Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.31 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../ ...............

BỘ NỘI VỤ
......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ CHĂM THƢ

THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN
CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


2
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN

Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .


.......................................................................................

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đƣờng…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Dân chủ là hiện tƣợng lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của đời sống con ngƣời. Dân chủ là bản chất của chủ nghĩa
xã hội, và cũng là bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam. Tất cả quyền lực
nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” [1]
Sơn Hòa là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên, có 13 xã và 01
thị trấn. Trong những năm qua, nhờ tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/2/1998 về việc xây dựng và
thực hiện QCDC ở cơ sở và các Nghị định của Chính phủ nay là
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy Ban
Thƣờng vụ Quốc hội khóa 11 về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị
trấn nên đã làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công chức, đảng
viên về phát huy quyền dân chủ trực tiếp của cán bộ, công chức và nhân dân

tác động tích cực đến tất cả các lĩnh vực về phát triển kinh tế - xã hội
Tuy nhiên, vẫn còn một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chƣa
nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, ý nghĩa sâu sắc cũng nhƣ tính cấp
bách và lâu dài của vấn đề dân chủ, xây dựng và thực hiện QCDC.
Việc xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc một số nơi chƣa coi trọng, nội
dung chƣa thể hiện đƣợc các quyền của nhân dân.
Xã, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở là nơi trực tiếp tổ chức
thực hiện dân chủ ở cơ sở, nơi gần dân nhất, trực tiếp lắng nghe
những tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là nơi tập trung
chủ yếu của cƣ dân nông thôn, với địa bàn rộng lớn, chiếm khoảng
80% dân số, 70% lao động xã hội.


2
Từ việc xác định rõ vị trí và tầm quan trọng đó, tác giả chọn
đề tài "Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh
Phú Yên" làm luận văn thạc sĩ
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở, quy chế thực hiện dân chủ ở
cơ sở từ lâu đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học,
những ngƣời làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc
độ khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này của các cá nhân, tập thể đƣợc công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật về việc thực hiện dân
chủ ở xã, thị trấn và thực trạng thực hiện dân chủ ở địa phƣơng đề ra
giải pháp tăng cƣờng thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn
Hòa, tỉnh Phú Yên
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện dân theo chủ Pháp

lệnh số 34 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ở xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện dân chủ tại các xã, thị trấn ở
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2007 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ và
những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay về vấn
đề này.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Tác giả phân tích đƣa ra quan niệm, đặc trƣng, bản chất của
dân chủ; quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn;


3
những yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.
Đánh giá kết quả thực hiện dân chủ ở các xã, thị trấn của huyện Sơn
Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất giải pháp thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở nói chung và
ở cấp xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa nói riêng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc nâng cao chất lƣợng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chỉ
đạo tổ chức triển khai hoạt động thực tiễn của các cơ quan Đảng và
Nhà nƣớc, nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng, 8 tiết.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN
DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN
1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ
1.1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Khi bàn về khái niệm dân chủ là gì, các nhà khoa học đề xuất
khá nhiều ý kiến: Ý kiến thứ nhất cho rằng, dân chủ là sản phẩm của
quan hệ giai cấp, là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm
quyền đối với xã hội. Ý kiến thứ hai hiểu khái niệm dân chủ bao hàm
ba nội dung cơ bản là nội dung chính trị (dân chủ chính trị), nội dung
văn minh nhân đạo (dân chủ xã hội là thành quả quan trọng nhất của


4
văn minh và nhân đạo của loài ngƣời) và nội dung xã hội của dân chủ
(dân chủ xã hội là hình thức tồn tại của xã hội hiện đại). Ý kiến thứ ba
cho rằng, dân chủ cần đƣợc xem xét theo nhiều khía cạnh, nhƣng với
nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân
dân. Ý kiến thứ tư của một số nhà khoa học, tôn vinh dân chủ là một
công trình bi tráng trong hàng chục vạn năm của loài ngƣời. Ý kiến
thứ năm cho rằng, dân chủ không chỉ là một vấn đề chính trị hay xã hội,
mà xét theo bề sâu chính là một vấn đề văn hóa.
Tuy tiếp cận vấn đề dân chủ dƣới nhiều góc độ khác nhau,
nhƣng chung quy lại các ý kiến đều thống nhất ở luận điểm: Dân chủ
là quyền lực thuộc về nhân dân.
1.1.1.2. Đặc điểm của dân chủ
Dân chủ là hình thức chính phủ trong đó quyền lực và trách
nhiệm công dân do công dân trƣởng thành trực tiếp thực hiện hoặc

thông qua các đại diện của họ đƣợc bầu lên một cách tự do. Dân chủ
dựa trên các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân. Các nền
dân chủ chống lại các chính phủ trung ƣơng tập quyền và phi tập
trung hóa chính quyền ở cấp khu vực và địa phƣơng, với nhận thức
rằng tất cả các cấp độ chính quyền đều phải đƣợc tiếp cận và phải
đáp ứng ngƣời dân khi có thể.
1.1.1.3. Bản chất của dân chủ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã
khẳng định rất rõ: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra đó là nền
nếp hàng ngày của xã hội mới, thể hiện chế độ nhân dân lao động tự
quản lý nhà nƣớc của mình" [28, tr. 112]. Đó cũng là bản chất của
chủ nghĩa xã hội, và cũng là bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam.
1.1.1.4. Mối quan hệ của dân chủ và kỷ cương, pháp luật


5
Dân chủ và Nhà nƣớc pháp quyền là cặp “song sinh” trong một
thể chế chính trị hiện đại. Cùng việc đảm bảo dân chủ phải xây dựng,
hoàn thiện pháp luật, đảm bảo tính kỷ cƣơng, Nhà nƣớc pháp quyền
phải thƣợng tôn pháp luật; dân chủ có mối quan hệ rất gắn liền với kỷ
cƣơng, pháp luật, điều đó có nghĩa là khi thực hiện dân chủ trực tiếp
hay gián tiếp đều phải đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật, đƣợc pháp
luật bảo đảm.
1.1.2. Khái quát về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
Xã, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở trực tiếp với dân. Từ khi
Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị khoá VIII ra
đời, Chỉ thị đã đƣợc triển khai rộng khắp tại các tỉnh, thành trong cả
nƣớc. Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình cơ sở (xã,
phƣờng, thị trấn), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29 ngày
15/5/1998, Nghị định số 79 ngày 07/7/2003 thay thế Nghị định số 29,

nay là Pháp lệnh số 34 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội khoá XI
thông qua ngày 20/4/2007, các Bộ, Ban, Ngành liên quan và các địa
phƣơng đã cụ thể hoá các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc để triển
khai thực hiện.
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
Ở XÃ, THỊ TRẤN
1.2.1. Nội dung, hình thức, phƣơng pháp thực hiện dân chủ
ở xã, thị trấn
1.2.1.1.Khái quát về sự ra đời những quy định pháp luật về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng
(khoá VIII) đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực
hiện QCDC ở cơ sở; để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình
cơ sở là xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã), Chính phủ đã ban


6
hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 15/5/1998; ngày 07/7/2003
Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2003/NĐ-CP về việc ban hành
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (thay thế Nghị định số 29). Ngày
20/4/2007 UBTVQH11 ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn, thay thế
Nghị định số 79 của Chính Phủ.
1.2.1.2. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn.
Pháp lệnh quy định những nội dung phải công khai để dân biết,
dân bàn, quyết định, dân tham gia ý kiến và giám sát. Đồng thời,
Pháp lệnh cũng nêu rõ trách nhiệm của Chính quyền, cán bộ, công
chức xã, phƣờng, thị trấn... của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong

thực hiện dân chủ tại xã, thị trấn
1.2.2.1. Trách nhiệm của các tổ chức cơ sở Đảng trong thực
hiện dân chủ ở xã, thị trấn
Tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt Chỉ thị 30/CT-TW
của Bộ Chính trị và Nghị định số 29, Nghị định số 79 của Chính phủ
(nay là Pháp lệnh số 34) cho cán bộ đảng, chính quyền và đoàn thể từ
cấp thành phố, quận, huyện, xã, phƣờng đến các tổ trƣởng, tổ phó, tổ
dân phố và các thôn, phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Ban
hành văn bản, tài liệu cần thiết theo hƣớng cụ thể hóa những nội
dung cơ bản trong Quy chế, để cung cấp tới từng ngƣời dân, gắn việc
triển khai Quy chế với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng
cơ sở hạ tầng, củng cố chính quyền cơ sở, chỉnh đốn Đảng…Tổ chức
kiểm tra, giám sát, tổng kết và đánh giá.


7
1.2.2.2. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc tổ
chức thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
Tổ chức công khai đến nhân dân những nội dung theo Điều 5
của Pháp lệnh số 34, những nội dung cần thông báo cho dân biết,
những việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, những nội dung
nhân dân và biểu quyết trƣớc khi cấp có thẩm quyền quyết định,
những việc nhân dân kiểm tra, giám sát. Niêm yết các văn bản tại trụ
sở UBND các xã, thị trấn; bố trí nơi tiếp công dân và hộp thƣ góp
ý…
1.2.2.3. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, xây dựng sự đoàn
kết nhất trí về chính trị trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân, chủ động giải quyết những điểm nóng chính trị - xã hội. Phối

hợp cùng chính quyền quán triệt, tuyên truyền và triển khai Quy chế,
từng bƣớc đƣa Quy chế vào cuộc sống. Cùng cấp ủy, chính quyền
kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Quy chế.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THỰC
HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN
1.3.1. Trình độ năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ,
công chức ở xã, thị trấn
Đội ngũ cán bộ chủ chốt ở xã, phƣờng, thị trấn là những ngƣời
giác ngộ và trực tiếp tuyên truyền đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa,
nội dung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã cho nhân dân. Nhận thức
đúng sẽ mở đƣờng cho hành động đúng.
1.3.2. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức cơ sở Đảng
Với trách nhiệm là hạt nhân chính trị ở cơ sở thì Đảng ủy cấp
xã, thị trấn phải lãnh đạo các chi bộ, đảng viên, các tổ chức Chính


8
quyền, đoàn thể đƣa việc thực hiện pháp luật dân chủ vào cuộc sống,
đồng thời tập trung chỉ đạo thể chế hóa pháp luật thành các chƣơng
trình phát triển kinh tế - xã hội để trên cơ sở đó thực hiện.
1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện của chính quyền và các tổ
chức chính trị - xã hội cấp xã
HĐND và UBND xã, phƣờng, thị trấn là những cơ quan thuộc
bộ máy chính quyền địa phƣơng, gần gũi nhất và trực tiếp liên hệ với
nhân dân. Do vậy công tác tổ chức thực hiện tốt hay không tốt là một
trong những yếu tố ảnh hƣởng tới việc thực hiện pháp luật dân chủ.
Nhà nƣớc giữ vai trò chính yếu trong quản lý và điều hành xã hội,
bên cạnh đó hoạt động của MTTQ và các đoàn thể quần chúng ở cơ
sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện pháp luật dân chủ ở
cơ sở.

1.3.4. Địa bàn dân cƣ, trình độ dân trí
Sự nghiệp thúc đẩy nền dân chủ là sự nghiệp của toàn dân. Để
đạt đƣợc việc thực hiện các quyền dân chủ, đòi hỏi phải có sự tham
gia tích cực của mỗi ngƣời dân trong quá trình này. Xã, thị trấn chủ
yếu là địa bàn nông thôn vùng sâu, vùng xa, nơi còn nhiều bất cập về
giao thông, thông tin liên lạc, đời sống nhân dân còn gặp khó khăn,
vất vả. Vì vậy chính sách của Đảng và Nhà nƣớc cho dù có hoàn
thiện đến đâu thì đến khi triển khai thực hiện đến ngƣời dân cũng vẫn
gặp khó khăn, đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
1.3.5. Hệ thống pháp luật
Trong hệ thống pháp luật của nƣớc ta, quyền dân chủ của
nhân dân đƣợc quy định trong Hiến pháp, Luật Bầu cử, ứng cử vào
các cơ quan dân cử, Luật Khiếu nại và tố cáo, Luật Dân sự, Luật
Thƣơng mại, Luật Đất đai, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự... Để


9
thực sự phát huy dân chủ ở cấp cơ sở nhƣ thôn, xã, phƣờng, thị trấn,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/NĐ-CP, Nghị định 79/NĐ-CP,
và hiện nay là Pháp lệnh số 34 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn năm 2007. Đây là khuôn khổ
pháp lý quan trọng quy định một cách cụ thể về các quyền dân chủ
của nhân dân, nhƣ quyền đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc làm và đƣợc góp
ý kiến ở cấp thôn, xã, phƣờng, thị trấn.
1.3.5. Ý thức của ngƣời dân trong thực hiện các quyền
dân chủ của mình đã đƣợc quy định trong pháp luật
Dân chủ XHCN là hình thức tiến bộ nhất trong lịch sử, trong
đó dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là hai hình thức thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân.

- Dân chủ trực tiếp là hình thức tham gia của mọi công dân
một cách bình đẳng và trực tiếp vào những công việc chung và quyết
định theo biểu quyết đa số.
- Dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân thể hiện quyền làm
chủ của mình, tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội thông qua hoạt
động của những ngƣời đại diện, cơ quan đại diện của mình ở các cấp
chính quyền, ở MTTQ và các đoàn thể nhân dân.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ,
THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, tự nhiên
Huyện Sơn Hòa có tổng diện tích tự nhiên 93.779,11ha. Phía
đông giáp huyện Phú Hòa, phía bắc giáp huyện Đồng Xuân và huyện
Tuy An, phía nam giáp huyện Sông Hinh và phía tây giáp huyện


10
Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Trên địa bàn Huyện có 02 tuyến đƣờng giao
thông huyết mạch đó là Quốc lộ 25 và Quốc lộ 19c nối liền giữa các
tỉnh duyên hải Nam trung bộ nhƣ Phú Yên, Bình Định đi các tỉnh Tây
nguyên.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa và xã hội
- Về phát triển kinh tế: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện
đạt 3.199,7 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 15,9%. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây
dựng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 28,3 triệu đồng.
- Văn Hóa, Xã hội: Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công

tác giáo dục đào tạo đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hƣớng kiên cố, từng
bƣớc đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu dạy và học. Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đạt đƣợc những kết
quả quan trọng; hiện nay có 71,05% khu dân cƣ đạt chuẩn về văn
hóa, 83% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa. Có 13/14 trạm y tế các xã,
thị trấn đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới. Toàn huyện hiện có 31
bác sĩ, đạt tỷ lệ 5,67 bác sĩ/1 vạn dân.
2.1.3. Đặc điểm về dân cƣ, dân tộc, tôn giáo
Toàn Huyện có 14 xã, thị trấn, dân số toàn huyện 56.368
khẩu/14.353 hộ. Có 13 dân tộc thiểu số cùng sinh sống trên địa bàn.
Có 06 tôn giáo, gồm: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Cao đài, Hòa
hảo, Đạo Hồi, với 12.794 tín đồ.
2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN
CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN


11
2.2.1. Quá trình triển khai, quán triệt Chỉ thị số 30CT/TW ngày 18/2/1998 và các văn bản về xây dựng và thực hiện
QCDC ở cơ sở
Sau khi Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị,
các Nghị định của Chính phủ về xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở đƣợc ban hành, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận
thức đây là một chủ trƣơng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân và đã tiến hành tổ chức triển khai sâu rộng đến các tầng lớp
nhân dân trong huyện thông qua nhiều hình thức.
Các cấp chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể các cấp tiếp tục
triển khai thực hiện Chỉ thị của Trung ƣơng, các Nghị định của Chính
phủ ở cả 3 loại hình cơ sở: xã, thị trấn; đơn vị hành chính sự nghiệp
và các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra, qua đó đánh giá những việc
làm đƣợc, chƣa đƣợc, giúp các đơn vị thực hiện đạt kết quả tốt hơn.

2.2.2. Hoạt động của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức thực hiện
QCDC ở cơ sở
2.2.2.1. Các cấp uỷ Đảng tập trung lãnh đạo việc xây dựng
và thực hiện QCDC ở cơ sở.
Các cấp uỷ Đảng từ huyện đến cơ sở gắn thực hiện QCDC
với thực hiện cuộc vận động “Xây dựng chỉnh đốn Đảng” theo tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2, khoá VIII); Nghị quyết Trung
ƣơng 4 (khóa XI, XII) gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”; duy trì và tổ chức tốt
việc lấy ý kiến của quần chúng tham gia báo cáo chính trị tại Đại hội
Đảng các cấp, thực hiện dân chủ trong quy trình chuẩn bị nhân sự
Đại hội Đảng, Đại biểu HĐND các cấp, Đại biểu Quốc hội, trong
sinh hoạt Đảng, nhất là việc ra Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã


12
hội, công tác cán bộ, đánh giá tổ chức Đảng đƣợc thực hiện dân chủ,
công khai, đúng nguyên tắc.
2.2.2.2. Các cấp chính quyền từng bước nâng cao trách
nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở
Chính quyền các cấp đã cụ thể hoá chủ trƣơng của Đảng,
Pháp luật của Nhà nƣớc, Nghị định của Chính phủ thành các văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp với địa phƣơng, đơn vị về xây dựng và
thực hiện QCDC ở cơ sở, tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện
QCDC ở cơ sở trên tất cả các loại hình xã, phƣờng, thị trấn (theo
Nghị định số 29, 79 của Chính phủ và Pháp lệnh số 34 của UBTVQH
khoá 11 về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn). Các nội dung
về dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra của Pháp lệnh, các Nghị
định đều đƣợc cụ thể hoá, tổ chức thực hiện có hiệu quả.

2.2.2.3. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực
tham gia xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở
MTTQ và các đoàn thể nhân dân từ huyện đến cơ sở làm tốt
việc tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nƣớc về xây dựng và thực hiện QCDC tới đoàn viên, hội viên,
các tầng lớp nhân dân. Tổ chức hiệp thƣơng bầu cử Quốc hội, HĐND
các cấp dân chủ, đúng luật.
2.2.2.4. Hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện QCDC các cấp
Từ năm 1998 đến nay, Ban Chỉ đạo CCVĐXDCS huyện (nay là
Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện) đã tiến hành
thành lập 03 Đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra 50 lƣợt cơ quan, đơn
vị, địa phƣơng. Hằng năm tiến hành sơ kết 6 tháng, tổng kết 1 năm.
Thông qua các đợt sơ kết, tổng kết, khảo sát đã kiểm điểm, đánh giá
sâu sắc và toàn diện tình hình và kết quả thực hiện QCDC ở cơ sở; để
tiếp tục chỉ đạo, nâng cao chất lƣợng thực hiện QCDC ở cơ sở.


13
2.2.3. Kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế, bài học
kinh nghiệm
2.2.3.1. Những thành tựu đạt được sau 18 năm tổ chức thực
hiện QCDC ở cơ sở
a. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung và ở xã, thị trấn
nói riêng đã góp phần vào việc xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh trên địa bàn huyện
- Về xây dựng Đảng: Các cấp ủy thực hiện dân chủ trong toàn
bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ chính trị, gắn chỉ đạo
thực hiện QCDC với thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 6 lần 2 - khóa
VIII. Công tác chính trị, tƣ tƣởng luôn đƣợc tăng cƣờng, dân chủ
trong việc thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và rà soát, bổ sung

quy hoạch cán bộ các cấp. Thƣờng xuyên xây dựng, kiện toàn, củng
cố tổ chức đảng, qua xây dựng và củng cố tổ chức, năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lƣợng đảng viên hằng
năm đƣợc nâng lên, chất lƣợng sinh hoạt chi bộ có nhiều tiến bộ.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh
vực đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội. Các cấp ủy Đảng đã chỉ đạo
chính quyền cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế đối
thoại trực tiếp với nhân dân, đã tổ chức đƣợc 10 hội nghị đối thoại,
tập trung vào các vấn đề sau: việc giải quyết những vấn đề liên quan
đến giải phóng mặt bằng; vấn đề quản lý bảo vệ rừng; thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới ......
- Về xây dựng chính quyền: Thực hiện dân chủ ở cơ sở giúp
việc hoạt động của chính quyền các cấp đƣợc đổi mới theo hƣớng
gần dân, sát dân, quan tâm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của ngƣời dân; một số biện pháp chỉ đạo của chính quyền, nhất là
biện pháp trực tiếp đối thoại với dân, công khai kết quả giải quyết các


14
vấn đề phức tạp ở thôn, xã đã có tác dụng tích cực. Công tác cải cách
hành chính nhà nƣớc thƣờng xuyên đƣợc quan tâm, thực hiện công
khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi
trong việc giao dịch giữa tổ chức, cá nhân đối với cơ quan nhà nƣớc.
HĐND các cấp đã có nhiều đổi mới trong hoạt động, quyết định
nhiều vấn đề quan trọng, sát tình hình, từ đó có những đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Việc thực hiện
QCDC đã giúp cho đội ngũ cán bộ Chính quyền các cấp chuyển biến
về nhận thức, ý thức phục vụ nhân dân.
- Về xây dựng MTTQ và các đoàn thể nhân dân: Thông qua

hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, dân chủ
trong xã hội ngày càng đƣợc mở rộng và phát huy. Các tầng lớp nhân
dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền. Phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” và việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đƣợc
quán triệt và thực hiện có hiệu quả.
b. Kết quả đạt được về thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11
\- Những việc cần thông báo để nhân dân biết gồm có 14 việc:
Đã tổ chức thực hiện 14/14 việc, việc làm tốt nhất là công khai cho
nhân dân biết những chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
có liên quan trực tiếp với nhân dân và địa phƣơng
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp gồm có
5 nội dung: Đã tổ chức thực hiện đƣợc 5/5, trong đó việc làm tốt nhất
là việc đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi
công cộng, địa phƣơng đã thực hiện mở rộng dân chủ để nhân dân
tham gia bàn bạc và quyết định trực tiếp về chủ trƣơng và mức đóng


15
góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong
phạm vi cấp xã do dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tạo
mọi điều kiện để nhân dân bàn bạc, thảo luận và quyết định.
- Những việc nhân dân tham gia ý kiến, chính quyền quyết
định có 9 việc, đã tổ chức thực hiện 9/9 việc, trong đó việc làm tốt
nhất là tham gia vào các Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng; phƣơng án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản
xuất; đề án định canh, định cƣ, vùng kinh tế mới và phƣơng án phát
triển ngành nghề của cấp xã…
- Những nội dung nhân dân giám sát, kiểm tra, có 11 nội dung,
đã tổ chức thực hiện 11/11 nội dung. Tiến hành việc giám sát, kiểm

tra hoạt động của HĐND-UBND, kết quả thực hiện nghị quyết của
HĐND, quyết định của UBND, năng lực hoạt động và phẩm chất đạo
đức của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, đại biểu HĐND, đội ngũ
cán bộ, công chức và ngƣời hoạt động không chuyên trách về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,...
c. Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã có tác động đến kết quả thực
hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
- Về phát triển kinh tế: Thực hiện dân chủ ở cơ sở tạo ra động
lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân trên
địa ở các xã, thị trấn của Huyện.
- Về văn hóa - xã hội: Thực hiện dân chủ theo Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 đã tạo sự chuyển biến rõ nét trên các lĩnh
vực văn hóa xã hội, các hoạt động văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ,
đời sống vật chất ổn định, nhiều mặt đƣợc cải thiện.


16
- Về an ninh quốc phòng: Việc triển khai thực hiện QCDC đã
góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên địa
bàn.
d. Đánh giá chung về tổ chức thực hịên phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ở xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
Có 34/34 tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Huyện ủy ban hành
Kế hoạch cụ thể hóa kế hoạch của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy để tổ
chức triển khai thực hiện; đồng thời chỉ đạo chính quyển cùng cấp
công khai, thực hiện tốt những nội dung theo phƣơng châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, cán bộ, đảng viên, đoàn viên,
hội viên và nhân dân nhận thức sâu sắc đây là nội dung cốt lõi trong

QCDC ở xã, phƣờng, thị trấn
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất: Công tác tuyên truyền, triển khai, quán triệt Chỉ thị
số 30-CT/TW và các văn bản của Nhà nƣớc về thực hiện QCDC ở
một số địa phƣơng, đơn vị chƣa thƣờng xuyên, chƣa sâu rộng, chƣa
tạo ra đƣợc sự chuyển biến mạnh mẽ trong cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân. Thứ hai: Sự phối hợp của chính quyền với các
ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức thực hiện
QCDC còn thiếu thƣờng xuyên, chƣa chặt chẽ, còn có biểu hiện hình
thức, ít hiệu quả. Thứ ba: Một số nơi, việc thực hiện QCDC chƣa kết
hợp chặt chẽ với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở. Thứ tư: Việc thực hiện những nội dung trong
QCDC ở xã, phƣờng, thị trấn (nay là pháp lệnh) ở một số địa phƣơng
còn chƣa nghiêm túc. Thứ năm: Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện QCDC ở một số địa phƣơng chƣa thƣờng


17
xuyên nhất là tại cơ sở. Thứ sáu: Dân chủ trực tiếp chƣa đƣơ thực
hiện rộng rãi Thứ bảy:Ngƣời dân thể hiện tâm tƣ, nguyện vọng, ý chí
của mình, thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức thông qua các tổ chức MTTQ
và các đoàn thể chƣa đƣợc phát huy.Thứ tám: Việc xây dựng hƣơng
ƣớc, quy ƣớc một số nơi chƣa coi trọng, nội dung chƣa thể hiện đƣợc
các quyền của nhân dân.
2.2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: Hệ thống các văn bản pháp quy về
chính sách đất đai, xây dựng cơ bản về quy chế dân chủ chƣa đồng
bộ…ảnh hƣởng đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện

QCDC ở cơ sở.
- Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Sơn Hòa nhận chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở. Thứ hai: Công tác tổ chức thực hiện của Chính quyền,
MTTQ và các đoàn thể nhân dân một số địa phƣơng triển khai thực
hiện QCDC còn chậm, hình thức…Thứ ba: Trình độ nhận thức của
ngƣời dân còn những hạn
2.2.3.4. Bài học kinh nghiệm
Một là, phải hết sức coi trọng công tác tuyên truyền trong nhân
dân. Hai là, phải kích thích đƣợc tính tích cực của ngƣời nhân dân
tham gia vào việc thực hiện Quy chế dân chủ. Ba là, các cấp ủy
Đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân phải thực sự thấy đƣợc giá
trị to lớn của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã. Bốn là, phải
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ngang tầm nhiệm vụ mới.
Năm là, thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã gắn liền với việc thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Sáu là, trong quá trình triển


18
khai và thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã, thị trấn thì Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể chính trị xã hội ở cấp cơ sở đóng một vai trò vô
cùng quan trọng cho sự thành công của việc thực hiện quy chế. Bảy
là, phải xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế dân chủ
ở cấp xã, xây dựng các quy ƣớc, hƣơng ƣớc phù hợp với điều kiện,
đặc điểm của từng địa phƣơng. Tám là, khi triển khai Quy chế dân
chủ ở mỗi cơ sở, cần giải quyết dứt điểm vấn đề đơn thƣ khiếu nại, tố
cáo. Chín là, tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất chặt
chẽ, thật sự dân chủ khi bàn bạc công việc của cấp ủy, của tổ chức
đảng. Mười là, thực hiện dân chủ phải trong khuôn khổ pháp luật,

quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, dân chủ đi đôi với kỷ cƣơng.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
3.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN DÂN
CHỦ Ở CÁC XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH
PHÚ YÊN
3.1.1. Những quan điểm của Đảng về tăng cƣờng thực hiện
dân chủ ở cơ sở áp dụng cho huyện Sơn Hòa
Qua các kỳ Đại hội của Đảng đều đƣa ra những quan điểm về
dân chủ, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền XHCN
Tại Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thƣ về
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII)
về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở cũng đã đƣa ra
phƣơng hƣớng thực hiện dân chủ rất cụ thể.


19
Tại Báo cáo số 04-BC/BCĐ, ngày 24/6/2015 của Ban Chỉ đạo
các cuộc vận động xây dựng cơ sở huyện nay là Ban Chỉ đạo thực
hiện Quy chế dân chủ ở cở sở huyện Sơn Hòa về báo cáo tổng kết
thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị khoá VIII về xây
dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở (1998 - 2015). Ban Chỉ đạo Huyện
đã định một số nhiệm vụ cụ thể để thực hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TW
ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị (khoá VIII), Pháp lệnh số 34 về
thực hiện ở xã, thị trấn.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở
XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

3.2.1. Giải pháp chung
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các giải
pháp đƣợc nêu tại Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí
thƣ Trung ƣơng (khoá X); Kết luận số 120-KL/TW về tiếp tục đẩy
mạnh, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; Kế hoạch số 25-KH/HU ngày 28/4/2016 của
Ban Thƣờng vụ Huyện ủy Sơn Hòa thực hiện Kết luận 120-KL/TW.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Giải pháp về thực hiện tốt công khai hoá những điều
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" theo Pháp lệnh số 34 của
UBTVQH11
Để thực hiện tốt phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” ngoài việc tuân thủ, quán triệt đƣờng lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, thì muốn để cho “dân biết” thì
phải công khai, minh bạch trong tất cả các công việc của các tổ chức
Đảng, nhà nƣớc, các cấp chính quyền, đoàn thể, cũng nhƣ các cơ
quan, đơn vị; muốn để cho "dân bàn" thì cơ quan, tổ chức và ngƣời
lãnh đạo phải gần dân, "mở lòng" với nhân dân, tôn trọng ý kiến của


20
nhân dân, thể hiện tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ. Đấy cũng là
tinh thần "thật thà tự phê bình và phê bình" của những nhà lãnh đạo
các cấp. Từ đấy, nhân dân mới đƣợc hỏi, đƣợc nói, đƣợc bàn bạc mọi
việc cho đến thấu lí, vẹn tình; muốn để cho "dân làm", dân hăng hái
tham gia các công việc của đất nƣớc, của địa phƣơng, tham gia quản
lý xã hội, thì phải trên cơ sở "dân biết" và "dân bàn" thấu đáo; giám
sát là khâu cuối của quy trình dân chủ trong quản lý nhà nƣớc, có ý
nghĩa quan trọng, không chỉ bảo đảm cho các quyết định quản lý đã
thông qua đƣợc thực hiện chính xác, kịp thời mà còn góp phần khắc

phục các vƣớng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
3.2.2.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật
Có thể thấy rằng hệ thống pháp luật có vị trí và vai trò quan
trọng trong việc phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Do đó để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nƣớc
XHCN theo đúng nghĩa “của dân, do dân, vì dân” thì việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật là điều quan trọng và cần thiết. Sửa chữa, bổ sung,
hoàn thiện về mặt văn bản và tăng cƣờng tính pháp lý, tính chế tài
của pháp luật. Tính đến thực tế về trình độ nhận thức và tâm lý nông
dân. Mọi văn bản liên quan tới việc thực hiện dân chủ cần quy định
theo phƣơng châm “ít lời, nhiều ý, ngắn gọn, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ,
dễ thuộc, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ đánh giá”.
3.2.2.3. Giải pháp về đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của hệ thống chính trị cấp xã
Thứ nhất: Đổi mới tổ chức và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai: Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nƣớc ở chính
quyền cơ sở. Thứ 3: Đổi mới và kiện toàn các đoàn thể chính trị - xã
hội


21
3.2.2.4. Bồi dư ng, nâng cao năng lực của đội ng cán bộ,
công chức cấp xã
Trong nhiều tác phẩm của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề…” [28, t. 5, tr. 269], điều
đó đã chứng minh vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung. Mặt khác, trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát
triển đất nƣớc theo cơ chế thị trƣờng, đòi hỏi yêu cầu về trình độ của
đội ngũ cán bộ ở cấp xã, phƣờng ngày càng cao. Vì vây, cần phải trẻ

hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý
và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở. Có chính sách, chế độ ƣu
đãi sát thực để thu hút ngƣời trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn về công
tác tại xã, thị trấn.
3.2.2.5. Nâng cao trình độ dân trí, nhận thức của các tầng lớp
nhân dân
Để thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn thực sự có hiệu quả,
vấn đề quan trọng là nâng cao trình độ dân trí mọi mặt cho nhân dân
(kiến thức về văn hóa, pháp luật, chính trị, kinh tế…). Muốn vậy,
cùng với việc phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ trong
sản xuất phải đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giáo dục,
đào tạo kiến thức phổ thông, tuyên truyền đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc nhằm trang bị kiến thức và năng lực
làm chủ cho nhân dân đặc biệt là nông dân.
3.2.2.6. Giải pháp về thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn gắn
với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
Việc triển khai QCDC cần phải gắn việc tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trƣởng; trong những năm tiếp theo cần thực hiện mô hình xây dựng
nông thôn mới tại các xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn. Đẩy mạnh xã


22
hội hóa và nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, giáo
dục, môi trƣờng…Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an
sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
KẾT LUẬN
Dân chủ là điều kiện của tiến bộ và phát triển xã hội. Đề tài
“Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên”
đã tiến hành tìm hiểu tài liệu, thu thập số liệu, phân tích, so sánh,

đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng tổ chức thực
hiện dân chủ ở xã, thị trấn trên địa bàn để từ đó đƣa ra một số giải
pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quá trình tổ chức thực
hiện, để nâng cao hơn nữa việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn
nói chung và trên địa bàn huyện Sơn Hòa nói riêng.
Có thể nhận thấy rằng, đề tài “Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên ” là vấn đế có tính cấp thiết, có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Từ
những nội dung trình bày trong luận văn cho thấy:
Một là, thực hiện dân chủ ở cấp xã, thị trấn là một vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa chiến lƣợc, liên quan đến mọi mặt của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa của ngƣời dân. Hai là, vấn đề thực hiện
Quy chế dân chủ ở cấp xã phải luôn đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Ba là, đổi mới phƣơng thức tổ chức và nâng cao chất lƣợng hoạt
động của hệ thống chính trị ở cấp xã là giải pháp cơ bản, có ý nghĩa
trọng yếu và trực tiếp quyết định đến chất lƣợng của việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cấp xã. Bốn là, nâng cao trình độ văn hóa dân chủ
là một giải pháp tác động đồng bộ tới cấu trúc, ý thức dân chủ, năng
lực và kinh nghiệm thực hành dân chủ. Năm là, cần tổng kết thật
khách quan, khoa học về thực tiễn việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở



×