Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Hoạt động xếp hạng tín dụng đối với tập đoàn, tổng công ty tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc Gia Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.39 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

LÊ THÁI SƠN

HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN,
TỔNG CÔNG TY TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 8.34.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2017


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ VIỆT ĐỨC

Phản biện 1: TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC
Phản biện 2: TS. TRẦN NGỌC MINH

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông
Vào lúc:

09 giờ 20 phút ngày 06 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế hàng hóa
thì sự phát triển về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng có tác động rất mạnh mẽ tới việc thúc đẩy kinh
tế và trở thành lĩnh vực nhạy cảm nhất đối với sức mạnh của nền kinh tế. Có thể thấy cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế là sự phát triển của các sản phẩm về tín dụng, bảo hiểm
và tư vấn đầu tư. Tham gia vào quá trình này không chỉ bao gồm các tổ chức tín dụng, các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng mà còn bao gồm cả các đơn vị trong nền kinh tế có hoạt
động tư vấn đầu tư và các doanh nghiệp có nhu cầu về tìm hiểu về đối tác. Tuy nhiên bên
cạnh sự phát triển mạnh mẽ thì bao giờ cũng đi kèm với các rủi ro tiềm ẩn. Các hoạt động đầu
tư bị hạn chế do e ngại về khả năng thu hồi vốn trong khi tình hình kinh tế có nhiều biến
động. Cùng với khó khăn chung của tình hình kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam thì
một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là việc thiếu thông tin về khách hàng của
Ngân hàng và các nhà đầu tư. Tại Việt Nam, Tập đoàn Tổng công ty Nhà nước có vai trò
quan trọng trong hệ thống kinh tế Nhà nước, tuy nhiên năng lực quản trị điều hành còn bộc lộ
nhiều khuyết điểm. Đáp ứng yêu cầu thông tin, nhiều tổ chức trên thế giới đã cung cấp các
thông tin về xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp như là một kênh thông tin tham khảo quan
trọng giúp các Ngân hàng và nhà đầu tư lựa chọn được những khách hàng tốt, có tiềm lực tài
chính cao. Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng, ngân hàng và các nhà đầu tư sẽ đưa ra các
chính sách đảm bảo tiền vay khác nhau và chính sách đầu tư sao cho phù hợp và hiệu quả.
Thông tin xếp hạng tín dụng còn giúp Ngân hàng Nhà nước thống kê, hoạch định các chính
sách phù hợp cho từng thành phần kinh tế, từng ngành kinh tế.
Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam (CIC) là tổ chức công đầu tiên
tại Việt Nam nghiên cứu và thực hiện hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Hệ thống
xếp hạng của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam đưa ra một kết quả chung để

các ngân hàng và nhà đầu tư có thể tham khảo nhanh chóng, kịp thời cho yêu cầu cấp tín
dụng của ngân hàng và hoạt động đầu tư. Với hơn 10 năm thực hiện và tích lũy kinh
nghiệm, nghiệp vụ xếp hạng tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam
đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, những thay đổi này vẫn chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu
thông tin của khách hàng và những thay đổi trong chính sách nợ xấu và cung cấp thông tin


2

tín dụng cho Ngân hàng Nhà Nước, do vậy hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam cần có những thay đổi đề phù hợp hơn.
Vì ý nghĩa quan trọng của nghiệp vụ xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty và vì
những yêu cầu thay đổi trong tình hình mới, luận văn chọn nghiệp vụ xếp hạng tín dụng tập
đoàn, tổng công ty làm đối tượng nghiên cứu. Đề tài hy vọng sẽ hữu ích trong việc hoàn
thiện nghiệp vụ này tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu
Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một việc cần được thực hiện trong hoạt động
tín dụng ngân hàng và hoạt động đầu tư. Trên thực tế, đã có một số sách xuất bản liên quan
tới chủ đề này như:
GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ - Giáo trình Phân tích tài chính
doanh nghiệp, NXB Tài chính 2008. Đây là cuốn giáo trình cung cấp cho người đọc những
kiến thức về phân tích tài chính doanh nghiệp để có thể phân tích, đánh giá đúng đắn các
hoạt động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế phù hợp, sát
thực đối với mọi doanh nghiệp.
TS. Nguyễn Minh Kiều (chủ biên) - Tín dụng và Thẩm định Tín dụng Ngân hàng,
NXB Tài chính 2006. Đây là quyển sách cung cấp các nội dung về tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng. Đặc biệt vấn đề thẩm định tín dụng và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
trong những chương cuối của quyển sách này giúp người đọc có những kiến thức vừa mang
tính lý luận vừa mang tính thực tiễn tại Việt Nam.
Bên cạnh đó có các luận văn, đề tài khoa học, tài liệu nghiên cứu, hội thảo có thể kể

đến như: “Giải pháp hoàn thiện một bước việc phân tích, xếp loại doanh nghiệp đối với hoạt
động thông tin tín dụng’’ của TS. Nguyễn Hữu Đương (2002) (đề tài khoa học cấp Viện Viện chiến lược ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) trên cơ sở nghiên cứu, phân
tích thực trạng phân tích, xếp loại doanh nghiệp với hoạt động thông tin tín dụng tại Việt
Nam và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động này; đề tài nghiên cứu khoa học ''Một
số biện pháp nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin
tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam'' của ThS. Nguyễn Thủy Hà (2010) đã nghiên cứu
thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm thông tin tín dụng trong
giai đoạn 2006-2009, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này tại
Trung tâm. Một số tổ chức cũng có các tài liệu nghiên cứu hướng dẫn hoạt động xếp hạng


3

tín dụng khách hàng như: tài liệu xếp hạng tín dụng của Moody's và Standar &Poor, tài liệu
xếp loại doanh nghiệp của Ngân hàng Trung ương Pháp, tài liệu nội bộ xếp hạng tín dụng
tập đoàn tổng công ty của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, tài liệu hội thảo
về hoạt động xếp hạng tín dụng giữa Ngân hàng Trung Ương Pháp với Trung tâm thông tin
tín dụng Quốc Gia Việt Nam, … Các tài liệu trên về cơ bản đã làm rõ được thế nào là xếp
hạng tín dụng, tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng, khái quát hóa được xu thế phát triển
của xếp hạng trên thế giới, phản ánh được thực tế xếp hạng tín dụng của việt nam trong từng
giai đoạn. Tuy nhiên, hầu như chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động xếp hạng
tín dụng tập đoàn, tổng công ty để phù hợp với những thay đổi trong chính sách nợ xấu và
cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà Nước (Theo thông tư 03/2013/TT-NHNN và thông
tư 02/2013/TT-NHNN) và những yêu cầu thông tin của khách hàng.
Đề tài lựa chọn theo luận văn này dự định đi sâu nghiên cứu thực trạng và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn tổng công ty tại Trung tâm
thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty

tại các tổ chức trong nước và trên thế giới.
- Phân tích thực trạng xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty tại Trung tâm thông tin
tín dụng Quốc Gia Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty tại Trung tâm thông
tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam
+ Thời gian: đề tài lấy mốc thời gian 2012 – 2016 để đánh giá thực trạng và từ đó đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu để làm rõ hiện trạng học như:
phương pháp thu thập, thống kê; phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và có sử


4

dụng hệ thống bảng biểu, sơ đồ để minh họa. Cụ thể luận văn thu thập thông tin thứ cấp từ
kho dữ liệu của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam rồi từ đó phân tích, đánh
giá hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn tổng công ty và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác này.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng và xếp hạng tín dụng đối với
tập đoàn, tổng công ty.
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng tập đoàn tổng công ty tại Trung Tâm
Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn tổng công ty

tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam.


5

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ XẾP
HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY
1.1. Khái quát chung về tín dụng và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể
kinh tế khác trong xã hội, trong đó, ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay [4].

1.1.2. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng TĐTCT như sau: Xếp hạng tín dụng TĐTCT là việc đánh giá năng
lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của TĐTCT
được xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong
tương lai.

1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng
+ Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
+ Đối với tổ chức tín dụng
+ Đối với các doanh nghiệp
+ Đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; thị trường chứng khoán

1.2. Một số vấn đề về hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng
Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ
(phương pháp thay thế), phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát thực tế


1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp


Thu thập thông tin



Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp

 Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
 Đưa ra kết quả xếp hạng
 Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng

1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Thông tin được sử dụng để xếp hạng tín dụng DN bao gồm những thông tin liên quan


6

đến tình hình tài chính, quan hệ tín dụng và các thông tin phi tài chính của DN.
Các thông tin trên được thu thập từ các bộ ngành, các TCTD,..và từ chính DN

1.2.4. Các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Các chỉ tiêu dùng để XHTD DN thường được chia ra hai loại, đó là các chỉ tiêu tài
chính và các chỉ tiêu phi tài chính.

1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới xếp hạng tín dụng
 Nhân tố khách quan: Những thay đổi trong cơ cấu, thủ tục, chính sách
 Nhân tố chủ quan: Chất lượng nguồn thông tin, Trình độ hiện đại hoá công nghệ

ngân hàng, Năng lực và trình độ của cán bộ

1.3. Đánh giá hoạt động xếp hạng tín dụng
1.3.1. Nguồn thông tin đầu vào
1.3.2. Sự hợp lý của quy trình
1.3.3. Sự hợp lý của việc lựa chọn các chỉ tiêu xếp hạng
1.3.4. Phân loại ngành kinh tế và quy mô hoạt động doanh nghiệp
1.4. Xếp hạng tín dụng đối với tập đoàn, tổng công ty
1.4.1. Khái niệm tập đoàn, tổng công ty
+ Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên
và công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện quy định trong Nghị định số 69/2014/NĐ-CP
ngày 15/7/2014 của Chính phủ.
+ Tổng công ty là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên và
công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện quy định Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày
15/7/2014 của Chính phủ

1.4.2. Đặc điểm của tập đoàn, tổng công ty ảnh hưởng tới xếp hạng tín dụng
+ Các TĐTCT hoạt động đa ngành kinh tế và quy mô lớn
+ Báo cáo được dùng trong XHTD là báo cáo tài chính hợp nhất; dư nợ cũng là dư
nợ hợp nhất của TĐTCT (bao gồm dư nợ của các công ty con, công ty phụ thuộc).
+ Ngoài ra, trong báo cáo XHTD còn có những thông tin khác liên quan đến các
công ty con, công ty phụ thuộc, công ty liên kết, …

1.5. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số tổ chức trên thế
giới và bài học cho Việt Nam


7

1.5.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của một số tổ chức trên thế giới

 Mô hình xếp hạng của Moody's và Standar &Poor
 Mô hình chấm điểm, xếp loại doanh nghiệp tại Ngân hàng TW Pháp.

 Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1: giới thiệu những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đã đưa
ra những khái niệm về tín dụng; xếp hạng tín dụng doanh nghiệp; vai trò của việc nghiên
cứu. Bên cạnh đó, chương này còn đề cập đến quy trình xếp hạng tín dụng, các chỉ tiêu xếp
hạng tín dụng, các tiêu chí đánh giá hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, khái niệm
tập đoàn, tổng công ty, đặc điểm của tập đoàn, tổng công ty ảnh hưởng đến xếp hạng tín
dụng. Đồng thời, chương này cũng nghiên cứu cách xếp hạng tín dụng của một số tổ chức
trong và ngoài nước để có thêm những bài học kinh nghiệm củng cố thêm về mặt lý luận và
làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá chất lượng xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty
của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam sẽ được trình bày trong chương sau
của luận văn.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG
TY TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT
NAM
2.1. Khái quát về Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia
Việt Nam
- Tiền thân là Phòng Thông tin Phòng ngừa Rủi ro trực thuộc Vụ Tín dụng – Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập vào tháng 9/1992;
- Đến tháng 4/1995 Phòng Thông tin Phòng ngừa Rủi ro được đổi tên thành Trung

tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Vụ Tín dụng;
- Tháng 2/1999, CIC trở thành tổ chức sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước theo
Quyết định số 68/1999/QĐ-NHNN9 ngày 27/2/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trên cơ sở tổ chức lại CIC thuộc Vụ Tín dụng;
- Tháng 12/2008 CIC được thành lập lại theo Quyết định số 3289/QĐ-NHNN ngày
31/12/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trở thành tổ chức Sự nghiệp thuộc Ngân
hàng Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên
- Tháng 3/2014 Cơ cấu lại và đổi tên thành Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia
Việt Nam theo Quyết định số 342/QĐ – NHNN ngày 26/2/2014 của thống đốc NHNN.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam
 Chức năng của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc gia Việt Nam
Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) là tổ chức sự nghiệp công
lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện chức năng đăng ký tín dụng quốc
gia; thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân tích, dự báo thông tin tín dụng; phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng; chấm điểm, xếp hạng tín dụng pháp nhân và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam
phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, cung ứng sản phẩm dịch
vụ thông tin tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
 Nhiệm vụ của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc gia Việt Nam
Tổ chức khai thác, thu thập, mua thông tin tín dụng từ các nguồn trong, ngoài nước;


9

cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các sản phẩm thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà
nước, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác theo quy định của Thống đốc và của pháp
luật.

2.1.3. Sản phẩm dịch vụ của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc gia Việt Nam

 Sản phẩm – dịch vụ cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý khác
 Sản phẩm – dịch vụ cho Tổ chức tín dụng
 Sản phẩm – dịch vụ cho các Tổ chức tự nguyện
 Sản phẩm – dịch vụ cho khách hàng vay
 Số lượng báo cáo tín dụng
Số lượng báo cáo tín dụng
4,500,000

3,980,090

4,000,000

4,200,389

3,507,030

3,500,000

3,000,200

3,000,000
2,500,000

2,112,010

2,300,100

2,000,000

1,500,000

1,000,000

800,500

1,050,300

500,000
0
2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Năm

Biểu đồ 2.1: Số lượng báo cáo tín dụng qua các năm

(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển - CIC)
 Cơ sở dữ liệu



10

Số lượng hồ sơ khách hàng
48,120,659
45,000,200

50,000,000
45,000,000

41,006,000

40,000,000

35,700,090

35,000,000
30,000,000
23,500,01024,500,500
19,753,922
20,000,000 17,426,676

25,000,000

15,000,000
10,000,000
5,000,000
0
2009


2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Năm
Biểu đồ 2.2: Số lượng hồ sơ khách hàng qua các năm

(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển - CIC)

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tín Tín dụng Quốc gia Việt Nam
Sơ đồ bộ máy tổ chức của CIC.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý
2.2. Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty tại Trung
Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam
2.2.1. Quá trình triển khai nghiệp vụ xếp hạng tín dụng tại Trung tâm Thông tin
tín dụng Quốc gia Việt Nam
Về cơ bản, nghiệp vụ xếp hạng tín dụng TĐ, TCT tại CIC đã trải qua bốn giai đoạn
hình thành và phát triển như sau:
- Giai đoạn 2002 – 2004, 2004 – 2006 và 2006 – 2011: giai đoạn nghiên cứu và triển

khai nghiệp vụ XHTD DN.
- Giai đoạn 2012 đến nay: giai đoạn này nghiệp vụ XHTD DN được tách ra thành 2
mảng là XHTD TĐTCT và XHTD DN vừa và nhỏ. Do vậy, nghiệp vụ XHTD TĐTCT
chính thức được triển khai từ giai đoạn này.


11

2.2.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng áp dụng đối với tập đoàn, tổng công ty
Phương pháp so sánh: dựa trên sự đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu giữa các thời kỳ, và
các chỉ tiêu với chỉ số trung bình của ngành kinh tế.
Phương pháp thống kê: phân tích khả năng tài chính của khách hàng căn cứ vào
các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính được xây dựng dựa vào các bảng biểu, số liệu thống
kê thu thập được.
Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp chuyên gia đánh giá về thực trạng của DN.
Ưu điểm đó là tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia trong
ngành.

2.2.3. Quy trình xếp hạng xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty
Quy trình XHTD TĐTCT được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Thu thập thông tin
Bước 2. Xác định ngành kinh tế và quy mô DN
Bước 3. Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Bước 4. Đưa ra kết quả xếp hạng
Bước 5. Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng

2.2.4. Dữ liệu được sử dụng trong xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty
Dữ liệu được sử dụng để XHTD TĐTCT tại CIC được lấy kho dữ liệu tại CIC, từ các bộ
ngành, TCTD, từ chính TĐTCT. Những thông tin bao gồm: thông tin về tình hình tài chính và
phi tài chính, tình hình quan hệ tín dụng gồm thông tin về dư nợ và nhóm nợ của TĐTCT.


2.2.5. Phân loại ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp
 Phân loại ngành kinh tế
Việc phân loại ngành kinh tế rất quan trọng đối với nghiệp vụ XHTD DN vì mỗi
ngành có những đặc điểm khác nhau như doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, mức độ tăng trưởng,...Do vậy khi tính toán và so sánh các chỉ tiêu tài chính của một doanh nghiệp ta phải
đặt doanh nghiệp đó trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành mới
có thể đưa ra các kết luận hợp lý.
 Phân loại quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Phân loại quy mô DN là một trong những bước thực hiện quan trọng vì liên quan tới
các kết quả về XHTD của doanh nghiệp. DN thuộc các quy mô khác nhau sẽ được áp dụng
một số các chỉ tiêu cho điểm khác nhau.


12

2.2.6. Các chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty
 Các chỉ tiêu tài chính
* Các chỉ tiêu tài chính nhóm I: Chỉ tiêu thanh khoản, Chỉ tiêu hoạt động, Chỉ tiêu
cân nợ, Chỉ tiêu lợi tức, Chỉ tiêu vay nợ và trả lãi.
* Các chỉ tiêu tài chính nhóm II: Hiệu quả sử dụng vốn, Tăng trưởng doanh thu, Tăng
trưởng lợi nhuận.
 Chỉ tiêu thông tin phi tài chính
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, Số năm kinh nghiệm lãnh đạo, Trình độ Tổng
Giám đốc (Giám đốc). Năng lực điều hành của lãnh đạo, Tác động của ngành kinh tế, Chính
sách Nhà nước tác động đến doanh nghiệp, Cơ cấu tổ chức.
 Chỉ tiêu thông tin khác
Các chỉ tiêu cộng điểm: Thương hiệu doanh nghiệp, Giải thưởng doanh nghiệp có
được, Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, Đóng góp vào hoạt động an sinh xã
hội, Đi đầu trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến.
Các chỉ tiêu trừ điểm: Các vi phạm trong kinh doanh, Các loại rủi ro, Vi phạm về

hoạt động tín dụng, thanh toán.

2.2.7. Tổng hợp điểm và đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty
Sau khi tính điểm cho các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, và các chỉ tiêu thông tin
khác, cán bộ nghiệp vụ sẽ tổng hợp điểm và đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng đối với
TĐTCT
Bảng 2.9: Kết quả xếp hạng tương ứng với khoảng điểm
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Hạng
AAA
Aaa-/Aaa+
AA-/AA+
Aa-/Aa+
A-/A+

BBB-/BBB+
BBb-/BBb+
BB-/BB+
Bb-/Bb+
B-/B+
CCC-/CCC+
CCc-/CCc+
CC-/CC+
C
D

Khoảng điểm
> 180
169 - 179
159 - 168
148-158
138-147
117-137
106-116
96-105
85-95
75-84
54-74
43-53
33-42
12-32
< 12

(Nguồn: Phòng Phân tích và Xếp hạng tín dụng - CIC)



13

Bảng 2.10: Ý nghĩa chỉ số hạng TĐTCT tại CIC
STT

Hạng chính

1

AAA

2
3

Cao nhất
AAa+ hoặc AAa-

AA+ hoặc AA-

4

Đánh giá chung

Hạng phụ

Gần đạt hạng cao nhất
Hạng rất cao

Aa+ hoặc Aa-


Gần đạt hạng rất cao

5

A+ hoặc A-

Hạng cao

6

BBB+ hoặc BBB-

Hạng khá

7
8

BBb+ hoặc BBbBB+ hoặc BB-

9

Trung bình khá
Bb+ hoặc Bb-

10

B+ hoặc B-

11


CCC+ hoặc CCC-

12

Gần đạt hạng khá

Gần đạt hạng trung bình khá
Trung bình
Trung bình yếu

CCc+ hoặc CCc-

Gần đạt hạng trung bình yếu

13

CC+ hoặc CC-

Yếu

14

C

Rất yếu

15

D


Nguy cơ phá sản

(Nguồn: Phòng Phân tích và Xếp hạng tín dụng - CIC)

2.3. Đánh giá hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty tại Trung tâm
thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam
2.3.1. Những điểm đã đạt được
Sản phẩm chấm điểm, xếp hạng tín dụng TĐTCT giúp cho việc đa dạng hoá sản
phẩm của CIC, giúp cho CIC đạt được mục tiêu hoàn thiện cung cấp thông tin ra.Chất lượng
chấm điểm, xếp hạng tín dụng TĐTCT tại CIC đã được xã hội, các tổ chức và chính các
khách hàng thừa nhận.
Sản phẩm XHTD TĐTCT nguồn thông tin toàn diện về khách hàng DN một cách độc
lập, khách quan và trung thực, đồng thời đưa ra đánh giá sát nhất về khả năng tài chính, hoạt
động kinh doanh của khách hàng cũng như mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng đó giúp
các nhà đầu tư vốn (chủ yếu là TCTD) kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, tiết kiệm
thời gian và chi phí thẩm định khách hàng và giúp các TCTD thiết lập hạn mức cho vay phù
hợp với từng nhóm khách hàng.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân


14

 Hạn chế
- Một số bản báo cáo thông tin trả lời đi chưa được nhanh khi vướng mắc về thông
tin dư nợ chưa được cập nhật, …
- Trao đổi thông tin giữa các bộ ngành được thực hiện rất khiêm tốn dù các thông tin
này là vô cùng quan trọng.
- Việc thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính từ chính TĐTCT còn gặp

nhiều khó khăn.
- Các chỉ tiêu dùng để chấm điểm, xếp hạng tín dụng còn chưa bổ sung các thông tin
về dư nợ thẻ tín dụng của DN (dư nợ thẻ,số ngày quá hạn, lịch sử chậm thanh toán, …)
- Thu thập thông tin từ nhiều chuyên gia, tốn kém thời gian và chi phí.
- Số lượng bản báo cáo xếp hạng được TCTD sử dụng còn chưa được như kỳ vọng
của CIC. Bên cạnh đó, hiện tại CIC đang thực hiện chấm điểm XHTD đối với Tập đoàn
Tổng Công ty Nhà nước, chưa triển khai nghiệp vụ XHTD TĐTCT đối với đối tượng là
TĐTCT tư nhân.
- Đây là sản phẩm cung cấp thông tin toàn diện về DN, nhưng hiện tại một số chỉ tiêu
để chấm điểm, XHTD khách hàng còn chưa được đưa vào quy trình làm chỉ tiêu XHTD
như: Các chỉ tiêu về thông tin thẻ tín dụng của khách hàng (dư nợ thẻ, số ngày quá hạn, lịch
sự chậm thanh toán). Bên cạnh đó, bản báo cáo: “xếp hạng tín dụng TĐTCT”, còn chưa sử
dụng hết các tài nguyên thông tin trong kho dữ liệu của CIC: theo thông tư 03, TCTD đã
báo cáo cho CIC nhiều thông tin về hợp đồng tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay,…
 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
 Hiện tại Nhà nước chưa có các chỉ tiêu khung hoặc định hướng chung cho chấm
điểm, xếp hạng tín dụng DN tại Việt Nam.
 Một số lãnh đạo NHTM chưa thực sự quan tâm và chưa kiên quyết chỉ đạo thực
hiện nghiệp vụ thông tin tín dụng; trang thiết bị và chương trình phần mềm, mạng máy tính
phục vụ cho nghiệp vụ TTTD tại một số NHTM chưa đồng bộ, chưa đảm bảo việc cung
cấp, tính cập nhật, khai thác sử dụng sản phẩm TTTD.
 Nghiệp vụ XHTD DN còn khá mới mẻ tại Việt Nam nên có rất ít các đối tượng
quan tâm tìm hiểu.
Nguyên nhân chủ quan


15




Về chuẩn mực của dữ liệu dùng để chấm điểm, xếp hạng tín dụng

 Cơ sở dữ liệu phục vụ chấm điểm tín dụng, xếp hạng tín dụng
 Năng lực trình độ của người thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn khái quát về quá trình hình thành và phát triển cũng như kết
quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam và phân tích thực trạng
thực hiện hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty trong thời gian qua. Luận văn
đã đi sâu nghiên cứu phương pháp, quy trình, nguồn thông tin, chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng
tín dụng tập đoàn, tổng công ty tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam; qua đó
phân tích kết quả đã đạt được, tìm ra những vướng mắc, tồn tại trong quá trình triển khai
thực hiện. Đây sẽ là cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng
tín dụng tập đoàn, tổng công ty tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam sẽ
được trình bày trong chương 3 của luận văn.


16

Chương 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẬP
ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA
VIỆT NAM

3.1. Định hướng xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty trong thời gian
tới
3.1.1. Định hướng phát triển của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt
Nam trong thời gian tới
3.1.1.1. Định hướng của ngành ngân hàng
3.1.1.2. Định hướng phát triển của CIC

 Định hướng của ngành ngân hàng
Nâng cao chất lượng kho dữ liệu, bằng việc mở rộng mức độ bao phủ của các tổ chức
tín dụng báo cáo, phát triển hệ thống trao đổi thông tin với các tổ chức có liên quan, thiết lập
cơ chế phản hồi dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước/CQTTGSNH đến CIC, cải thiện độ chính
xác thông tin về tình trạng cho vay, cải thiện độ chính xác thông tin về tình trạng pháp lý và
hiện trạng của công ty, tăng cường thu thập những báo cáo tài chính chuẩn xác, nâng cao
nghiệp vụ thu thập liên quan đến những thông tin có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
khách vay, bổ sung loại và mục đích của khoản vay trong báo cáo từ các tổ chức tín dụng,
Phát triển sản phẩm và dịch vụ như báo cáo phân tích ngành, báo cáo phân tích
khoản vay chi tiết hơn, cùng với việc sử dụng thận trọng báo cáo xếp hạng tín dụng và
thông tin chấm điểm khách vay cá nhân, báo cáo về khả năng vỡ nợ.
 Định hướng phát triển của CIC
 Nâng cao năng lực hoạt động của CIC
 Thúc đẩy tăng chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam
Nâng cao năng lực chấm điểm, xếp hạng tín dụng
 Phát triển các cơ sở dữ liệu tín dụng khắp cả nước nhằm đáp ứng cho các bên liên
quan cả về chất lượng và số lượng.
 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ sẽ tăng cường năng lực quản lý rủi ro của Ngân
hàng Nhà nước cũng như của các TCTD.
 Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT


17

 Phát triển nguồn nhân lực

3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty
của Trung tâm trong thời gian tới
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình xếp hạng tín dụng TĐTCT theo hướng đi sâu
vào nâng cao chất lượng sản phẩm XHTD, đáp ứng được các yêu cầu về thông tin tham khảo

đối với các TCTD và của chính doanh nghiệp.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực xếp hạng tín dụng TĐTCT hiện tại để có thể có
được chuyên gia mạnh trong lĩnh vực này.
- Quan tâm đẩy mạnh đầu ra của sản phẩm xếp hạng tín dụng TĐTCT, tăng cường
tiếp cận khách hàng là doanh nghiệp được xếp hạng để có thể dễ dàng thu thập các thông tin
từ phía khách hàng, giới thiệu và nâng cao uy tín của CIC với nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng
công ty tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp liên quan tới nội dung, phương pháp xếp hạng tín
dụng tập đoàn, tổng công ty
 Nâng cao chất lượng, độ tin cậy nguồn thông tin đầu vào
- Thu thập thông tin qua hệ thống file truyền dữ liệu trong hệ thống ngân hàng
- Thu thập thông tin từ các Bộ, Ban, Ngành
- Hướng tới mua thông tin đăng ký kinh doanh và báo cáo tài chính từ Bộ kế hoạch
đầu tư, Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế.
- Thu thập thông tin từ chính DN và các phương tiện thông tin đại chúng khác (báo
chí, mạng internet).
 Điều chỉnh lại chỉ tiêu và mô hình xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty:
Bổ sung thông tin tín dụng trên thẻ vào mô hình kiểm định. Mô hình xếp hạng tín
dụng TĐTCT sẽ dựa trên kết quả kiểm định cuối cùng dựa trên việc bổ sung các tiêu chí đề
xuất. Việc kiểm định này cũng cần được thực hiện định kỳ để đảm bảo sự tin cậy và thích
hợp của mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng TĐTCT; đặc biệt mô hình cũng cần được
tái đánh giá trong những trường hợp có biến động kinh tế vĩ mô.
Ngoài ra, phần thông tin chung của khách hàng, báo cáo XHTD TĐTCT của CIC nên
bổ sung thêm thông tin về: Mục đích sử dụng vốn vay, hợp đồng tín dụng để đối tượng sử


18


dụng có thêm thông tin tham khảo. Đồng thời, phân tích tách bạch các khoản nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn trên báo cáo để nắm rõ thời hạn từng khoản vay, từ đó nhà đầu tư có những
đánh giá chính xác và chính sách tác động phù hợp.

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
 Đa dạng hóa thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào
 Hoàn chỉnh mô hình tổ chức và con người
 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học
 Tăng cường tuyên truyền, quảng bá sản phẩm
 Đa dạng hoá kênh cung cấp thông tin đầu ra
 Mở rộng đối tượng XHTD TĐTCT

3.3. Một số đề xuất kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại
- Thực hiện tốt Thông tư 03/2013/TT- NHNN ngày 28/01/2013 của Thống đốc
NHNN.
- NHTM cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc các chi nhánh, đơn vị trực thuộc báo
cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời TTTD cho NHNN.
- Quán triệt thực hiện việc phân loại nhóm nợ theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của NHNN trong việc quản lý và truyền số liệu đồng nhất trong nội bộ từng
TCTD và trong toàn hệ thống.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện phân loại nợ và cung cấp thông tin của các TCTD
theo thông tư 02/2013/TT-NHNN và theo thông tư 03/2013/TT-NHNN.
- NHNN cần tích cực đôn đốc, khuyến khích các tổ chức có hoạt động ngân hàng
hoặc hỗ trợ tín dụng của các Bộ, Ngành khác tham gia vào việc cung cấp các thông tin tín
dụng cho NHNN đồng thời chia sẻ các rủi ro tín dụng cho cả hai bên.
- Tập trung đầu tư hơn nữa cả về con người, máy móc, thiết bị cho việc chấm điểm,

xếp hạng tín dụng TĐTCT nói riêng và nghiệp vụ thông tin tín dụng nói chung.
- NHNN cần phải là đầu mối phối hợp trao đổi thông tin giữa NHNN và các Bộ, ngành
để thực hiện việc thu thập thông tin.


19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 nhằm vào việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín
dụng tập đoàn, tổng công ty tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam thông
qua việc tập trung giải quyết các tồn tại của nghiệp vụ xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng
công ty được nêu trong chương 2. Ngoài ra chương này của luận văn cũng nêu ra các kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền và các NHTM tạo điều kiện để CIC có thể thực hiện tốt
hơn việc thu thập các thông tin; Từ đó hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng TĐTCT,
quay trở lại phục vụ tốt hơn cho hoạt động của từng tổ chức tín dụng, TĐTCT cũng như đối
với toàn bộ nền kinh tế.


20

KẾT LUẬN
Để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng danh mục sản phẩm của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam, việc
hoàn thiện nghiệp vụ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong đó có xếp hạng tín dụng tập đoàn,
tổng công ty là yêu cầu hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay.
Trên cơ sở những nghiên cứu cơ bản về xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty;
nghiên cứu quy trình thu thập thông tin, các bước tiến hành phân tích, xếp hạng, làm rõ các
chỉ tiêu phân tích, các phương pháp dùng trong xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty;
nghiên cứu kinh nghiệm xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty của một số tổ chức trong
và ngoài nước; phân tích thực trạng xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty tại CIC, luận

văn đã đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín
dụng tập đoàn, tổng công ty của Trung tâm với tư cách là tổ chức xếp hạng tín dụng công
đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do tính chất phức tạp của đề tài nghiên cứu và hạn chế
của năng lực bản thân nên còn một số vấn đề chưa được xem xét kỹ lưỡng; Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu và các bạn quan
tâm đến vấn đề này để bổ sung hoàn thiện Đề tài.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc
gia Việt Nam, đặc biệt là TS. Đặng Thị Việt Đức đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em
hoàn thành bài luận văn.



×