Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHỢ GẠO TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.46 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN NGỌC THÙY DƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHỢ GẠO - TIỀN GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN NGỌC THÙY DƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH



Giáo viên hướng dẫn
THS. TIÊU NGUYÊN THẢO

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN
GIANG” do NGUYỄN NGỌC THÙY DƯƠNG, sinh viên khóa 34, ngành QUẢN
TRỊ KINH DOANH, chuyên ngành QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày __________________

TIÊU NGUYÊN THẢO
Giáo viên hướng dẫn
(chữ ký)

_______________________
Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


(chữ ký, họ tên)

(chữ ký, họ tên)

__________________________

__________________________

Ngày

Ngày

tháng

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ đã sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy bảo để tôi có được ngày hôm nay, xin cám ơn mọi thành viên trong gia
đình đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học đại học.
Tôi có được ngày hôm nay còn do sự dạy dỗ của các thầy cô, người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu đó là hành trang hết sức cần thiết để tôi
có thể bước vào đời một cách vững chắc. Do đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Và đặc biệt hơn nữa,

xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Tiêu Nguyên Thảo, người đã hướng dẫn tôi thật
tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Thông qua luận văn này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô, chú,
các anh, chị làm việc trong Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi
nhánh huyện Chợ Gạo. Đặc biệt là chú Phạm Văn Bé - giám đốc PGD Bến Tranh chi
nhánh huyện Chợ Gạo đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại chi nhánh, anh Phạm
Văn Sáu - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận, cùng các anh chị
chuyên viên ở trung tâm tín dụng cá nhân đã giúp đỡ thật nhiều cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học hỏi, vận dụng thực tế và hoàn thành khóa thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè của tôi, những người bạn thân thiết đã
đồng hành, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô sức khỏe thật dồi dào, bạn bè tôi luôn thành
công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn tất cả!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2012
Nguyễn Ngọc Thùy Dương


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN NGỌC THÙY DƯƠNG. Tháng 06 năm 2012. “Thực Trạng Và
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn - Chi Nhánh Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang”.
NGUYEN NGOC THUY DUONG. June, 2012. “Situation And Solutions To
Limit Credit Risks In Agriculture And Rural Development Bank - Cho Gao
District Branch Of Tien Giang”.
Khóa luận tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh huyện Chợ Gạo, từ đó xác định các nhân
tố dẫn đến rủi ro và đề ra các biện pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh. Khóa luận đã sử
dụng những số liệu về vốn và nợ quá hạn của ngân hàng thông qua nhiều nguồn khác
nhau từ năm 2009 - 2011 để phân tích và so sánh.

Dựa trên cơ sở đó ta có thể nhận thấy được tình hình huy động vốn và cho vay
của ngân hàng đã đạt sự tăng trưởng đáng kể, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua từng năm.
Tuy nhiên chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong việc quản lý rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro là do đạo đức của khách hàng, trình độ của cán
bộ tín dụng cũng như hệ thống phòng ngừa và hạn chế rủi ro còn chưa thật sự hoàn
thiện. Do đó khóa luận có những đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng của chi nhánh và
đưa ra những đề xuất để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của luận văn

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan sơ nét về huyện Chợ Gạo - tỉnh Tiền Giang


4

2.1.1. Vị trí địa lí

4

2.1.2. Kinh tế - xã hội

5

2.2. Tổng quan về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

6

2.2.1. Sơ lược về ngân hàng

6

2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT

7

2.3. Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Gạo

7

2.3.1. Đôi nét về chi nhánh huyện Chợ Gạo

7


2.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại chi nhánh huyện Chợ Gạo

8

2.3.3. Chức năng các phòng ban

9

2.3.4. Tình hình nhân sự

11

2.4. Chức năng và lĩnh vực hoạt động hoạt động

11

2.4.1. Chức năng

12

2.4.2. Các lĩnh vực hoạt động

12

2.5. Chiến lược và định hướng phát triển của NHNo & PTNT Chợ Gạo
2.5.1. Chiến lược

13
13


v


2.5.2. Định hướng phát triển

14

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

15
15

3.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

15

3.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

15

3.1.3. Rủi ro tín dụng

17

3.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

22


3.1.5. Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng

26

3.2. Phương pháp nghiên cứu

28

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn

28

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

28

3.2.3. Phương pháp xử lý, trình bày số liệu

28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh huyện Chợ Gạo

31
31

4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn tại chi nhánh

31


4.1.2. Phân tích về hoạt động cho vay tại chi nhánh

34

4.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh

38

4.2.1. Phân tích tình hình thu nợ cho vay

38

4.2.2. Phân tích tình hình dư nợ cho vay

43

4.2.3. Phân tích nợ quá hạn

46

4.2.4. Hệ số thu nợ

51

4.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động

52

4.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ


53

4.2.7. Vòng quay vốn tín dụng

54

4.2.8. Hệ số rủi ro tín dụng

55

4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Agribank Chợ Gạo

55

4.3.1. Các nguyên nhân khách quan

56

4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

58

4.4. Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Chợ Gạo
4.4.1. Một số biện pháp quản lý rủi ro mà chi nhánh đã áp dụng

vi

62
62



4.4.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý tủi ro tín dụng tại chi nhánh Chợ Gạo
64
4.5. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

67

4.5.1. Đa dạng hóa khách hàng và các loại hình cho vay

67

4.5.2. Tăng cường đào tạo nhân viên

68

4.5.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng

69

4.5.4. Chuyển rủi ro sang bên thứ ba

69

4.5.5. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, cảnh báo rủi ro tín dụng

70

4.5.6. Trang bị hệ thống công nghệ hiện đại hơn nữa

70


4.5.7. Thực hiện chặt chẽ quy chế bảo đảm tiền vay

71

4.5.8. Hoàn thiện kĩ thuật cho vay

72

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74

5.1. Kết luận

74

5.2. Kiến nghị

75

5.2.1. Đối với nhà nước

75

5.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước

75

5.2.3. Đối với chi nhánh


76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

77

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

Cán Bộ Tín Dụng

CTCP

Công Ty Cổ Phần

CN

Công Nghiệp

CTTNHH

Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

CIC


Trung Tâm Thông Tin Tín dụng (Credit Information
Centre)

Cty TNHH

Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

Cty CP

Công Ty Cổ Phần

DNTN

Doanh Nghiệp Tư Nhân

DNNN

Doanh Nghiệp Nhà Nước

DN

Doanh Nghiệp

DSCV

Doanh Số Cho Vay

DSTN


Doanh Số Thu Nợ

ĐVT

Đơn Vị Tính

HTX

Hợp Tác Xã

NH

Ngân Hàng

NN

Nông Nghiệp

NHNo & PTNT

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

NHNH

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại


RRTD

Rủi ro tín dụng

TTCN

Tiểu Thủ Công Nghiệp

TMCP

Thương mại cổ phần

TPKT

Thành Phần Kinh Tế

TP. HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TT

Trung Tâm

TSĐB

Tài Sản Đảm Bảo

UBND


Ủy Ban Nhân Dân

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Trình Độ Nhân Viên Chi Nhánh NHNo & PTNT Chợ Gạo

11

Bảng 3.1. Sơ Đồ Ma Trận SWOT

30

Bảng 4.1. Tình Hình Nguồn Vốn tại Chi Nhánh

31

Bảng 4.2. Cơ Cấu Huy Động Vốn tại Chi Nhánh

33

Bảng 4.3. Cơ Cấu Cho Vay theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

35

Bảng 4.4. Cơ Cấu Cho Vay theo Thành Phần Kinh Tế tại Chi Nhánh

36


Bảng 4.5. Cơ Cấu Thu Nợ theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

39

Bảng 4.6. Cơ Cấu Dư Nợ theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

43

Bảng 4.7. Cơ Cấu Nợ Quá Hạn theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

47

Bảng 4.8. Khả Năng Thu Hồi Nợ Quá Hạn tại Chi Nhánh

50

Bảng 4.9. Hệ Số Thu Nợ tại Chi Nhánh

51

Bảng 4.10. Dư Nợ Trên Nguồn Vốn Huy Động tại Chi Nhánh

52

Bảng 4.11. Nợ Quá Hạn Trên Tổng Dư Nợ tại Chi Nhánh

53

Bảng 4.12. Vòng Quay Vốn Tín Dụng tại Chi Nhánh


54

Bảng 4.13. Hệ số rủi ro tín dụng tại Chi Nhánh

55

Bảng 4.14. Nguyên Nhân Gây Rủi Ro Từ Công Nghệ

59

Bảng 4.15. Nguyên Nhân Gây Ra Rủi Ro từ Phía Khách Hàng

59

Bảng 4.16. Mục Đích Sử Dụng Vốn của 60 Khách Hàng tại Ngân Hàng

61

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu Đồ Tình Hình Nguồn Vốn tại Chi Nhánh

32

Hình 4.2. Tình Hình Vốn Huy Động tại Chi Nhánh


34

Hình 4.3. Tình Hình Cho Vay theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

35

Hình 4.4. Tình Hình Cho Vay theo Thành Phần Kinh Tế tại Chi Nhánh

37

Hình 4.5. Tình Hình Thu Nợ theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

40

Hình 4.6. Tình Hình Thu Nợ theo Thành Phần Kinh Tế tại Chi Nhánh

41

Hình 4.7. Tình Hình Dư Nợ theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

44

Hình 4.8. Tỷ Trọng Dư Nợ theo Thành Phần Kinh Tế qua 3 năm

45

Hình 4.9. Tình Hình Nợ Quá Hạn theo Thời Hạn tại Chi Nhánh

48


Hình 4.10. Tình Hình Nợ Quá Hạn theo Thành Phần Kinh Tế tại Chi Nhánh

49

Hình 4.11. Tình Hình Thu Hồi Nợ Quá Hạn tại Chi Nhánh

50

Hình 4.12. Hệ Số Thu Nợ Qua Các Năm tại Chi Nhánh

51

Hình 4.13. Vòng Quay Vốn Tín Dụng Qua Các Năm tại Chi Nhánh

54

Hình 4.14. Cơ Cấu Nguyên Nhân Gây Ra Rủi Ro từ Phía Khách Hàng

60 

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giấy Đề Nghị Vay Vốn
Phụ lục 2. Hợp Đồng Tín Dụng
Phụ lục 3. Biên Bản Kiểm Tra Sau Khi Cho Vay
Phụ lục 4. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Khách Hàng
Phụ lục 5. Bảng Tổng Hợp Kết Quả Điều Tra 60 Khách Hàng


xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế xã hội của đất nước ta ngày càng phát
triển. Đi cùng với sự tăng trưởng và ổn định về tình hình kinh tế, xã hội là sự đầu tư và
mở rộng sản xuất của nhiều ngành nghề sản xuất. Do đó, nhu cầu về vốn không ngừng
được tăng lên, để đáp ứng đủ nguồn vốn thì nhiều nhà sản xuất kinh doanh sẽ tìm đến
ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ẩn chứa nhiều rủi ro như: rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi
suất, rủi ro tín dụng,… Trong đó, rủi ro tín dụng đặc biệt quan trọng đối với nền kinh
tế thị trường hiện nay. Đây là loại rủi ro thu hút sự quan tâm không chỉ của các ngân
hàng, các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà cả các cơ quan quản lý của nhà nước vì nếu nó
xảy ra mà không quản lý được nó thì hậu quả xảy ra là rất lớn. Và trong hoàn cảnh nền
kinh tế nước ta hiện nay - một nước đang phát triển với tiềm lực kinh tế chưa cao,
nguồn vốn ít thì phải sử dụng vốn làm sao vừa tránh được nguy cơ mất vốn, vừa đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế đang trở thành vấn đề cấp thiết. Có thể nói kinh doanh
ngân hàng là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp để đạt được lợi nhuận tương ứng.
Trong thời gian thực tập ở NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn - chi
nhánh huyện Chợ Gạo tôi nhận thấy được tình hình kinh doanh của chi nhánh khá khả
quan, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức thấp, tuy nhiên trong chi nhánh vẫn tồn
tại một số vấn đề khó khăn nhất định. Vì vậy để phát triển hơn nữa thì chi nhánh cũng
đã có nhiều biện pháp hạn chế thấp nhất các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, được sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa kinh tế trường Đại học Nông Lâm và ban giám đốc NH Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh huyện Chợ Gạo tôi quyết định nghiên cứu đề tài:



“Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang” để làm khóa luận tốt
nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Hoạt động tín dụng một mặt đem lại lợi nhuận, một mặt chứa đựng nhiều rủi ro
đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quản lý chặt chẽ. Do đó, việc phân tích và đánh
giá là cần thiết. Cho nên trong giới hạn của mình tôi chỉ tập trung phân tích, đánh giá
tình hình tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Chợ Gạo đề từ đó đề ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng giúp
ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Chợ Gạo.
Phân tích thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm 2009 2011.
Đánh giá tình hình quản lý rủi ro tín dụng và những giải pháp hạn chế rủi ro mà
ngân hàng đã thực hiện.
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng hay những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng.
Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng chi nhánh
huyện Chợ Gạo.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi ro tín
dụng và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm nhiều lĩnh
vực rất đa dạng và phong phú, nhưng với khả năng có hạn và trong thời gian cho phép.
Nên đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng.


2


- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn - chi nhánh Chợ Gạo, số 84 ô2 khu I thị trấn Chợ Gạo - huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Về thời gian: Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại ngân hàng từ ngày
14/02/2012 đến ngày 14/04/2012 và tài liệu được sử dụng từ năm 2009 đến năm 2011.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Nêu lên lý do chọn đề tài, ý nghĩa của đề tài, mục tiêu khi thực hiện đề tài này
cũng như những giới hạn về không gian, thời gian của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Đề cập đến những nét tổng quan của ngân hàng NHNo & PTNT và chi nhánh
huyện Chợ Gạo. Phần này bao gồm giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của
ngân hàng, cơ cấu tổ chức, các dịch vụ của ngân hàng nhằm giúp người đọc có cái
nhìn khái quát về ngân hàng.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Các lý luận về tín dụng ngân hàng, RRTD và nguyên nhân, đặc điểm, hậu quả
và biện pháp hạn chế RRTD. Sau đó là phần trình bày về phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong khóa luận.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Thông qua việc phân tích số liệu thu thập được từ các báo cáo về tín dụng của
chi nhánh Chợ Gạo qua các năm từ 2009 đến năm 2011, tác giả tiến hành phân tích,
đánh giá thực trạng tình hình tín dụng và RRTD, tìm ra nguyên nhân của RRTD tại
ngân hàng, đánh giá những điểm mạnh yếu của biện pháp quản lý RRTD mà ngân
hàng đang áp dụng. Qua những kết quả thu được tác giả bổ sung những biện pháp
nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương này tác giả kết luận chung về vấn đề đã nghiên cứu. Đưa ra
những kiến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với ngân hàng NHNo & PTNT và ngân
hàng thương mại khác.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan sơ nét về huyện Chợ Gạo - tỉnh Tiền Giang
2.1.1. Vị trí địa lí
Huyện Chợ Gạo là một trong bốn huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang, cách trung
tâm tỉnh (Thành phố Mỹ Tho) 10km, có hệ thống giao thông đường bộ liên thông giữa
các xã và có Quốc lộ 50 nối vào Quốc lộ 1 đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa. Mặt
khác, với hệ thống giao thông thủy rộng lớn, đặc biệt là tuyến kinh Chợ Gạo là cầu nối
quan trọng cho việc vận chuyển vật tư và trao đổi hàng hóa từ thành phố Hồ Chí Minh
đi các tỉnh miền tây và ngược lại. Chợ Gạo là huyện có mật độ dân số khá cao 808
người/ km2 (theo cục thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2005), nền kinh tế chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, trong khi các ngành kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển chưa cao từ đó hạn chế đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế của huyện.
Huyện Chợ Gạo nằm về hạ lưu sông Tiền với chiều dài đường sông 17 km,
chiều rộng trung bình của huyện từ Bắc đến Nam là 14 km, chiều dài trung bình từ
Đông sang Tây là 18 km.
Ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Gò Công Tây
- Phía Tây giáp huyện Châu Thành và Thành phố Mỹ Tho
- Phía Nam giáp tỉnh Bến Tre

- Phía Bắc giáp tỉnh Long An
Huyện gồm 19 đơn vị hành chính: 18 xã và một thị trấn.
Chợ Gạo là một huyện có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp cá thể, ít chịu ảnh
hưởng của lũ. Tuy nhiên, Chợ Gạo là một trong những huyện ở phía Đông nằm gần bờ
biển nên một số xã ở phía Đông như Bình Ninh, Hòa Định, Xuân Đông nằm dọc theo
một nhánh sông Tiền, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nước mặn vào những tháng mùa


khô. Diện tích tự nhiên là 23.256 ha trong đó đất nông nghiệp là 19.875 ha. Nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (80%) trong tổng cơ cấu kinh tế huyện, còn lại là công
nghiệp, dịch vụ và thương mại.
Dân số huyện hơn 190.158 người. Dân số thành thị có 8.893 người chiếm 5%
cơ cấu dân số của huyện, nông thôn có 181.265 người chiếm 95% cơ cấu dân số của
huyện, tổng số hộ là 47.682 hộ.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, nông nghiệp cả tỉnh nói chung và huyện Chợ Gạo
nói riêng gặp phải nhiều vấn đề khó khăn do nhiều nguyên nhân như: dịch cúm gia
cầm tái phát, bệnh lở mồm long móng ở gia súc,... Năm 2007 có tỷ lệ lạm phát cao dẫn
đến nông dân vô cùng lo lắng khi giá cả hàng hóa đầu vào như phân bón, thuốc trừ
sâu... ngày một tăng cao trong khi sản phẩm đầu ra của nông dân gặp nhiều vấn đề khó
khăn.
Bên cạnh những khó khăn thì kinh tế huyện cũng có nhiều thành tựu đáng quan
tâm: quy hoạch khu chuyên canh cây ca cao có giá trị kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi đạt hiệu quả, dự án 5.000 ha thanh long, các dự án đầu tư thu mua - bảo
quản - chế biến trái thanh long (đã có thương hiệu), các dự án đầu tư thu mua - chế
biến từ sản phẩm nếp bè (đã có thương hiệu). Ở những vùng trồng lúa không hiệu quả,
nông dân đã mạnh dạn lên vườn trồng cây ăn trái đạt hiệu quả hơn: mít, cam, bưởi,
xoài, thanh long....
Về chăn nuôi, nông dân đã quan tâm đến nhu cầu thị trường là không cung cấp
những gì mình có mà cung cấp những gì thị trường cần. Thật vậy, do sự phát triển của

xã hội, nhu cầu con người ngày càng cao để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và gia
đình. Nắm được xu hướng đó của thị trường, nông dân đã thay những giống heo nhiều
nạc, ít mỡ, khả năng tăng trưởng nhanh... để có giá trị kinh tế cao. Chăn nuôi gia cầm
cũng phát triển khi Nhà nước cho phép tái đàn sau khi dịch cúm gia cầm được kiểm
soát, nông dân đã ý thức hơn về phòng tránh dịch bệnh. Đó là một bước tiến quan
trọng nhằm tiếp cận với thị trường và hạn chế rủi ro khi dịch cúm tái phát.
Bên cạnh chăn nuôi heo truyền thống, nông dân đã biết đến những con giống
khác như: bò thịt, bò nái, dê,... đạt giá trị kinh tế cao. Nông dân có thể tận dụng nguồn

5


thức ăn có sẵn như cỏ, rơm,... nhằm làm giảm chi phí nhưng tăng thêm nguồn thu đáng
kể cho gia đình.
Cụm Công nghiệp Chợ Gạo (thị trấn Chợ Gạo - Tân Thuận Bình) của huyện đã
được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt Quy hoạch chi tiết tại quyết định số 283/QĐ UB ngày 02/02/2004 với diện tích 50.4 ha, nằm cách trung tâm huyện khoảng 500 mét
về hướng Đông Bắc, thuận lợi giao thông vận chuyển hàng hóa, đường thủy có kinh
Chợ Gạo, đường bộ có Quốc lộ 50.
Các lĩnh vực khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ tiếp tục phát
triển. Cơ sở hạ tầng không ngừng được nâng cao, cầu khỉ được bêtông hóa hoàn toàn,
chương trình xóa đói giảm nghèo đang được thực hiện nghiêm túc và nhanh chóng đạt
hiệu quả cao, hệ thống điện nước dần được đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt.
Hệ thống thông tin phát triển, mỗi xã đều có chương trình phát thanh nhằm đem thông
tin cần thiết đến với nông dân. Đời sống chính trị, văn hóa không ngừng phát triển
vững mạnh theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước.
2.2. Tổng quan về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
2.2.1. Sơ lược về ngân hàng
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. Viết tắt
là Agribank.

Trụ sở chính: Số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 38313717
Email:
Website: www.agribank.com.vn

Logo ngân hàng:
Vốn điều lệ: 20.810 tỷ đồng
Tổng tài sản: 524.000 tỷ đồng
6


Văn phòng đại diện miền Nam: Số 7 Bís Bến Chương Dương, Quận 1, TP. Hồ
Chí Minh. Điện thoại: (08) 39141399
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT
Do nhu cầu đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm phục vụ cho sự phát triển của
từng vùng, lãnh thổ, từng địa phương. Ngày 26-03-1988 NH Nông Nghiệp Việt Nam
được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ Tướng Chính Phủ) hoạt động theo quy chế tạm thời. Tổ chức của NH Nông
Nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 30/NH-QĐ ngày 17-05-1984 và Quyết định số
31/NH-QĐ ngày 18-05-1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước (nay là Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước).
Theo quyết định số 400/CT ngày 14-11-1990 của Thủ tướng Chính phủ “Nay
chuyển Ngân hàng chuyên kinh doanh phát triển nông nghiệp theo nghị định số
53/HĐBT thành Ngân hàng thương mại quốc doanh, lấy tên là Ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam, viết tắt là Ngân hàng Nông Nghiệp”.
Ngày 01-01-1997 NH Nông Nghiệp đổi tên thành NH Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15-10-1996 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký
quyết định theo văn bản 3329/ĐMDN ngày 11-07-1996.
Ngày 31-08-1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg

thành lập NH Phục Vụ Người Nghèo, vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ (Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ, NH Ngoại Thương góp 100 tỷ, Ngân hàng Nhà
nước góp 100 tỷ). Từ ngày 01-01-2003 NH Phục Vụ Người Nghèo chính thức chuyển
thành NH Chính Sách Xã Hội. NH Nông Nghiệp chính là người đề xuất thành lập,
thực hiện và bảo trợ NH Phục Vụ Người Nghèo (tiền thân của NH Chính Sách Xã Hội
Việt Nam) - đây là niềm tự hào to lớn của NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
2.3. Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Gạo
2.3.1. Đôi nét về chi nhánh huyện Chợ Gạo
Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Chợ Gạo được
thành lập do sự chuyển đổi cơ chế từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước cấp huyện
chuyển thành một chi nhánh NHTM huyện, đổi tên lần thứ nhất thành chi nhánh NH
7


Phát Triển Nông Nghiệp và đổi tên lần thứ hai thành chi nhánh NH Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn, là một chi nhánh trực thuộc chi nhánh NH Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn tỉnh Tiền Giang, thuộc hệ thống NH Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của
NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, hoạt động kinh doanh chủ yếu
là huy động vốn và cho vay, trong đó hơn 90% là cho vay phục vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Chợ Gạo có một
chi nhánh khu vực ở Bến Tranh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở các xã
miền trên đến giao dịch với NH và cũng là mục tiêu đi sâu đi sát vào cuộc sống của
người dân, giúp người dân vượt qua khỏi cảnh đói nghèo.
Trong năm 2008 thực hiện chương trình giao dịch một cửa theo quy trình vốn,
sắp xếp lại các giao dịch viên trực tiếp giao dịch với khách hàng được vay, trả nợ, gửi
tiền tại một cửa tạo thuận lợi, nhanh chóng, an toàn cho khách hàng. Trong năm này
NH cũng và bắt đầu thực hiện dự án “Hiện đại hóa ngân hàng” - dự án IPCAS (Intra Bank Payment & Customer Accounting System) - hệ thống kế toán thanh toán khách

hàng. Mục đích của việc triển khai này là ứng dụng công nghệ tin học hiện đại nhằm
đem lại nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trong việc
thu hút khách hàng với các ngân hàng khác. Trong đó, việc thanh toán qua tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt - đã được Agribank xác định đây là một trong những
hình thức thanh toán hiện đại.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại chi nhánh huyện Chợ Gạo
a) Cơ cấu tổ chức
NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo gồm:
- 01 trung tâm có trụ sở tại thị trấn Chợ Gạo.
- 01 phòng giao dịch có trụ sở tại xã Lương Hòa Lạc.
Bộ máy quản lý: bao gồm Ban giám đốc (3 người) và 3 phòng chức năng ( Tín
dụng, Kế toán, Hành chánh) với 44 cán bộ công nhân viên.

8


Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Của Chi Nhánh
Ban Giám Đốc

Phòng TC hành
chánh - Nhân sự

Phòng Tín
Dụng

Phòng kế toán Ngân quỹ

NH khu vực
Bến Tranh

Nguồn: Phòng Hành Chánh


2.3.3. Chức năng các phòng ban
 Ban Giám Đốc: trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ hoạt động của ngân
hàng, tiếp nhận các chỉ thị nghị quyết của cấp trên và phổ biến lại cán bộ công nhân
viên ngân hàng.
- Giám Đốc: là nhà quản trị có thẩm quyền cao nhất, là người có những quyết
định với tình hình nhân sự và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Giám đốc chịu
trách nhiệm trực tiếp với ngân hàng cấp trên.
- Phó Giám Đốc: gồm có 3 phó Giám Đốc, 1 phó Giám Đốc phụ trách Phòng
tín dụng, 1 phụ trách Phòng kế toán ngân quỹ, 1 phụ trách ngân hàng cấp III Bến
Tranh. Các Phó Giám Đốc có trách nhiệm tham mưu cho Giám Đốc về hoạch định
chiến lược kinh doanh cũng như điều hành mọi công việc theo ủy quyền của Giám
Đốc.
 Phòng tổ chức hành chánh - nhân sự
- Xây dựng các qui chế, qui định.
- Bố trí sắp xếp lao động tại chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
chế độ khoán tài chính, quản lí quỹ lương dự phòng.
- Tham mưu sắp xếp mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh.
 Phòng Tín dụng
9


- Thống kê, phân tích thông tin số liệu, đề xuất các chiến lược kinh doanh, kế
hoạch đầu tư mang tính khả thi hiệu quả.
- Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế theo sự
chỉ đạo của Ban Giám Đốc.
- Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lí danh mục khách hàng, báo cáo
chuyên đề.
- Xây dựng các mô hình, dự án mẫu, thẩm định các dự án đầu tư, lựa chọn các

dự án đầu tư tối ưu nhất.
- Thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý.
 Phòng kế toán - ngân quỹ
- Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gởi tài sản, các chứng từ có giá.
- Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ chuyển nợ quá hạn.
- Thu thập, tổng hợp, xử lí cung cấp và lưu trữ thông tin tại chi nhánh.
- Thực hiện giải ngân nợ, kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lí và hồ sơ vay vốn
trước khi giải ngân.
- Quản lí an toàn kho quỹ, thực hiện các qui định, qui chế về nghiệp vụ thu phát
tiền, bảo quản vận chuyển tiền.
- Kiểm tra, xem xét lại hồ sơ trước khi giải ngân.
 Chi nhánh ngân hàng khu vực Bến Tranh
- Chi nhánh NH khu vực Bến Tranh là chi nhánh trực thuộc sự quản lý của NH
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Chợ Gạo. Do những đặc thù
về địa hình của huyện nên chi nhánh NH khu vực Bến Tranh ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu vay vốn và có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư ở khu vực 7 xã vùng
trên của huyện Chợ Gạo.
- Chi nhánh NH Bến Tranh có các chức năng:
+ Huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân tại địa phương để cho vay theo đúng
chế độ của ngành và định hướng phát triển kinh tế huyện.
+ Thực hiện giải ngân, thu nợ trong địa bàn quản lí.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.

10


2.3.4. Tình hình nhân sự
Nhân sự là một nguồn lực của doanh nghiệp. Quản lý nguồn lực này là một
thách thức cho nhà quản lý. Nguồn nhân lực vừa có trình độ chuyên môn cao vừa có

kinh nghiệm làm việc sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững nhất là trong giai đoạn
hội nhập. Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên toàn chi nhánh là 44 người, trong đó chi
nhánh tại Bến Tranh có 12 cán bộ với cơ cấu trình độ như sau:
Bảng 2.1. Trình Độ Nhân Viên Chi Nhánh NHNo & PTNT Chợ Gạo
Chỉ tiêu

Số nhân viên ( người)

Tỷ trọng (%)

1. Trình độ văn hóa

44

100

Đại học

26

59,10

Cao đẳng

4

9,08

Trung học


8

18,18

Sơ cấp

6

13,64

2. Trình độ tin học

44

100

Chứng chỉ A

2

4,54

Chứng chỉ B

42

95,46

3. Trình độ ngoại ngữ


44

100

Chứng chỉ A

1

2,27

Chứng chỉ B

42

95,46

Chứng chỉ C

1

2,27

Nguồn: Phòng Hành Chánh Nhân Sự chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Gạo

Việc tuyển chọn và đề bạt cán bộ đúng tiêu chuẩn, đúng năng lực, đúng người
đúng việc là khâu vô cùng quan trọng ở mọi cơ quan ban ngành đoàn thể. Do đó, việc
này thường là do giám đốc mới có quyền quyết định. Ban Giám Đốc NH Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Chợ Gạo cũng đã hết sức quan tâm đến
việc đào tạo đội ngũ cán bộ về nghiệp vụ, tin học chuyên ngành. Từ đó tạo sự cân bằng
và đồng đều về chuyên môn nâng cao chất lượng công tác từng cán bộ nhân viên ở

ngân hàng. Việc đào tạo nâng cao trình độ đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên
môn và thành quả kinh doanh của đơn vị.
2.4. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
11


2.4.1. Chức năng
Là chi nhánh Ngân hàng Thương mại quốc doanh, kinh doanh đa năng, thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng theo qui định.
- Tổ chức huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
- Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu và phân tích các hoạt động có liên
quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ đã tham mưu cho chính quyền địa phương trong
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Luôn bảo đảm công việc kinh doanh của chi nhánh an toàn và có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn.
2.4.2. Các lĩnh vực hoạt động
NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo là NH đóng trên địa bàn nông thôn, nên khách
hàng chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo là các hộ sản xuất. NHNo & PTNT
huyện Chợ Gạo là ngân hàng chủ lực trong cung vốn tín dụng cho hộ sản xuất tại địa
bàn huyện Chợ Gạo. Trên cơ sở đó NHNo & PTNT Chợ Gạo có những sản phẩm và
dịch vụ chủ yếu như sau :
 Dịch vụ tiền gửi
- NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn.
 Dịch vụ tín dụng
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
- Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ ủy thác - đầu tư các dự
án trong nước và quốc tế.

- Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư
nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.
- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán
bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
 Dịch vụ thanh toán trong nước
- Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá
nhân và tổ chức kinh tế.
12


- Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
- Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án, thu và chi hộ đơn vị.
- Chi trả lương qua tài khoản.
 Dịch vụ kinh doanh đối ngoại
- Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại.
- Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước.
- Thu đổi ngoại tệ.
 Các sản phẩm dịch vụ khác
- Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của khách hàng
khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
- Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên của các doanh
nghiệp, đơn vị tổ chức.
- Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế
VISA, MASTER CARD.
- Các dịch vụ ngân hàngiện đại khác.
2.5. Chiến lược và định hướng phát triển của NHNo & PTNT Chợ Gạo
2.5.1. Chiến lược
- Giữ vững và phát huy là một NH Thương mại nhà nước có vai trò chủ đạo,
chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn.

- Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn
trong nước, nước ngoài nhằm chủ động về nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
- Duy trì mức tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, ưu tiên vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng được yêu cầu dịch chuyển
cơ cấu sản xuất, đảm bảo tăng tỷ lệ dư nợ cho hộ gia đình tăng từ 55% lên 60% và
mức dư nợ bình quân / hộ đạt từ 25 - 30 triệu đồng vào cuối năm 2012.
- Đổi mới và phát triển mạnh công nghệ NH, cung cấp thêm các sản phẩm tín
dụng, tiện ích, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh và hội nhập.
13


×