Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH OSG việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.76 KB, 65 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài luận văn do tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Số
liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ luận
văn nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Học viên

Nguyễn Trung Kiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân
tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong công ty
TNHH OSG Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu & thu thập những thông
tin cần thiết cho đề tài và xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các Thầy Cô giáo của
Viện đào tạo sau Đại học Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Mỵ đã dành
nhiều thời gian trực tiếp định hướng, động viên và hướng dẫn, tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Học viên

Nguyễn Trung Kiên


ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................1
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY OSG VIỆT NAM........................................................................................44
3.1. Phương hướng phát triển công ty OSG Vietnam đến năm 2020......................44
3.1.1. Phương hướng phát triển của ngành................................................................44
3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty OSG........................................44
3.2. Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty..........................48
3.2.1. Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.......................................................48
3.2.2. Biện pháp nghiên cứu và mở rộng phát triển thị trường tiêu thụ mới........49
3.2.3. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm của Công ty.................................................50
3.2.4. Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng...............50
3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân lực...........................................................................52
3.2.7. Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật mới......................................................53
3.2.8. Biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý............................54

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


Chữ viết tắt

Giải thích

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

TP

Thành phố

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

CNN

Công nghiệp nặng

SXGC

Sản xuất gia công

OSG VN


Công ty TNHH OSG Việt Nam

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tỷ trọng % phân phối của các văn phòng chi nhánh

28

2.2

Kết quả hđ kd của công ty năm 2010 – 2014

29

2.3

Bảng tóm tắt thị phần giữa các makers 2013 – 2014

32

2.4

Tình hình đảm bảo vốn kinh doanh của công ty 2010 –
2014

35

2.5


Số lao động của công ty năm 2010 – 2014

36

2.6

Cơ cấu trình độ lao động của công ty năm 2014

37

2.7

Bảng so sánh kq kd năm 2014 với 1 số đối thủ cạnh tranh

39

2.8

So sánh thị phân của công ty với 1 số đối thủ cạnh tranh

40

2.9

Hiệu quả hđ kd của công ty năm 2010 – 2014

42

3.1


Phân tích ma trận SWOT

46

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Ma trận SWOT

11

1.2

Sơ đồ hệ thống thị trường đơn giản

13

1.3

Mô hình áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter


30

1.4

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

32

2.1

Biểu đồ thể hiện doanh thu & lợi nhuận của công ty
2010 – 2014

40

2.2

Biểu đồ thị phần giữa các makers năm 2013 – 2014

43

2.3

Biểu đồ số lao động của công ty năm 2010 – 2014

47

vi



LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986 là một mốc quan trọng, nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nhà nước ta chủ
trương mở cửa kêu gọi nhiều nhà đầu nước ngoài đến đầu tư sản xuất kinh doanh,
có sự tham gia của nhiều loại hình kinh doanh vào các thành phần kinh tế do đó sự
cạnh tranh là tất yếu và ngày càng trở lên gay gắt. Đặc biêt là sau khi nước ta trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới và ký kết tham gia
hiệp TTP. Chính vì vậy để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Hơn bao giờ hết, vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp ở mọi ngành nghề.
Công ty TNHH OSG Việt Nam có vốn đầu tư 100% nước ngoài đã xâm
nhập và hoạt động sản xuất kinh doanh hơn 10 năm tại Việt Nam bên cạnh việc đạt
được những thành tưu đáng khích lệ thì công ty vẫn còn tồn tại những nhược điểm
nên đã gặp không ít khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các công ty đối thủ
suốt những năm qua. Vì lẽ đó tôi quyết định chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài:
“Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH OSG Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dung cụ cắt gọt từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty trong những năm tới làm tăng doanh thu kinh doanh, tăng thị
phần, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu trên thị trường Việt Nam và quốc tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu chính là các yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh sản phẩm dụng cụ cắt gọt của công ty gồm: số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu
mã, hệ thống phân phối … của Công ty.


1


* Đối tượng nghiên cứu khác: là các doanh nghiệp cạnh tranh sản phẩm của
OSG. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ xét các doanh nghiệp
cạnh tranh với OSG trong lĩnh vực sản xuất sản kinh doanh dung cụ cắt gồm: Công
ty TNHH Kamogawa VN, Công ty Yamazen VN, Công ty Việt Mỹ, và các makers
hiện đang có mặt tại Việt Nam như Mitsubishi, Sumitomo, Yamawa, Gurhing để so
sánh.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH OSG trong giai đoạn 2010-2014. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
- Về thời gian: số liệu thông tin phục vụ cho đề tài được thu thập từ năm
2010 - 2014. Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 10 /2015 đến tháng 04 / 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập tài liệu, số liệu từ các phòng ban chuyên môn của Công ty: Phòng
Kế toán, Kinh doanh, Xuât nhập khẩu, Kỹ thuật, nhân sự… nhằm thu thập các số
liệu có liên quan đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, marketing, quy trình sản xuất, công
nghệ sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và các hoạt động nhằm khuếch
trương sản phẩm cũng như xúc tiến bán hàng của Công ty.
- Các thông tin từ sách báo, internet về năng lực cạnh tranh sản phẩm và các
thông tin chủ yếu về sản xuất và tiêu thụ dụng cụ cắt gọt trên thị trường trong.
- Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ của Công ty nhằm tìm
hiểu được kết quả hoạt động kinh doanh và đánh giá được khả năng cạnh tranh của
Công ty thông qua các kết quả sản xuất kinh doanh.
- Các đề tài nghiên cứu khác có liên quan nhằm củng cố thêm kiến thức về
vấn đề cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm.
* Phương pháp phân tích thống kê kinh tế

Từ tài liệu thu thập được chúng tôi tiến hành mô tả sơ lược về Công ty để
biết được tình hình cơ bản, tổng quan về Công ty, mô tả quá trình và kết quả hoạt

2


động SXKD cũng như năng lực cạnh tranh về sản phẩm của Công ty.
Từ các số liệu thu thập được chúng tôi tiến hành phân tích và so sánh để làm
rõ các vấn đề: tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn thời gian;
mức độ của hiện tượng, từ đó chúng tôi đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học.
* Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu về giá cả sản phẩm, chất
lượng sản phẩm, các chính sách khuyến mại nhằm tiêu thụ sản phẩm của Công ty
với các doanh nghiệp khác để thấy rõ hơn năng lực cạnh tranh về sản phẩm của
Công ty OSG
*Phương pháp phân tích ma trận SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(thách thức). Đây là công cụ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định
trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong sản xuất kinh doanh. Ma trận SWOT
dùng để tổng hợp những nghiên cứu về môi trường bên ngoài và bên trong của
doanh nghiệp (hoặc của ngành) nhằm đưa ra những giải pháp phát huy thế mạnh,
tận dụng được cơ hội, khắc phục được các điểm yếu và né tránh được các nguy cơ.
Phân tích môi trường bên ngoài để phát hiện ra cơ hội và những đe doạ đối với
doanh nghiệp. Phân tích môi trường nội bộ để xác định được thế mạnh và điểm yếu
của chính doanh nghiệp.
Hình 1.1 Ma trận SWOT
Nội
lực


Mạnh
Yếu

Tương lai
Cơ hội
Thách thức
Hiện tại

Bên
ngoài

Trên cơ sở phân tích các yếu tố ma trận, căn cứ vào mục tiêu, phương hướng
phát triển và các nguồn lực của mình, đơn vị có thể thiết lập và kết hợp, về nguyên
tắc có 4 loại kết hợp.
(1) Cơ hội với điểm mạnh (S/O): Doanh nghiệp sử dụng mặt mạnh của mình
nhằm khai thác cơ hội.
3


(2) Đe doạ với điểm mạnh (S/T): Doanh nghiệp sử dụng các mặt mạnh của
mình nhằm đối phó với những nguy cơ.
(3) Cơ hội với điểm yếu (W/O) Doanh nghiệp tranh thủ các cơ hội nhằm
khắc phục các điểm yếu.
(4) Đe doạ với điểm yếu (W/T): Doanh nghiệp cố gắng giảm thiểu các mặt
yếu của mình và tránh được các nguy cơ
Trong đề tài này, chúng tôi dùng phương pháp ma trận SWOT để phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của năng lực cạnh tranh sản
phẩm dụng cụ cắt gọt của công ty . Trên cơ sở đó có một số biện pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty.
5. Kết cấu đề tài

Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH OSG Việt
Nam
Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
OSG Việt Nam

4


Chương I . Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Thị trường và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường là nơi giao dịch, mua bán hàng hoá giữa các chủ thể. Tại đó
người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình cần và ngược lại
người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng. Trong khái niệm
này, thị trường được hiểu theo nghĩa với "cái chợ". Lịch sử đã chứng minh rằng, sự
nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều tiết thị trường theo ý muốn
chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi
ngược lại hệ thống các quy luật kinh tế vốn có của thị trường và hậu quả sẽ là kìm
hãm sự phát triển kinh tế
Quan điểm này chỉ thích ứng với nền sản xuất hàng hóa nhỏ, lượng hàng ít,
nhu cầu hầu như không biến đổi. Với sự đa dạng hoá về nhu cầu tạo nên sự đa
dạng hoá về sản phẩm như hiện nay, hệ thống thị trường đơn giản không còn phù
hợp nữa.
Hiểu theo nghĩa rộng, thị trường là một quá trình trong đó người mua và
người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá.
Một khái niệm khác - Theo Samuelson hiểu: thị trường là "một hình thức lưu
thông hàng hoá mà tại đó hàng hoá được trao đổi thông qua tiền tệ làm môi giới"

Trích dẫn: website:
Hình 1.2

1.1.2. Khái quát và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Khái niệm

5


Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, tùy từng cách
hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
- Cạnh tranh là phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
mình sao cho tốt hơn các doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ đê dành lấy thị trường
và khách hàng
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh nhằm giành được ưu
thế hơn cùng 1 loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cùng 1 loại khách hàng về phía mình
so với các đối thủ cạnh tranh
Dưới thời kỳ CNTB phát triển vượt bậc, CacMac đã quan niệm rằng : “Cạnh
tranh TB CN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiều thụ hàng hóa để thu được lợi
nhuận siêu ngạch”.
Ngày nay, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vị mô của
nhà nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhưng về bản chất nó không hề thay
đổi : cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các
doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sx nhằm đạt được
mục tiêu của mình .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là 1 đk và là yếu tố kích
thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sx phát triển, tăng
năng xuất lđ và tạo đà cho sự phát triển của xh.

Như vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của sx hh vận động theo cơ chế
thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa càng bán ra càng nhiều, số
lượng người cugn ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh
sẽ dẫn đến 1 só doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường trong khi 1
số doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh
nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng
sản phẩm, giá cả và các dịch vụ sau bán, nhằm tăng vị thế của mình tren thương
trường, tạo uy tín với khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

6


Vai trò của cạnh tranh.
Đối với nền kinh tế.
Cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ “tự do kinh tế”,
nhờ cạnh tranh mà xã hội đã phát phiển về mọi mặt, cạnh tranh kích thích ý trí
vươn lên, ham muốn làm giàu, ham muốn tìm tòi khám phá cái mới, nhờ đó mà
thúc đẩy khoa học- kỹ thuật phát triển, làm cho mọi ngành kinh tế , mọi doanh
nghiệp càng phát triển hơn, lớn mạnh hơn, từ đó tạo nên một nền kinh tế quốc gia
ngày càng có được những vị thế cao hơn.
Trong cạnh tranh sẽ có thắng có thua, có được có mất, và dù có muốn hay
không thì cạnh tranh vẫn luôn luôn hiện hữu trong mọi sự vật của cuộc sống. Thực
tế, Việt Nam chúng ta đã cho thấy, không có cạnh tranh sẽ không có một đất nước
Việt Nam phát triển như ngày hôm nay. Thật vậy, trước những năm 1986, sống
trong cơ chế bao cấp mọi thứ đều do nhà nước quản lý, phân phối “công bằng”_
chế độ tem phiếu, người “làm nhiều” và người “làm ít” đều được hưởng chế độ
“ngang nhau” khiến cho con người và toàn xã hội lúc bấy không có động lực cạnh
tranh. Xoá bỏ cơ chế này, người làm nhiều hưởng nhiều ,người không làm sẽ
không được hưởng, những gì tốt đẹp được giữ lại, những cái xấu bỏ đi, có như vậy
xã hội mới tiến bộ và phát triển như ngày nay.

Đảng và nhà nước ta đã nhận thức được sự cần thiết phải có cạnh tranh, chủ
trương nới lỏng và dần xoá bỏ các rào cản thương mại, cho các nước được đầu tư
kinh doanh mạnh hơn ở thị trường Việt Nam, do đó tính cạnh tranh trên thị trường
Việt Nam sẽ phong phú hơn, có nhiều sản phẩm mới hơn. Cạnh tranh sẽ nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, cạnh tranh càng mạnh thì mẫu mã, chủng loại,
chất lượng và giá cả hàng hoá sẽ càng được cân đối và phù hợp hơn, nhiều dịch vụ
hậu mãi tốt hơn và do đó nhu cầu của con người càng được đáp ứng cao hơn, đời
sống xã hội an sinh càng được nâng cao.
Ngoài ra bên cạnh đó, cạnh tranh còn có tác dụng làm lành mạnh hoá các
quan hệ xã hội, làm cho các quan hệ xã hội trong sáng hơn,công bằng hơn và minh
bạch hơn, qua đó thúc đẩy xã hội phát triển hơn, hoàn thiện hơn.

7


Đối với Doanh nghiệp.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện
để các doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thương trường, cạnh tranh sẽ
giúp các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện được mình và phấn đấu lên một
tầm cao hơn. Như vậy, canh tranh là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Ngày nay, khi xã hội và con người càng phát triển thì nhu cầu của con người
càng cao hơn, tính cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn, phương thức cạnh tranh càng
phong phú hơn cho ra đời những phẩm mới tốt hơn, đáp ứng nhu cầu con người
cao hơn. Như vậy, rõ ràng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng sản phẩm và chính con người trong doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm có
sức cạnh tranh cao hơn, tạo doanh nghiệp mạnh hơn, phát triển hơn.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Căn cứ vào phạm vi
∗ Cạnh tranh nội bộ ngành:

Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng ngành, cùng hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ để thu được
lợi ích cho mình. Trong cuộc chiến cạnh tranh này, sẽ có kẻ được người thua, bên
thua nhẹ sẽ phải thu hẹp sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường tiềm năng khác đẻe
hoạt động sản xuất và kinh doanh hoặc chuyển đổi loại hình kinh doanh mặt hàng
khác , nặng thì có thể dẫn đến phá sản, thua lỗ; Còn đối với bên thắng sẽ có cơ hội
mở rộng sản xuất , kinh doanh mặt hàng đó, mở rộng sang thị trường mới, đầu tư
sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu.
∗ Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh
khác nhau, để tồn tại, phát triển và thu được lợi ích nhiều nhất cho mình. Cạnh
tranh giữa các ngành sẽ thúc đẩy các ngành cùng nhau phát triển, buộc các ngành
còn non yếu phải tìm hướng đi cho mình cùng các biện phát thích hợp để phát triển
nếu không sẽ bị các ngành khác “bóp khệt và thui chui” không thể tồn tại và phát

8


triển được. Vì thế, cạnh tranh giữa các ngành sẽ tạo ra sự vận động, di chuyển vốn
đầu tư và lợi nhuận giữa các ngành.
Trong cạnh tranh ngành này sẽ có ngành dần dần chiếm tỷ trọng ít đi nhưng
cũng có ngành lại chiếm tỷ trọng cao hơn. Ví dụ như, đối với Việt Nam trong nên
kinh tế thị trường ngành nông nghiệp tỷ trọng đã dần dần giảm xuống, chuyển dịch
sang ngành cộng nghiệp và dịch vụ có tỷ trọng ngày càng cao.
Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường
∗ Cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó mọi sản phẩm tương
tự nhau về quy cách, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, còn giá cả phụ thuộc hoàn
toàn vào cung cầu trên thị trường, tức giá cả do cung cầu điều tiết, quyết định,
người bán sản phẩm phải tuân theo giá cả trên thị trường.

Như vậy, người bán phải căn cứ vào thị trường để giá cả. Ở thị trường này
có đặc điểm nổi bật là các doanh nghiệp có thể tự do gia nhập và tự do rút lui khỏi
thị trường. trên thị trường này, các doanh nghiệp cần phải cắt giảm chi phí sản xuất
, hạ giá thành và thu hút khách hàng.
∗ Cạnh tranh không hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là thị trường mà phaàn lớn các sản
phẩm là không đồng nhất nhau, có nhiều chùng loại, chất lượng sản phẩm khác
nhau. Trên thị trường này hàng hoá phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp có đủ
sức mạnh cạnh tranh sẽ có thể tự quyết giá cả cho sản phẩm của mình, điều này
dẫn đến độc quyền.
Đây là loại thị trường rất phổ biến hiện nay, thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo được chia làm hai hình thức:
Độc quyền nhóm: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó một số doanh nghiệp
cùng đáp ứng nhu cầu cho một số loại sản phẩm và dịch vụ. Hành vi của các doanh
nghiệp này tác động với nhau và chi phối, ảnh hưởng đến nhau. Nếu các doanh
nghiệp muốn giảm giá để thu hút khách hàng, hiện tượng này chắc chắn sẽ dẫn đến
phản ứng dây chuyền, các doanh nghiệp khác cũng đồng loạt giảm giá thành và rồi

9


doanh nghiệp đó cuối cùng cũng phải giảm giá. Nên việc giảm giá trên thị trường
này chỉ được áp dụng khi cần thiết phải thu hút khách hàng. Đơn cử như trường
hợp của hãng dầu gội Rejoi, để thu hút sẹ tiêu dùng của khách hàng hãng đã giảm
giá sản phẩm đến 50% và sau đó phản ứng lan truyền đã xẩy ra, hàng loạt các hãng
sản xuất khác như:Pentine, sunlkui, cũng giảm gia theo.
Ngược lại các doanh nghiệp có thể tự ý tăng gi, muốn vậy, các doanh nghiệp
buộc phải có cho sản phẩm của mình những lợi thế vượt trội nếu không khách hàng
sẽ không lựa chọn sản phẩm của mình mà tìm đến khách hàng khác với giá rẻ hơn.
Trong hình thức cạnh tranh độc quyền nhóm các doanh gnhiệp để thu hút

khách hàng thường hay sử dụng các biện pháp quảng cáo, chính sách giá hấp dẫn,
chất lượng tốt, các dịch vụ hậu mãi trong và sau bán hàng, kênh phân phối,...
Cạnh tranh mang tính chất độc quyền: Đầu thế kỉ XX, thời kì này chuyển
đổi từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền. Ở thời kì này, việc tích tụ và
tập trung sản xuất đạt tới đỉnh cao, dẫn tới sự ra đời của các tập đoàn độc quyền.
Các công ty độc quyền luôn thu được lợi nhuận siêu ngạch, độc quyền nhờ mua
với giá độc quyền rẻ và bán với giá độc quyến cao. Từ những năm 60 của thế kỉ
XX, ở các nước phát triển , cạnh tranh độc quyền phát triển mạnh, họ cấu kết với
chiónh phủ để giữ được vị trí lâu dài, cạnh tranh độc quyền đã gây ra những bất ổn
trong xã hội: Trao đổi bất bình đẳng, thất nghiệp tăng, phân cách giàu nghèo, lợi
nhuận tập trung vào một số nhỏ nhà Tư Bản và nó kìm hãm sự sáng tạo.
Ở thị trường này các doanh nghiệp được quyền quyết định giá và đổi lại các
doanh nghiệp phải có các sản phẩm ưu thế hơn hẳn sản phảm của các đối thủ cạnh
tranh khác, sản phẩm của doanh nghiệp phải là các sản phẩm hiếm, độc đáo thoả
mãn cao hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh doanh nghiệp
Cạnh tranh mang tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường , của bất
kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải chấp nhận các qui

10


luật chung về cạnh tranh. Tuy nhiên, để có thể giành ưu thế trong cạnh tranh là một
điều rất khó khăn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tự tạo ra và nâng cao
khả năng cạnh tranh cho chính mình.
Năng lực cạnh tranh được xem xét trên 3 cấp độ.
-Năng lực cạnh tranh quốc gia : là năng lực của một nền kinh tế đạt được
tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống người dân.

-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Được đo bằng khả năng duy trì và
ra tăng thị phần, thu lợi nhuận cao của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và ngoài nước.
-Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: được đo lường bằng thị phần của sản
phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường.
( Trích dẫn: : )
Vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là: “Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngòai nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn với người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí
so với các đối thủ cạnh tranh”.
Hoặc có thể hiểu là: “ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng,
năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị
trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ
đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời thực hiện
được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra”. (Trích dẫn: : )

1.2.2. Lợi thế cạnh tranh
Khái niệm : Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử
dụng được để nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh,
chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối

11


thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm cho doanh nghiệp, có
tính vi mô chứ không phải có tính vĩ mô ở cấp quốcgia.
Trích nguồn : />Lợi thế cạnh tranh có thể được chia làm 2 nhóm như sau:
- Lợi thế về chi phí : Khi tính ưu Việt của nó thể hiện trong việc tạo ra sản
phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh này mang lại cho

doanh nghiệp hiệu quả cao hơn và khả năng tốt hơn để chống lại việc giảm giá bán
của sản phẩm.
- Lợi thế về sự khác biệt hóa : Khi tính ưu Việt của nó dựa vào sự khác biệt
của sản phẩm, làm tang giá trị cho người tiêu dung hoặc giảm chi phí sử dụng sản
phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép
doanh nghiệp có khả buộc thi trường chấp nhận mức giá cao hơn mức giá của đối
thủ.
1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Như chúng ta đã biết cạnh tranh là tất yếu & khách quan ở tất cả các lĩnh
vực trong đời sống hàng ngày nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng, trong nền
kinh tế thị trường thì cạnh tranh diễn ra càng gay gắt hơn, chính vì vậy các doanh
nghiệp muốn tồn tại đều phải luôn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm
tồn tại và phát triển. Ngược lại các doanh nghiệp không kịp thời có những biện
pháp để cạnh tranh, thích ứng với những thay đổi mới của thế giới quan diễn ra
hàng ngày, hàng giờ.
Tất cả các khía cạnh ảnh hưởng đến cạnh tranh đều luôn vận động & thay
đổi và phát triển như khách hàng, công nghệ, đối thủ, sản phẩm thay thế…. Vậy
doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng canh tranh của doanh nghiệp
* Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của doanh nghiệp được xem như là tài
sản vô hình có giá trị vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng đến
thành bại của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp lớn sẽ tạo ra sức hút lớn,

12


niềm tin lớn không chỉ đối với khách hàng mà còn với các đối tác hoặc các bên có
liên quan. Uy tín tốt sẽ duy trì được thị phần ổn định tại thị trường hiện tại mà còn
dễ dàng mở rộng khai thác thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng lực cạnh

tranh, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Ví dụ : Như hãng sản xuất xe Toyota của Nhật Bản có uy tín tốt ở thị trường
trong nước đã giúp cho tập đoàn này vươn ra thế giới một cách dễ dàng và được
nhiều khách hàng chấp nhận.
* Thị phần của doanh nghiệp: Dựa vào số liệu thị phần mà các doanh
nghiệp biết được mình đang đứng ở vị trí nào trên thị trường và như thế nào so với
các đối thủ cạnh tranh.
Chúng ta xem xét đến 3 loại thị phần sau đây:
-Thị phần tương đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị trường
như thế nào?
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường: Đó chính là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành.
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
* Tỷ suất lợi nhuận: Là phần dôi ra sau khi trừ đi các loại chi phí, lợi nhuận
không những phản ánh sự cạnh tranh của sản phẩm mà còn phản ánh năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận : HQf = (LN / M )*100
LN: tổng lợi nhuận đạt được (trước thuế)
M: doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 kỳ nhất định, doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu bán hàng, chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao.
* Doanh thu: Đây là 1 trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của 1 doanh nghiệp trên thương trường, doanh thu càng lớn chứng tỏ thị

13



phần của công ty càng lớn, doanh thu cao thể hiện sản phẩm đầu ra của doanh
nghiệp được nhiều khách hàng chấp nhận và nó càng thúc đẩy quy trình sản xuất
tăng lên và như vậy sẽ làm cho công ty có thể nhanh chóng mở rộng quy sản xuất
kinh doanh của mình. Tỷ lê doanh thu của năm sau cao hơn năm trước và tỷ lệ
doanh thu của công ty với doanh thu của đối thủ cạnh tranh sẽ cho chúng ta biết
được khả năng cạnh tranh của công ty là như thế nào trên thi trường
* Tỷ lệ chi phí/tổng doanh thu: Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được xem lợi
nhuận của công ty trong quy/ năm là bao nhiêu, Công ty cần phải đảm bảo cả
doanh thu cao nhưng chi phí là nhỏ nhất để ra tăng lợi nhuận thì mới có thể phát
triển, tái đầu tư mở rộng quy mô hơn nữa. Ngược lại nếu doanh thu cao nhưng chi
phí cùng nhiều thì hoach toán lợi nhuận không cao thì cũng chưa tốt.
* Giá cả và chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng tốt và có giá cả
phù hợp sẽ được người sử dụng so sánh đánh giá khách quan trên thị trường. Hiện
nay giá cả của sản phẩm được phân khúc khá rõ rang, giá sẽ tùy thuộc vào từng
loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm và sản phẩm cao cấp hay đại trà.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để có được năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình
xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược sản
xuất kinh doanh, bao gồm : chiến lược sản xuất, chiến lược nhân sự, chiến lược
công nghệ, chiến lược thị trường và đặc biệt là chiến lược cạnh tranh, tạo dựng môi
trường bên trong và bên ngoài tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các
chiến lược trên, cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố
trên đều ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có thể được chia
làm 2 nhóm :
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
- Quản trị doanh nghiệp : gồm Phương pháp và biện pháp quản lý, xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm,
- Cơ cấu tổ chức và các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp


14


- Sự sẵn sàng các nhân tố đầu vào
- Trình độ và nhận thức của người lao động trong doanh nghiệp
- Chất lượng sản phẩm
- Quy trình vận hành hoạt động kinh doanh
- Phân tích nội bộ doanh nghiệp nhằm làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu
của chính doanh nghiệp trong từng lĩnh vực kinh doanh để cuối cùng chỉ ra doanh
nghiệp có những năng lực riêng biệt nào đó và những năng lực riêng biệt này tạo ra
lợi thế cạnh tranh.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện
các chức năng quản trị doanh nghiệp. Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan
trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt doanh nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Để tổ chức quản
lý tốt cần phải có phương pháp quản lý tốt, có hệ thống tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt,
có văn hóa doanh nghiệp tốt. Cần phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công
trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban chức năng thì
mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất hơn.
- Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thì cơ cấu ban lãnh đạo, phẩm chất,
trình độ và tài năng của họ có vai trò rất quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết
định tới sự thành công của doanh nghiệp. Ban lãnh đạo của một tổ chức là người
nắm toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối, chiến lược, chính sách, kế
hoạch hoạt động; vạch ra sách lược hoạt động từng thời kỳ; hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá mọi hoạt động của các phòng ban để đưa hoạt động của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao.
- Hoạt động Marketing
- Chức năng cơ bản của hoạt động Marketing là tạo ra khách hàng cho doanh

nghiệp. Chỉ có marketing mới có vai trog quyết định và điều phối sự kết nối các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, tức là đảm bảo cho hoạt

15


động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu
cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa cho mọi quyết định kinh doanh.
-Tính chất cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt, sự thôi thúc của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế là nguyên nhân trọng yếu thúc đẩy các doanh nghiệp
phải hiểu biết và vận dụng marketing một cách linh hoạt vào kinh doanh, tạo dựng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày một cao hơn.
-Nghiên cứu và phát triển.
Trong hoạt động đầu tư thì đầu tư vào nghiên cứu và phát triển thường đưa
lại kết quả rất lớn. Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc nghiên cứu tiến bộ khoa
học – kỹ thuật của thế giới để ứng dụng những tiến bộ đó vào hoạt động của doanh
nghiệp mình. Nghiên cứu sáng tạo cái mới, đó là nhân tố cực kỳ quan trọng, quyết
định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia. Nghiên cứu sáng tạo
ở đây là bao gồm sáng tạo công nghệ mới, sản phẩm mới, tạo ra kết cấu, tổ chức
mới, phương pháp quản lý mới và khai thác thị trường mới.
Để hoạt động nghiên cứu – triển khai tiến hành tốt thì doanh nghiệp không
thể thiếu công tác đào tạo,bồi dưỡng. Đào tạo để nâng cao nhận thức cho mọi
người về hội nhập và toàn cầu hóa, về cạnh tranh, về vị trí vai trò của doanh nghiệp
trong ngành… Sau đó là để nâng cao hiểu biết về công nghệ, kỹ thuật sản xuất,
nâng cao tay nghề làm ra sản phẩm có chất lượng và năng suất ngày càng cao.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Tài chính là một nguồn lực mà các doanh nghiệp cần phải có trước tiên
trong quá trình thành lập và phát triển. Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho,… cũng như khả năng thanh toán

của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp
mạnh, yếu như thế nào? Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để tài trợ cho
chiến lược hay không? Doanh nghiệp có thể huy động các nguồn lực tài chính khi
cần hay không? Vấn đề sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào? Một doanh

16


nghiệp có năng lực tài chính mạnh, năng lực cạnh tranh cao khi doanh nghiệp có
nguồn vốn dồi dào bằng cách đa dạng hóa nguồn cung vốn, luôn đảm bảo huy
động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lí; bên
cạnh đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả để phát
triển lợi nhuận; và hơn hết, phải hạch toán chi phí rõ ràng để xác định được hiệu
quả một cách chính xác.
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
* Các yếu tố khách quan trong môi trường kinh tế
- Các yếu tố về mặt kinh tế :
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của dân cư tăng
lên. Thu nhập của dân cư có ảnh hưởng đến việc quyết định khả năng thanh toán
của họ. Nếu như thu nhập của họ tăng lên có nghĩa là họ có thể tiêu dùng những
sản phẩm dịch vụ với chất lượng và yêu cầu cao hơn, đây là một cơ hội tốt cho các
nhà doanh nghiệp có khả năng sản xuất những hàng hoá cao cấp.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ : Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở như hiện nay. Nếu đồng
nội tệ mà bị mất giá thì nó cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường. Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nhập nhiều nguyên liệu
nước ngoài thì đây là khó khăn vì nó làm cho giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu
tăng lên, làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và khả năng cạnh ttranh của công
ty.

+ Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phải
vay của ngân hàng. Nếu tỉ lệ lãi suất cao, chi phí của doanh nghiệp tăng lên do trả
lãi tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là so với
các đối thủ có tiềm lực mạnh về vốn.
- Các nhân tố về chính trị – pháp luật :
+ Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng qui định các yếu tố khác của
môi trường kinh doanh. Có thể nói quan điểm đường lối chính trị nào, hệ thống

17


pháp luật và chính sách nào... sẽ có môi trường kinh doanh đó. Nói cách khác
không có môi trường kinh doanh thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng pháp
luật.
- Các nhân tố khoa học công nghệ :
Khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng trong sản xuất, nó giúp các doanh
nghiệp cải tiến sản phẩm tốt hơn, giá thành giảm, tiết kiệm quy trình sản xuất, rút
ngắn thời gian để thành phẩm sớm đưa sản phẩm vào lưu thông . Đặc biệt là trong
sản xuất đặt thù nhờ vào công nghệ cao, bí kíp công nghệ cũng giúp cho doanh
nghiệp có lợi thế so sánh tuyệt đối, độc chiếm thị trường nhất định, thậm chí là giá
cả có thể là rất cao, mang lại lợi nhuận lớn cho công ty . Ví dụ như hãng điện thoại
Iphone của hãng Apple Mỹ, nhờ những tính năng độc quyền mà sản phẩm có giá
rất cao nhưng vẫn được nhiều người tiêu dùng lợi chọn.
Nhờ công nghệ mà các nhà sản xuất tạo ra những sản phẩm phong phú đa
dạng hơn và các doanh nghiệp kinh doanh áp dụng công nghệ vào công tác quản lý
hiệu quả hơn, vào các công việc chuyên ngành như maketing, kế toán … cũng hiệu
quả hơn rất nhiều.
* Các nhân tố trong môi trường ngành.
- Khách hàng :

Là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh, sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đạt được do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng luôn là đối tượng phục vụ của các doanh
nghiệp. Thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn tìm những biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng tốt nhất so với đối thủ cạnh trạnh.
Khách hàng có thể gây ảnh hưởng của mình tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua thị hiếu và thu nhập.
- Các đối thủ cạnh tranh hiện có và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:

18


Các đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp có quy mô năng lực sản xuất và mức
độ cạnh tranh trong ngành.
Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng
của mình nhằm thoả mãn đến mức cao nhất mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Bởi
vậy nếu muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏ doanh nghiệp phải không ngừng
củng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp và vượt lên
trên đôi thủ cạnh tranh khác.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành sẽ tác động
đến mức độ cạnh tranh của ngành trong tương lai.
- Các đơn vị cung ứng đầu vào:
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì việc cung ứng hàng hoá đầu vào
có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá bán ra. Do vậy các nhà cung ứng đầu vào
đóng vai trò rất quan trọng. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp có thể
gây khó khăn làm giảm khả năng cạnh tranh trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.

+ Họ là nhà cung cấp độc quyền của doanh nghiệp.
+ Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với
doanh nghiệp, có thể quyết định đến quá trình sản xuất hoặc quyết định sản phẩm
của doanh nghiệp.
Trong những trường hợp trên, nhà cung cấp có thể ép doanh nghiệp qua việc
tăng giá bán, chì hoãn cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất làm cho doanh nghiệp
không còn sản phẩm để bán.
Do đó doanh nghiệp nên có những mối quan hệ tốt với họ hoặc tìm cho mình
các nhà cung cấp khác để tự chủ cho nguồn nguyên liệu đầu vào.
-Các sản phẩm thay thế trong tương lai :
Công nghệ kỹ thuật luôn được cải tiến hàng ngày nên các doanh nghiệp luôn
nghiên cứu và cho ra đời những dòng sản phẩm thay thế của chính doanh nghiệp
mình hoặc thay thế sản phẩm của đối thủ với các tính năng tốt hơn, giá thành rẻ

19


×