BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.........../...........
BỘ NỘI VỤ
.........../...........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO HỮU TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.........../...........
.........../...........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO HỮU TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HOÀNG VĂN CHỨC
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn khoa
học của Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Văn Chức, Học viện Hành chính Quốc gia.
Tư liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017
Học viên
Đào Hữu Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Thầy, Cô giáo Học viện
Hành chính Quốc gia và Cơ sở Đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia tại
miền Trung đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Hoàng Văn Chức, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp và tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Quảng Bình, các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong quý thầy, cô tiếp tục chỉ dẫn;
bạn bè, đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017
Học viên
Đào Hữu Tuấn
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI ..................................................................................... 12
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài................................................ 12
1.1.1. Quan niệm của Việt Nam về tổ chức phi chính phủ ............................ 12
1.1.2. Quan niệm của thế giới về tổ chức phi chính phủ ............................... 14
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam ..................................................................................................... 20
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam ........................................................................... 25
1.2.1. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam ............................ 25
1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ................................................................................... 27
1.2.3. Thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ mở cửa, hội nhập kinh
tế quốc tế ...................................................................................................... 30
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài
................................................................................................... 31
1.3.1. Nội dung quản lý ................................................................................ 31
1.3.2. Chủ thể quản lý................................................................................... 39
1.3.3. Đối tượng quản lý ............................................................................... 40
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ................................................................................. 41
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................ 41
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình ............................................ 45
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 49
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình có ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài............. 49
2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên .................................................................... 49
2.1.2. Về phát triển kinh tế ........................................................................... 50
2.1.3. Về dân cư, dân tộc, tôn giáo ............................................................... 53
2.2. Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình ................................................................................................. 55
2.2.1. Về số lượng......................................................................................... 55
2.2.2. Về phạm vi và lĩnh vực hoạt động ...................................................... 56
2.2.3. Nhận xét hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 58
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ................................................ 62
2.3.1. Tổ chức thực hiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn Tỉnh ........ 62
2.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn Tỉnh ....................................................... 66
2.3.3. Hoạt động vận động viện trợ và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.................................................. 71
2.3.4. Quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn Tỉnh ........................................................................ 74
2.3.5. Giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và tổng kết về quản lý nhà
nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình
................................................................................................... 75
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ................................................ 78
2.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý nhà nước đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ...................... 78
2.4.2. Kết quả đạt được................................................................................. 80
2.4.3. Hạn chế .............................................................................................. 82
2.4.4. Nguyên nhân ...................................................................................... 87
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................... 92
3.1. Quan điểm của Đảng và phương hướng, mục tiêu quản lý tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ................................................................................. 92
3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại tỉnh Quảng Bình ...................................................................................... 92
3.1.2. Quan điểm của Đảng .......................................................................... 93
3.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài
của tỉnh Quảng Bình..................................................................................... 96
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .......................................................... 97
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý hoạt động các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ...................... 97
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và xây dựng cơ chế phối hợp quản lý tổ
chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ............................... 100
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý
hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Quảng Bình ............... 102
3.2.4. Vận động thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn Tỉnh ...................................................................... 106
3.2.5. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về công tác
phi chính phủ nước ngoài ........................................................................... 108
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động tổng kết, đánh giá ............................... 110
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ................................... 111
3.3. Một số khuyến nghị ........................................................................... 114
3.3.1. Đối với Trung ương .......................................................................... 114
3.3.2. Đối với các Bộ, Ngành ..................................................................... 116
KẾT LUẬN ........................................................................................ 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IMF
:
International Monetary Fund
(Quỹ tiền tệ quốc tế)
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
LHQ
:
Liên hiệp quốc
ODA
:
Oficial Development Assistance
(Viện trợ phát triển chính thức)
PCP
:
Phi chính phủ
PCPNN
:
Phi chính phủ nước ngoài
QLNN
:
Quản lý nhà nước
Sở KH-ĐT :
Sở Kế hoạch - Đầu tư
TCPCP
Tổ chức phi chính phủ
:
TCPCPNN :
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
UBND
:
Ủy ban Nhân dân
VH-XH
:
Văn hóa - xã hội
WB
:
World Bank (Ngân hàng thế giới)
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Số lượng các dự án PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình từ năm 2012 đến 2016........................................................
7
Biểu 2.2: Lĩnh vực hoạt động của các dự án phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016. .......................... 7
Bảng 2.1: Một số TCPCP nước ngoài hoạt động có nguồn hỗ trợ lớn và
thời gian dài trên địa bàn Quảng Bình.......................................................... 56
Bảng 2.2: Tổng số vốn cam kết các dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 2012 - 2016...........................................................................59
Bảng 2.3: Tổng số vốn giải ngân các dự án thực hiện trên địa bàn trong
giai đoạn 2012 - 2016.....................................................................................60
Bảng 2.4: Các dự án từ nguồn vốn tổ chức phi chính phủ nước ngoài
triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Từ năm 2009-2015)............... ..... .8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Các tổ chức phi chính phủ là một hiện tượng có tính toàn cầu đến mức
mà ngày nay người ta đã nói tới một Cộng đồng phi chính phủ có mặt ở khắp
mọi nơi trên thế giới. Trong quá trình phát triển xã hội, bên cạnh những nỗ
lực của Chính phủ thì các tổ chức phi chính phủ đã góp phần không nhỏ vào
quá trình cải thiện cuộc sống của những người nghèo, những người bị thiệt
thòi trong xã hội, các nạn nhân bị thiên tai và chiến tranh, giúp các quốc gia, dân
tộc tự phát triển một cách bền vững. Trong lịch sử nhân loại, đặc biệt là từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai, các tổ chức phi chính phủ ngày càng nổi lên như
một lực lượng quan trọng trong lĩnh vực cứu trợ nhân đạo và phát triển xã hội.
Quảng Bình là một tỉnh sớm có nhiều hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài (PCPNN). Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 45
tổ chức PCPNN đăng ký hoạt động, trong đó: có 43 tổ chức đã được cấp giấy
phép theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ, 02 tổ chức còn lại đang được Bộ Ngoại giao tiến hành cấp giấy phép.
Trong đó, có 02 tổ chức có Văn phòng dự án tại Quảng Bình là tổ chức Mines
Advisory Group và tổ chức Plan International. Trong năm 2016, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN tiến hành các thủ
tục cấp mới Giấy Đăng ký lập Văn phòng Đại diện cho tổ chức Australian
Volunteers International (Australia), Giấy Đăng ký hoạt động cho tổ chức
Aide à l’enfance du Viet-Nam (Hội Giúp đỡ trẻ em Việt Nam - Pháp), gia hạn
Giấy Đăng ký lập Văn phòng Dự án tại Việt Nam cho tổ chức Save the
Children International (Quốc tế), bổ sung tỉnh Quảng Bình vào địa bàn hoạt
động của tổ chức Give2Asia (Mỹ), Oxfam Great Britain (Anh), Norwegian
People’s Aid (Na Uy).
1
Nhìn chung, các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình đều có giấy phép hoạt động do Bộ Ngoại giao cấp, tôn trọng pháp luật
của Việt Nam cũng như truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa
phương, hoạt động đúng với lĩnh vực đã đăng ký, phối hợp tốt với đối tác địa
phương để thực hiện đầy đủ các thủ tục về phê duyệt, tiếp nhận dự án và thực
hiện các chương trình, dự án theo các nội dung, kế hoạch đã được phê duyệt.
Trong 10 năm gần đây (2007 - 2016), đã tiếp nhận nguồn viện trợ từ các tổ
chức quốc tế, tổ chức PCPNN với số tiền trên 30 triệu USD cho khoảng 300
dự án. Nguồn viện trợ này đã tập trung vào các lĩnh vực xã hội đang quan
tâm, giải quyết được phần nào nhu cầu bức thiết cho nhân dân các vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
Với số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động
tại tỉnh Quảng Bình và hoạt động của các tổ chức này đa dạng trên nhiều lĩnh
vực khác nhau, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
này đòi hỏi được hoàn thiện và thống nhất toàn diện. Tuy nhiên về mặt lý luận
cũng như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện như
thể chế quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa thống nhất, đồng bộ, chưa phù
hợp với thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tổ chức PCPNN trên địa bàn
tỉnh; tổ chức bộ máy quản lý các tổ chức PCPNN chưa được kiện toàn; nhân
sự chưa đảm bảo tính chuyên môn nghiệp vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất
từ trung ương đến địa phương…
Qua tìm hiểu một số tài liệu nghiên cứu về hiệu quả, vai trò, lĩnh vực
hoạt động của các tổ chức PCPNN. Hiện tại, chưa có tài liệu nghiên cứu chính
thức nào nghiên cứu về thực trạng hoạt động và công tác QLNN đối với hoạt
động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chính vì vậy, việc cần phải nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với hoạt động này, kết hợp với việc đánh giá thực trạng công tác
2
quản lý hoạt động các tổ chức PCPNN tại Quảng Bình hiện nay và từ đó đề ra
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các tổ chức PCPNN tại Quảng Bình là rất cần thiết và mang tính
thời sự.
Từ những lý do trên, tác giả chọn “Quản lý Nhà nước đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài
luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ được nhiều tác giả xếp vào
phạm trù xã hội công dân (xã hội dân sự) gồm một dải rộng các tổ chức: Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc hệ thống chính trị; các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; các hiệp hội kinh tế; các hợp tác xã; các tổ chức
của các giới; các tổ chức từ thiện, nhân đạo, hữu nghị; các tổ chức phi chính
phủ. Nhiều tác giả đã có những nghiên cứu xã hội dân sự về thể chế xã hội và
vai trò của tổ chức này trong phát triển kinh tế xã hội như các tác giả Hoàng
Chí Bảo, Thang Văn Phúc, Nguyễn Viết Vượng, Phan Xuân Sơn, Nguyễn
Cảnh Dinh, Đào Trí Úc...
Trong các nghiên cứu xã hội dân sự, nổi bật là tác phẩm: “Xã hội dân
sự ở Việt Nam: Di chuyển từ lợi nhuận sang chủ đạo” của tác giả Thân Thị
Thiên Hương và Gita Sabharwal, tháng 7 năm 2005. Bài báo này trình bày
một cách nhìn tổng quan về xã hội dân sự tại Việt Nam và bắt đầu bằng cách
định nghĩa xã hội dân sự.
Nhằm tìm hiểu vai trò, tính chất, loại hình hoạt động, lĩnh vực hoạt
động, công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức PCPNN, tôi đã nghiên
cứu một số tài liệu, báo cáo, công trình nghiên cứu về các tổ chức phi chính
phủ ví dụ như:
3
- Giáo trình quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ: Đào
tạo Đại học hành chính, Nhà xuất bản Giáo dục - năm 2004 của tác giả
Hoàng Văn Chức, Phạm Kiên Cường, Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện
Hành chính quốc gia.[41]
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính
công, do học viên Nguyễn Thị Thanh Loan thuộc Học viện Hành chính Chính trị Quốc gia, khóa học 1999-2002, thực hiện với sự hướng dẫn của TS.
Thang Văn Phúc. Đề tài đã nêu rõ: Hoạt động của các tổ chức PCP tại Việt
Nam đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong thời kỳ hội nhập, tuy nhiên công tác quản lý nhà nước đối với các tổ
chức PCP còn nhiều bất cập, cần có sự quản lý đồng bộ, đề tài cũng đã đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức PCP tại Việt Nam.[47]
- “Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, do
học viên Cấn Việt Anh thuộc Học viện Hành chính - Chính trị Quốc gia, khóa
học 2005-2008 thực hiện. Đề tài đã nêu rõ thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất
một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức PCPNN
trên địa bàn thành phố.
- “Công tác vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài”, báo cáo 5 năm, do Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình
thực hiện từ năm 2012 đến năm 2016. Báo cáo đã khái quát về tình hình thu hút
và vận động tổ chức PCPNN giai đoạn 2012 - 2016; dự báo triển vọng và khả
năng hợp tác đầu tư nhằm vận động và thu hút nguồn vốn PCPNN; nhận định
4
chung về công tác vận động, thu hút vốn PCPNN của tỉnh Quảng Bình trong thời
gia tiếp theo.[27]
- “Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của tỉnh Quảng Bình”, báo
cáo 10 năm, do Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình thực hiện năm 2016 đánh giá
hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả hoạt động của các tổ chức PCPNN trên
địa bàn và những định hướng trong giai đoạn 2016 - 2020.
- “Công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài giai đoạn 2005-2010”, báo cáo đánh giá, do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Quảng Bình thực hiện năm 2010. Báo cáo nêu rõ hiệu quả từ công tác
vận động, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó
khăn.
- Hiệu quả từ các dự án phi chính phủ, Báo Quảng Bình 07/5/2015 nêu
các hoạt động các dự án phi chính phủ được triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình trong những năm qua chủ yếu tập trung vào vấn đề an sinh xã hội như:
hỗ trợ vay vốn, xây dựng nhà tình thương, trường học, cấp học bổng cho học
sinh nghèo, khám chữa bệnh, nuôi dạy trẻ mồ côi ...Các dự án phi chính phủ
đã góp phần giúp trẻ mồ côi, khuyết tật cải thiện điều kiện sống, giảm bớt
mặc cảm để hòa nhập cộng đồng; cải thiện cơ sở vật chất ngành giáo dục;
giúp người nghèo, hộ nghèo có điều kiện vươn lên trong cuộc sống...
- Bàn về thể chế quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ của một số
nước trên thế giới, Tiến sĩ Lưu Văn Minh, Tạp chí quản lý nhà nước số 183
(4-2011) với nội dung: Hệ thống về thể chế quản lý các hội, tổ chức phi
chính phủ của các nước trên thế giới khá đa dạng, phong phú về nội dung
quản lý và hình thức thể hiện, tùy thuộc vào thể chế chính trị, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và truyền thống lịch sử, văn hóa, tôn giáo... của mỗi
nước, tuy nhiên, việc tham khảo kinh nghiệm quản lý các hội, tổ chức phi
5
chính phủ các nước trong việc xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật
về tổ chức và hoạt động của các hội ở nước ta hiện nay là rất cần thiết.
- Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong lĩnh vực
xóa đói giảm nghèo (tiểu luận tại Website: www.kilobooks.com) nhìn nhận
tổ chức phi chính phủ là một lực lượng quan trọng trong lĩnh vực cứu trợ
nhân đạo và phát triển xã hội nhằm cải thiện cuộc sống của những người
nghèo, những người bị thiệt thòi trong xã hội, các nạn nhân bị thiên tai và
chiến tranh giúp tự phát triển một cách bền vững.
- Tăng cường hiệu quả của tổ chức Phi chính phủ Việt Nam (trang
thông tin điện tử Đảng Cộng Sản 02/11/2010) với nội dung đánh giá các tổ
chức phi chính phủ quốc tế đều được xem như là mũi nhọn để đưa văn hóa
của quốc gia đến khắp khu vực và ra toàn cầu, đằng sau đó là các lợi ích kinh
tế kèm theo....Vậy ở Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ đã được phát triển
như thế nào và đang có vai trò như thế nào? Làm thế nào để tăng hiệu quả
hoạt động của những tổ chức đó đang là vấn đề được quan tâm.
Xã hội đang biến đổi sâu sắc và nhanh chóng, xác định vai trò của các tổ
chức phi chính phủ như thế nào cho phù hợp và hiệu quả. Sức hút của tổ chức
phi chính phủ đối với cá nhân? Tại sao người ta tham gia vào các tổ chức phi
chính phủ tất cả đã được đặt lên bàn thảo luận. Và đó cũng là một trong những
nội dung mà “Dự án tăng cường năng lực cho các tổ chức phi chính phủ Việt
Nam” đặt ra.
- Hiệu quả từ các dự án phi chính phủ, Báo Bình Dương 24/6/2015 nêu
các hoạt động các dự án phi chính phủ được triển khai trên địa bàn tỉnh Bình
Dương trong những năm qua chủ yếu tập trung vào vấn đề an sinh xã hội như:
hỗ trợ vay vốn, xây dựng nhà tình thương, trường học, cấp học bổng cho học
sinh nghèo, khám chữa bệnh, nuôi dạy trẻ mồ côi ...Các dự án phi chính phủ
đã góp phần giúp trẻ mồ côi, khuyết tật cải thiện điều kiện sống, giảm bớt
6
mặc cảm để hòa nhập cộng đồng; cải thiện cơ sở vật chất ngành giáo dục;
giúp người nghèo, hộ nghèo có điều kiện vươn lên trong cuộc sống...
- Đa dạng hóa công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài,
Báo Lào Cai 25/4/2016 đánh giá nguồn lực viện trợ của các tổ chức PCPNN
đã góp phần thực hiện các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển KT - XH
của tỉnh. Nhận thức rõ vai trò, hiệu quả tác động của các nguồn vốn này,
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Lào Cai đã đẩy mạnh công tác vận động, thu hút
các nguồn viện trợ PCPNN….Để tiếp tục thu hút nhiều hơn nữa nguồn viện
trợ từ công tác PCPNN, trong thời gian tới, ngành Ngoại vụ tỉnh sẽ phối hợp
với các ngành hữu quan tham mưu cho tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
chương trình xúc tiến vận động viện trợ, tăng cường trao đổi, liên lạc với các
cá nhân, TCPCP trong và ngoài nước, đẩy mạnh giao lưu, hợp tác với Đại sứ
quán các nước và các tổ chức đã có nhiều năm hoạt động tại Lào Cai, tạo điều
kiện thuận lợi cho các TCPCP chung vai cùng chính quyền địa phương hỗ trợ
các địa bàn khó khăn của tỉnh, thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo và các
lĩnh vực khác như hỗ trợ về xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn, giáo dục, y tế,
nông, lâm nghiệp, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, nạn
nhân chất độc da cam…, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao
năng lực cộng đồng đóng góp vào sự phát triển KT-XH của tỉnh.
- Tổ chức phi chính phủ nước ngoài với hoạt động vì giảm nghèo ở Việt
Nam (1996-2008), tác giả ThS. Chử Thu Hà, khoa Văn hóa dân tộc, Đại học
Văn hóa Hà Nội với nội dung đánh giá hoạt động các tổ chức phi chính phủ ở
Việt Nam cho công việc giảm nghèo và phát triển bền vững trong các mảng
hoạt động lớn như nông nghiệp, lâm nghiệp, môi trường, phát triển cộng
đồng... cho đến những hoạt động có quy mô nhỏ như viện trợ trực tiếp tiền và
nhu yếu phẩm cũng đều nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
7
- Sự hợp tác của Việt Nam với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trong quá trình hội nhập quốc tế Tác giả Phạm Bình Minh, tạp chí thông tin
đối ngoại số 2/2010 với nội dung: Nhằm thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập dân chủ, chính sách đối ngoại mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế, kết hợp công tác đối ngoại chặt chẽ của Đảng, ngoại giao của
nhà nước và đối ngoại nhân dân, trong những năm qua Việt Nam đã ngày
càng mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN. Mối quan hệ này đã góp phần
làm cho nhân dân thế giới hiểu biết sâu sắc hơn về đất nước, con người Việt
Nam, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ta, qua đó thúc đẩy quan
hệ hợp tác với các chính phủ và nhân dân thế giới, đồng thời góp phần giải
quyết một số vấn đề kinh tế - xã hội, nhất là thực hiện xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa còn đang gặp khó khăn.
- Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam,
Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử, Ủy ban Thường vụ quốc hội - Ban
công tác đại biểu, 21/1/2014 đánh giá trong những năm qua, Việt Nam đã
tranh thủ được nguồn tài trợ phi chính phủ, tuy chỉ mới ở mức bình quân đầu
người rất thấp nhưng đã góp phần giải quyết một số khó khăn về kinh tế, xã
hội ở cơ sở và địa phương. Trong tình hình có những khó khăn mới về nguồn
tài trợ quốc tế trong những năm đầu của thế kỷ XXI, số lượng các tổ chức
PCPNN hoạt động tại Việt Nam và giá trị viện trợ sẽ khó có thể tăng hơn.
Việc có duy trì hoặc nâng lên phần nào mức viện trợ hiện tại hay không tùy
thuộc chủ yếu vào công tác vận động và quản lý viện trợ phi chính phủ.
Hiện tại chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đánh giá hoạt động
quản lý của nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Tác giả mong muốn được tìm hiểu công tác
quản lý nhà nước (QLNN) với các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng
8
Bình nhằm đưa ra các khuyến nghị và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn
thiện QLNN đối với các tổ chức này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước
đối với TCPCP nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; vận dụng trong nghiên
cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các tổ chức PCPNN đang hoạt
động tại tỉnh Quảng Bình; từ đó đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản như sau:
- Tổng quan cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức PCPNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2016. (Quá trình tổng kết, đánh
9
giá hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn Quảng Bình được thực
hiện 5 năm/lần: ...;2007 - 2011; 2012 - 2016; 2017 - 2021;...)
- Về nội dung: đề tài chỉ tập trung vào nội dung QLNN đối với các tổ
chức PCPNN được cấp phép hoặc có dự án đã được phê duyệt thực hiện trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh
và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam
trong quản lý nhà nước đối với TCPCP nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
thời kỳ mở cửa, hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài, tác giả luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu;
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN đối với các tổ
chức CPCPNN; áp dụng vào QLNN đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
10
- Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động của các TCPCP nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích đánh giá thực trạng QLNN đối với các TCPCP nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua.
- Phân tích định hướng và đề xuất giải pháp QLNN đối với TCPCP
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo có nội dung liên
quan và các bộ phận nghiệp vụ thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc làm ba chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính
phủ nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý Nhà nước đối với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Quan niệm của Việt Nam về tổ chức phi chính phủ
1.1.1.1. Hội, Hiệp hội và Liên Hiệp hội
Tại Điều 2, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, ngày 21/4/2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội ghi rõ: Hội được hiểu là tổ
chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở
thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động
thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội
viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị
định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Hội có các tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn,
hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.1.2. Đoàn thể nhân dân
Đoàn thể nhân dân là một khái niệm chung chỉ tất cả các tổ chức nhân
dân với các tên gọi khác nhau, tập hợp nhân dân có cùng một đặc điểm hoặc
một số đặc điểm nhất định, hoạt động tự nguyện, đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng chính đáng của mình theo đúng pháp luật. [19, tr.11]
Theo quan niệm như trên thì đoàn thể nhân dân bao gồm hầu hết các
tập hợp tổ chức đoàn thể nhân dân như: Hội, Hiệp hội, Liên hiệp hội, Câu lạc
bộ, các nhóm lợi ích và hỗ trợ, các tổ chức bảo trợ xã hội, các tổ chức từ
12
thiện, các quỹ, các trung tâm, v.v… Hội là tên gọi phổ biến và cũng là dạng
phổ biến nhất của đoàn thể nhân dân. Khi đề cập tới đoàn thể nhân dân là bao
hàm trong đó có Hội.
1.1.1.3. Quỹ
Tại Điều 3, Nghị định 30/2012/NĐ-CP, ngày 12/4/2012 của Chính phủ
về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện nêu rõ:
“Quỹ” là tổ chức phi chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện dành
một khoản tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng,
hiến tặng, di chúc; có mục đích tổ chức, hoạt động theo quy định, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, công nhận điều lệ.
Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát
triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và
các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận.
1.1.1.4. Tổ chức phi chính phủ
Thuật ngữ “Tổ chức phi chính phủ “ xuất hiện ở Việt Nam, đầu tiên
dùng trong Luật Tổ chức Chính phủ năm 1992. Sau đó là Luật Hợp tác xã
năm 1996 và một số văn bản pháp qui gần đây: Tổ chức phi chính phủ là một
tổ chức được hình thành mang tính độc lập tương đối với Chính phủ; được cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, có sự quản lý Nhà
nước; được lập ra do sự tự nguyện của nhân dân; Hoạt động phi lợi nhuận
trong khuôn khổ pháp luật.
Căn cứ theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam có thể định nghĩa khái niệm tổ
chức PCPNN là:
Tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân hoặc các hình thức
tổ chức xã hội phi lợi nhuận khác được thành lập theo luật pháp nước ngoài
13
có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận
hoặc các mục đích khác tại Việt Nam.
1.1.2. Quan niệm của thế giới về tổ chức phi chính phủ
1.1.2.1. Quan niệm của thế giới về TCPCP
Nguồn gốc xa xưa của tổ chức phi chính phủ vốn là những nhóm nhỏ
làm từ thiện. Khi tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội ở quốc gia, dân
tộc nào đó hoặc ở những khu vực nhất định trên thế giới có những biến động
lớn, gây ảnh hưởng trầm trọng tới đời sống con người như: chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường…thì trong bối cảnh đó, một số người đã tự
nguyện tập hợp nhau lại tự bỏ tiền của, vật chất của mình hoặc vận động, kêu
gọi người khác cùng quyên góp giúp đỡ, cứu trợ những người nghèo khó ở
quốc gia, dân tộc mình hoặc quốc gia, dân tộc khác.
Ngày nay, người ta thường gọi các tổ chức từ thiện xã hội này bằng
một cái tên chung là Tổ chức phi chính phủ - NGO (viết tắt tiếng Anh của từ
Non - Govermental Organization) hay ONG (viết tắt tiếng Pháp của từ
Organisation Non - Gouvernementale). Tuy nhiên, tên gọi “Tổ chức phi chính
phủ” không phải là một thuật ngữ thống nhất mang tính pháp lý, mỗi nước có
thể sử dụng khác nhau tùy theo tính chất cần nhấn mạnh.
Ngân hàng thế giới, Liên hợp quốc và một số quốc gia hoặc cơ quan
quốc gia, đa quốc gia khi đề cập đến những thực thể phi chính phủ, hoạt động
không vì lợi nhuận, tham gia vào các hoạt động phát triển hay hoạt động vận
động thường đưa ra khái niệm như sau:
“Tổ chức phi chính phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội,
quỹ văn hóa xã hội, ủy hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp
nhân khác mà theo pháp luật không phụ thuộc khu vực nhà nước và không
hoạt động vì lợi nhuận- nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân phối
14
theo kiểu chia lợi nhuận. Loại tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn,
đảng phái chính trị, hợp tác xã phân chia lợi nhuận hay nhà thờ”. [19,tr.2]
1.1.2.2. Phân loại TCPCP
Tổ chức PCP được chia làm 2 loại: Các TCPCP mang tính quốc gia và
các TCPCP mang tính quốc tế.
- TCPCP mang tính quốc gia
Tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc gia (National Non
Governmental Organization- NNGO): là tổ chức và các thành viên đều mang
một quốc tịch. Tại Việt Nam, các NNGO bao gồm một số loại hình như Hội,
Hiệp hội và Liên hiệp Hội, đoàn thể nhân dân, quỹ, các cơ sở bảo trợ xã hội,
các câu lạc bộ, các nhóm từ thiện…
- TCPCP mang tính quốc tế
Tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc tế (International NonGovernmental Organization - INGO): là tổ chức mà các thành viên của nó
mang nhiều quốc tịch khác nhau sáng lập nên.
Các TCPCP mang tính quốc tế xuất hiện khá sớm (năm 1070). Phạm vi
hoạt động rộng khắp trên thế giới. Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
mang tính chất quốc tế phải tuân theo luật pháp của nước nhận sự hợp tác.
Khi các TCPCP quốc gia hay quốc tế hoạt động ở các nước khác thì ở
các nước đối tác người ta gọi bằng tên chung là TCPCP nước ngoài.
Tại Việt Nam, TCPCP nước ngoài được hiểu là những tổ chức được
thành lập ở các quốc gia khác nhau tham gia hoạt động cứu trợ và phát triển
tại nước ta, trên cơ sở tự nguyện và không vì mục đích lợi nhuận.
Các TCPCP nước ngoài đã vào Việt Nam từ nhiều thập kỷ qua, gắn liền
với những giai đoạn lịch sử cụ thể của Việt Nam trong quan hệ quốc tế với
nhiều hình thức hoạt động và phương thức viện trợ khác nhau như:
+ Hình thức hoạt động:
15