng. Luận văn kế thừa những quan điểm lý luận của các nhà khoa học,
nhà nghiên cứu đối với một số nội dung liên quan.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện các phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và
xử lý số liệu và phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp tổng hợp: liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông tin lý
thuyết đã thu thập được để tạo thành hệ thống đầy đủ, toàn diện phục vụ có
hiệu quả cho đề tài.
- Phương pháp so sánh và xử lý số liệu: thực hiện so sánh và phân
tích các số liệu thu thập được trên cơ sở đó tổng hợp khái quát hóa rút ra

các kết luận, các nhận định, phục vụ mục đích nghiên cứu.

6


- Phương pháp khảo sát thực tế: thực hiện tại Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Lệ Thủy; tại BHXH huyện Lệ Thủy; Chi
Cục Thống kê huyện Lệ Thủy; Ngân hàng chính sách huyện Lệ Thủy,
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Lệ Thủy và tại một số xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Lệ Thủy nhằm kiểm tra, đánh giá, thu thập bổ sung các tư liệu,
số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần thực hiện công tác an sinh trên địa bàn huyện Lệ
Thủy hiệu quả hơn.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo góp phần vào việc
nâng cấp chất lượng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở huyện Lệ Thủy
tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục
lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI
1.1 An sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội luôn được coi là một trong những vấn đề cốt lõi của
sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể có quan niệm khác nhau đối với sự phát triển hệ thống an sinh
xã hội.
Thực thi chính sách an sinh xã hội là toàn bộ quá trình chuyển hóa
cách ứng xử của chủ thể thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu định hướng của an sinh xã hội.
An sinh xã hội là khái niệm có nội dung rộng và ngày càng được
hoàn thiện về phạm vi, đối tượng và chức năng trong việc hỗ trợ người dân
đối phó có hiệu quả với các nguy cơ mất việc làm, giảm thu nhập do thiên
tai, tai nạn lao động, ốm đau và tuổi già. An sinh xã hội theo quan niệm của
một số tổ chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và đối tượng hướng tới
khác nhau, cụ thể như sau:
- Theo nghĩa của từ Hán - Việt: An - trong chữ “An toàn”, Sinh trong chữ “Sinh sống”, “Sinh nhai”, “Sinh tồn”… An sinh có thể hiểu là
“an toàn sinh sống”. Xã hội an sinh là xã hội con người được an toàn sinh
sống hay có cuộc sống an toàn. ASXH được coi là một tấm lưới, hay một
chiếc ô che chắn cho sự an toàn xã hội và con người. Còn theo Ngân hàng
Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ
tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh
thu nhập.

8



- Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự
cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà
nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm sức sống hoặc cải thiện
mức sống thấp. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi,
bảo hiểm và mở rộng việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế
không chính thức.
- Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ
thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các
thành viên xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA
quan tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thông qua
BHYT; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội.
- Bách khoa toàn thư của Đại học Columbia (Mỹ) cho rằng: ASXH là
chương trình Chính phủ nhằm cung cấp sự an toàn kinh tế và phúc lợi cho
cá nhân và những người phụ thuộc vào họ. Chương trình được xây dựng
khác nhau ở mỗi quốc gia do những quan niệm về ASXH khác nhau của
những nước đó, nhưng tất cả đều do luật pháp Chính phủ quy định và đều
được thiết kế nhằm cung cấp một số khoản tiền để chi trả cho việc mất
hoặc suy giảm thu nhập.
Theo Liên hiệp quốc, An sinh xã hội tiếp cận trên quyền của người
dân (Điều 25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948): “...Mọi người dân
và hộ gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc
lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế, dịch vụ xã hội thiết yếu và được
có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn tật, góa
phụ, tuổi già... hoặc các trường hợp bất khả kháng khác...”.
Tại điều 22 của bản Tuyên ngôn về nhân quyền của thế giới có ghi:
Với tư cách là một thành viên của xã hội, ai cũng có quyền được hưởng an
sinh xa hội, cũng như có quyền đòi được hưởng những quyền về kinh tế, xã
9



hội và văn hóa cần thiết cho nhân phẩm và sự tự do phát huy cá tính của
mình, nhờ những nỗ lực quốc gia, sự hợp tác quốc tế, và theo cách tổ chức
cùng tài nguyên quốc gia.
Hiểu một cách đơn giản hơn, điều này có nghĩa là xã hội có thể giúp
mỗi người phát triển và vận dụng tối đa tất cả những lợi thế (văn hóa, việc
làm, phúc lợi xã hội) mà họ được cung cấp trong quốc gia đó.
Ở nước ta, Cụm từ “an sinh xã hội” được chính thức sử dụng tại Đại
hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2001): “Khẩn trương mở rộng hệ
thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội” và được sự quan tâm của nhiều
học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này.
- Theo GS Hoàng Chí Bảo - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng lý
luận Trung ương nhận định: ASXH là sự an toàn của cuộc sống con người,
từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con người
và xã hội.
- GS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất,
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này.
Theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người
được an bình, hạnh phúc, xã hội ổn định, phát triển. Theo nghĩa hẹp, ASXH
là sự bảo đảm thu nhập và một số nhu cầu thiết yếu khác cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người già
cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh
hưởng bởi thiên tai địch họa…
- Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là
một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020” Nguyên Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "ASXH là hệ
thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của
người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và
10



môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân".
Quan điểm về ASXH ở Việt Nam hiện nay, theo các nhà khoa học
cũng như những người hoạch định chính sách chưa có một định nghĩa
thống nhất, có người ủng hộ quan điểm về ASXH mà ILO công bố, có
người lại đưa thêm quan điểm thực hiện ASXH nhất thiết phải thực hiện
hình thức ưu đãi xã hội, nhưng cũng có người lại cho rằng ASXH ở Việt
Nam phải đặc biệt chú trọng đến công tác cung cấp dịch vụ công... và có
quan điểm cho rằng xóa đói giảm nghèo cũng là phạm vi của chương trình
ASXH. Những quan điểm này có thể nhận được sự đồng tình của các
chuyên gia quốc tế, nhưng đôi khi quan điểm của các chuyên gia quốc tế
cũng trái ngược với quan điểm của các chuyên gia trong nước. Theo họ hệ
thống ASXH thực chất có vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo và cũng
có thể trở thành một phần của chiến lược lớn về giảm nghèo kết hợp với
các cơ chế tạo việc làm, đầu tư công phát triển cơ sở hạ tầng, các chính
sách giáo dục quốc gia.
Qua các tài liệu nghiên cứu có thể hiểu bản chất An sinh xã hội là
góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân nhằm tạo ra sự
an toàn sinh sống cho mọi thành viên trong xã hội. An sinh xã hội là trách
nhiệm của xã hội trong việc bảo vệ đối với các thành viên của mình, đồng
thời đối với Việt Nam trong an sinh xã hội có thêm chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, là sự tri ân những người hy sinh cho độc lập, cho
tự do của dân tộc, đó là tính đặc thù trong an sinh xã hội ở nước ta.
1.1.2 Vai trò của chính sách an sinh xã hội
Chính sách An sinh xã hội được hiểu là hệ thống chủ trương, phương
hướng và biện pháp đảm bảo thu thập và một số điều kiện thiết yếu khác
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế xã
hội và tự nhiên làm cho họ giảm nhẹ hoặc mất khả năng lao động hoặc mất

11


việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến
tranh, những người bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống chính sách nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động Bảo
hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.
Chính sách An sinh xã hội có nhiều vai trò khác nhau, tuy nhiên có 4
vai trò chính như sau:
Thứ nhất, tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu
và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá
nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm
và kết nối thông tin thị trường lao động.
Thứ hai, mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối phó khi thu
nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi
già.
Thứ ba, hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và
hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc
vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói
nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
Thứ tư, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã
hội cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường,
thông tin.
1.2. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội
Về bản chất an sinh xã hội mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, nên
ở nhiều quốc gia nhiệm vụ an sinh xã hội được đề cao và có sự tham gia
tích cực của các cá nhân, tổ chức. Trong đó phổ biến là vai trò của Chính

phủ và các tổ chức thuộc khu vực công. An sinh xã hội đã trở thành các
12


chương trình hành động ở tầm quốc gia ở nhiều nước nhằm thúc đẩy phúc
lợi người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các
nguồn lực đầy đủ về lương thực, nhà ở và bảo đảm sức khỏe. Các đối tượng
được chú ý đặc biệt trong đảm bảo an sinh xã hội thường là trẻ em, người
già, người bệnh và người thất nghiệp. Trên cơ sở nguyên tắc san sẽ trách
nhiệm, nhiều Chính phủ đã đề ra những chính sách ưu đãi đặc biệt cho các
đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội, đồng thời áp dụng nhiều
biện pháp kêu gọi sự chung tay góp sức của cộng đồng bên cạnh vai trò
nồng cốt của khu vực công. Với hoạt động này, tuy an sinh xã hội không
loại trừ được sự nghèo đói, nhưng cũng góp phần đẩy lùi đói nghèo và thúc
đẩy tiến bộ, công bằng xã hội.
Các hoạt động an sinh xã hội tập trung vào ba lĩnh vực chủ yếu:
phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro trên cơ sở bốn trụ
cột kinh tế là: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và cứu
trợ xã hội.
1.2.1 Chính sách bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức quản lý nhằm
huy động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
chăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Bảo hiểm y tế là một
chính sách an sinh xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện không nhằm mục
đích lợi nhuận. BHYT là một trong các hoạt động nhân đạo nhất với mục
đích chia sẻ rủi ro về mặt sức khỏe, thể hiện sự hỗ trợ tương thân, tương ái
trong chăm sóc sức khỏe giữa người giàu với người nghèo, giữa người
đang thuận lợi về sức khỏe với người ốm đau và rủi ro về sức khỏe, giữa
người đang độ tuổi lao động với người già và trẻ. Đồng thời, BHYT mang
tính dự phòng những rủi ro do chi phí cao cho chãm sóc sức khỏe gây nên

khi ốm ðau, bệnh tật .

13


Nằm trong hệ thống an sinh xã hội nên BHYT cũng mang một mục
đích sâu xa “là một nhân tố ổn định kinh tế vĩ mô vừa là nhân tố động lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội”. BHYT là chính sách đóng góp ba bên
(do Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp).
Với bất cứ đối tượng tham gia vào 1 tổ chức, cơ quan sử dụng lao động nào
thì đơn vị đó cũng phải có nghĩa vụ chi trả 1 phần bảo hiểm y tế của người
lao động, đó là quyền lợi đã được nhà nước quy định rõ ràng.
Hiện nay, việc thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế được thực hiện Luật
số 46/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đã được
Quốc hội khóa 13 thông qua và có những nội dung cơ bản như sau:
Nguyên tắc bảo hiểm y tế: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người
tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ
phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức
lương tối thiểu của khu vực hành chính. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế do Quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi
trả. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Chính sách của Nhà nước ta về bảo hiểm y tế: Nhà nước đóng hoặc
hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số
nhóm đối tượng xã hội. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động
đầu tư từ Quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của
quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn
thuế. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế
hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng. Nhà nước khuyến khích
đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý

bảo hiểm y tế.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế: Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế; Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính
14


phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
1.2.2 Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một bộ phận của bảo hiểm xã hội nhằm hỗ
trợ thu nhập, đảm bảo cuộc sống bình thường cho mọi người lao động bị
mất việc làm (hoặc chưa tìm được việc làm) cũng như hỗ trợ cho họ để có
cơ hội tham gia vào thị trường lao động.
Luật Bảo hiểm thất nghiệp được triển khai thực hiện từ năm 2009
gồm 4 chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghể, hỗ trợ tìm việc làm và
bảo hiểm y tế.
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Người lao động có
hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và làm việc trong các cơ sở sản
xuất kinh doanh có qui mô từ 10 lao động trở lên; Cán bộ, viên chức làm
việc trong khu vực sự nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động, người sử dụng lao
động và nhà nước tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trong
đó, người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp; hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng
1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Quỹ được bảo toàn và tăng trưởng thông qua đóng góp từ tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Người thất nghiệp được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện: đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước
khi thất nghiệp; đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội, chưa
15


tìm được việc làm.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
1.2.3 Chính sách trợ giúp xã hội
Đây là sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều
kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong
những trường hợp bất hạnh rủi ro, nghèo đói không đủ khả năng để tự lo
cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Nguồn tài chính đảm bảo
việc cứu trợ xã hội được hình thành chủ yếu từ Nhà nước, sự hảo tâm, từ
thiện của các tổ chức, cộng đồng dân cư mà đối tượng hưởng không phải
đóng góp trực tiếp.
Trợ giúp xã hội được gổm hai nhóm là trợ giúp xã hội thường xuyên
và trợ giúp xã hội đột xuất.
1.2.3.1 Trợ giúp xã hội thường xuyên
Thực hiện chăm sóc những người không tự lo được cuộc sống tại các
cơ sở trợ giúp xã hội hoặc tại cộng đồng.
Hiện nay việc thực hiện trợ giúp thường xuyên được áp dụng Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
ngày 27/02/2010 quy định đối tượng tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc nhà xã hội tại cộng đồng là những người tàn tật, người già cô đơn,
người tâm thần, trẻ em mồ côi... không tự lo được cuộc sống. Mức trợ cấp
nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống

trong các cơ sở bảo trợ xã hội từ 360 nghìn đồng đến 450 nghìn đổng.
Bên cạnh đó, Nhà nước khuyến khích và tạo điểu kiện để các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã
hội.
Thực hiện hỗ trợ tiền mặt cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó
16


×