Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự an đầu tư tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.74 KB, 67 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCR

Chữ viết đầy đủ
Benefit - Cost - Ratio

CBTĐ
CNTT
DAĐT
NHTM
NPV

(Tỷ lệ lợi nhuận chi phí)
Cán bộ thẩm định
Công nghệ thông tin
Dự án đầu tư
Ngân hàng thương mại
Net present value

NSNN
TCTD
TSCĐ

(Giá trị hiện tại ròng)
Ngân sách nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tài sản cố định

i




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thùy Anh

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tâm huyết và nhiệt tình của thầy cô trường Đại học
Hàng hải Việt Nam.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Hàng hải Việt Nam đã dạy bảo tôi suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Đỗ Thị Mai Thơm đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành tốt bài luận
văn tốt nghiệp.
Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn các quý anh chị tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập, khảo sát có những thông tin xác thực để làm căn cứ cho bài luận văn
của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bài luận văn của mình, tuy nhiên

không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những sự đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn.

iii


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN........................21
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM....................21
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.....................................................................................21
2.3.1. Kết quả đạt được (2013 – 2015)..................................................................34
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hải Phòng...................................................................................................... 43
Bước qua một chặng đường phát triển dài, với rất nhiều biến động nhưng trong
những năm qua Vietcombank không ngừng phát triển lớn mạnh và có những
đóng góp lớn vào thành tựu kinh tế chung của cả nước. Tuy nhiên, trước những
khó khăn, những bất ổn của nền kinh tế trong nước và thế giới trong thời gian
tới, Vietcombank cần xây dựng những chiến lược phát triển nhằm hạn chế
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể:.............................43
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................53
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...........................................55
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................60

iv


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn còn gặp vấn đề khó khăn trong việc
thiếu hụt vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Với nhiệm vụ của mình trong suốt
quá trình hình thành và phát triển các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã đáp
ứng tốt nhu cầu thiếu hụt vốn cho các doanh nghiệp và góp phần không nhỏ
trong quá trình đổi mới kinh tế suốt trên 30 năm qua của Đảng.
Giống như các doanh nghiệp trong một nền kinh tế tự do cạnh tranh, hoạt
động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Những rủi ro đó đến
từ chính hoạt động tín dụng của các NHTM. Về bản chất, hoạt động tín dụng
của NHTM là việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội (bao gồm vốn của người
dân, của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, cũng có thể là của Chính phủ)
để cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp vay vốn thực hiện đầu tư. Tuy nhiên,
hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chịu tác động của những yếu tố khách
quan. Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của NHTM mà nó còn gây ra những hậu quả đến kinh tế xã hội. Do đó, sự phát
triển của hệ thống ngân hàng chính là tấm gương phản ánh rõ nhất sự phát triển
của một nền kinh tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng của các NHTM trong
điều kiện đất nước tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc xây
dựng những biện pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề cấp
thiết cần phải thực hiện. Việc khắc phục những rủi ro trong hoạt động tín dụng
của NHTM phải được tiến hành một cách đồng bộ, bằng nhiều biện pháp khác
nhau. Tuy nhiên, khi xem xét cho tới cùng bản chất hiệu quả của hoạt động tín
dụng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của các dự án vay vốn (đặc biệt dự án đầu
tư), trong đó việc lựa chọn những dự án khả thi là yếu tố tiên quyết. Để có thể
đánh giá khách quan, toàn diện một dự án đầu tư, các NHTM bên cạnh việc tiếp
nhận, xem xét hồ sơ dự án từ phía khách hàng cần phải tiến hành thẩm định một
cách toàn diện lại toàn bộ dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án.

1



Với tin tưởng rằng, hiệu quả thẩm định tài chính góp phần mang lại hiệu
quả cho hoạt động tín dụng của chính NHTM, nên tôi đã chọn đề tài: “Biện
pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự an đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư, thẩm định tài
chính dự án đầu tư, hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Hải Phòng
(Vietcombank Hải Phòng).
- Đề xuất hệ thống những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại
Vietcombank Hải Phòng.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác thẩm
định và thẩm định tài chính dự án đầu tư thông qua công tác tổ chức bộ máy
thẩm định, quy trình thực hiện và phương pháp; nội dung thực hiện cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư có quy mô vừa và lớn, thời gian
trung và dài hạn trong hoạt động tín dụng được thẩm định tại Vietcombank Hải
Phòng.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp chặt chẽ phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh….trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
4. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về dự án đầu tư, thẩm định
tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, làm

nền tảng cho việc phân tích tính thực tế và đề xuất hoàn thiện.

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Hải Phòng và nêu rõ các nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó.
- Trên cơ sở thực trạng đã nêu, đề xuất một số phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín
dụng tại Vietcombank Hải Phòng.
- Qua đó, kiến nghị với Chính phủ, các Bộ Ban ngành có liên quan và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vietcombank TW nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định tài chính dự án đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
5. Nội dung và kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục có liên quan, kết
cấu luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư và hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietcombank
Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại
VCB chi nhánh HP

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dự án đầu tư - cơ sở thực hiện chiến lược phát triển của các chủ thể

Đầu tư là cơ sở duy nhất để sử dụng có hiệu quả nguồn lực và phát triển
kinh tế của các quốc gia. Không chỉ có các doanh nghiệp đơn lẻ, mà ngay cả các
quốc gia trong quá trình hội nhập đều phải xây dựng những chiến lược phát
triển. Để cụ thể hóa những chiến lược đó, các chính phủ và doanh nghiệp phải
xây dựng các dự án đầu tư. Do đó, trong quá trình quản lý cũng như vận hành
nền kinh tế, các chính phủ cũng như các nhà đầu tư luôn coi trọng việc triển khai
xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư.
1.1.1.Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm
Về bản chất, đầu tư là hoạt động bỏ, góp vốn (tài chính và phi tài chính) ở
hiện tại và mong thu lại lợi nhuận trong tương lai. Những lợi nhuận trong tương
lai của hoạt động đầu tư mà các doanh nghiệp, các quốc gia hướng đến bao gồm:
lợi nhuận vật chất (như lãi...) và lợi nhuận phi tài chính (như giải quyết lao
động, công bằng xã hội, hoặc phát triển kinh tế vùng). Tất nhiên, hoạt động đầu
tư muốn diễn ra thuận lợi phải dựa trên một quá trình khảo sát, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch đầu tư (dự án đầu tư).
Đứng từ góc độ của mỗi thành phần kinh tế trong xã hội, DAĐT được tiếp
cận và hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Từ góc độ của nhà quản lý, nhà làm luật, DAĐT được hiểu là một tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trong thời gian trung và dài hạn của các nhà đầu tư và tài
trợ để tiến hành các hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực kinh tế được nhà nước
cho phép, thực hiện trên một địa bàn cụ thể.
- Từ góc độ của các ngân hàng (nhà tài trợ vốn cho các dự án):
• Theo World Bank (Ngân hàng thế giới): DAĐT là tổng thể các chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được
những mục tiêu trong một thời gian nhất định.

4



• Theo các NHTM: mọi đề xuất của khách hàng đối với ngân hàng để
nhận được sự hỗ trợ về vốn đều được coi là các dự án vay vốn hay DAĐT của
khách hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư
Mỗi góc tiếp cận, quan niệm về DAĐT có thể khác nhau về cách diễn đạt,
song về cơ bản tất cả các dự án đầu tư đều có một số đặc điểm, hay nói cách
khác là bộ phận cấu thành lên DAĐT:
- Mục tiêu dự án: Mục tiêu là bộ phận quan trọng nhất của các dự án. Xây
dựng mục tiêu trên cơ sở xác định những vấn đề của dự án cũng như năng lực
của nhà đầu tư và những kết quả ở tương lai mà khi triển khai dự án các nhà đầu
tư mong muốn đạt được. Mục tiêu của dự án được chia ra nhiều loại phụ thuộc
vào từng giai đoạn thực hiện dự án như: mục tiêu trung hạn, dài hạn, hay những
mục tiêu về tài chính, tổ chức, vị thế, hình ảnh mà nhà đầu tư mong muốn doanh
nghiệp đạt được.
- Thời gian thực hiện dự án: không có dự án nào dài vĩnh viễn, mỗi dự án
đều có những vòng đời phát triển riêng. Thời gian đó có thể ngắn hoặc dài song
nó tồn tại hữu hạn.
- Kết quả thực hiện dự án: khi triển khai những dự án trung và dài hạn, do
đặc trưng về lực lượng, nguồn vốn và điều kiện thực hiện, mà các dự án thường
chia ra thành các giai đoạn thực hiện khác nhau. Mỗi một giai đoạn, nhà đầu tư
đều đặt ra những mục tiêu và yêu cầu kết quả khác nhau. Từ tổng hợp kết quả
đạt được qua các giai đoạn sẽ đạt được mục tiêu và mục đích của toàn bộ dự án.
- Mục đích của dự án là nhiệm vụ mà dự án phải hoàn thành. Những
nhiệm vụ này đi với lịch trình và trách nhiệm của dự án sẽ trở thành kế hoạch
của dự án.
- Các nguồn lực của dự án: nói chung là tổng thể các yếu tố như con
người, vật chất, chi phí cần thiết để hoàn thành dự án.
- Độ rủi ro của dự án: mỗi dự án nhất định thì đều có một mục đích trong
tương lai. Tuy nhiên các yếu tố liên quan tới dự án luôn biến đổi mà đôi khi nhà


5


đầu tư không thể hoạch định hết được nên mỗi dự án đều có tình rủi ro nhất
định.
1.1.1.3.Phân loại DAĐT
Hiện nay, trong hoạt động đầu tư, các NHTM tham gia với tư cách nhà tài
trợ vốn cho các dự án thông qua đề xuất của các cá nhân, doanh nghiệp. Tuy
nhiên, mỗi dự án đều có những đặc trưng và thời gian thực hiện khác nhau. Việc
phân loại các DAĐT không chỉ giúp bộ phận thẩm định giao nhiệm vụ cho đúng
cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện, đồng thời là cơ sở để
các ngân hàng thực hiện đúng chiến lược kinh doanh, chiến lược tín dụng đã đề
ra. Các DAĐT được phân loại dựa trên những cơ sở như:
- Thứ nhất, theo tính chất hoạt động của dự án bao gồm: dự án xây dựng
công trình và dự án sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, theo tính chất của dự án đầu tư bao gồm: dự án đầu tư ban đầu
và dự án đầu tư mở rộng thêm.
- Thứ ba, theo các biện pháp đảm bảo tiền vay bao gồm: dự án vay vốn
không có tài sản đảm bảo và dự án vay vốn có tài sản đảm bảo.
- Thứ tư, theo tỷ lệ vốn ngân hàng tham gia tài trợ: dự án được ngân hàng
tài trợ toàn phần và dự án được ngân hàng tài trợ một phần.
- Thứ năm, theo thời gian vay vốn: dự án ngắn hạn (dưới 12 tháng) và dự
án trung, dài hạn (trên 12 tháng).
Để tiện cho quá trình nghiên cứu, cũng như phản ánh rõ nhất công tác
thẩm định dự án đầu tư, trong giới hạn luận văn, chúng tôi nghiên cứu dự án vay
vốn trung và dài hạn.
1.1.2. Vai trò của DAĐT
Mỗi một chủ thể trong nền kinh tế, nhìn nhận dự án đầu tư với vai trò
khác nhau:
- Đối với các doanh nghiệp (với tư cách là các nhà đầu tư): đầu tư là con

đường duy nhất để một doanh nghiệp lớn mạnh và phát triển. Dự án đầu tư
chính là thể hiện quan điểm, thái độ của nhà quản lý doanh nghiệp với con
đường phát triển của doanh nghiệp cũng như những biện pháp ứng phó với
6


những biến đổi của nền kinh tế. Ngoài ra, dự án đầu tư còn là cơ sở để các doanh
nghiệp huy động nguồn lực sẵn có của tổ chức vào thực hiện dự án đồng thời
đây là cơ sở kêu gọi các nhà tài trợ, các đối tác cùng thực hiện.
- Đứng từ góc độ của các cơ quan nhà nước: các dự án đầu tư là cơ sở để
cấp phép thực hiện đầu tư và xử lý khi xảy ra các sai phạm trong quá trình đầu
tư.
- Đối với các NHTM với tư cách nhà đồng tài trợ cho các dự án thông qua
các dự án đầu tư tiến hành thẩm định và cho vay. Đây là hình thức quan trọng
tạo ra hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Thẩm định tài chính DAĐT - biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng và kinh doanh của các NHTM
1.2.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động của các NHTM
Sự cần thiết phải thẩm định DAĐT của các NHTM: DAĐT dù được soạn
thảo một cách kỹ lưỡng đến đâu thì đó chỉ là bước đầu tiên của toàn bộ quá trình
đầu tư. Vì vậy, đối với nhà đầu tư, nhà tài trợ, nhà quản lý một vấn đề quan trọng
trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư đó là phải xem xét một cách thận trọng, kỹ
lưỡng về tính khả thi của dự án. Muốn có kết quả đánh giá khách quan, cần có sự
phân tích, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá
trình này chính là thẩm định dự án. Thẩm định DAĐT được hiểu là việc chủ thể có
liên quan trực tiếp đến dự án tiến hành thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách
quan, khoa học và toàn diện về tất cả nội dung của dự án; hoặc so sánh đánh giá các
phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và khả
thi của dự án. Kết quả thẩm định DAĐT là cơ sở để ban hành quyết định đầu tư và
cho phép đầu tư. Với tư cách là một nhà tài trợ của dự án thông qua hoạt động tín

dụng, các NHTM trước khi tiến hành hoạt động cho vay phải thực hiện nhiệm vụ
thẩm định DAĐT. Thẩm định DAĐT của NHTM được xem là việc ngân hàng tổ
chức, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh
hưởng trực tiếp đến tính khả thi của một dự án đầu tư nhất định.

7


Để có căn cứ thẩm định DAĐT, NHTM giao cho bộ phận thẩm định, bao
gồm cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn
thông tin về khách hàng bằng nhiều hình thức và phương pháp:


Phỏng vấn trực tiếp người vay: thông qua phỏng vấn cán bộ thẩm định

quan sát thái độ, phương pháp và nội dung trả lời của khách hàng, phát hiện những
mâu thuẫn và các vấn đề không nhất quán hoặc không trung thực giữa hồ sơ vay
vốn và nội dung trả lời phỏng vấn. Qua đó có thể rút ra nhận xét về tư cách, năng
lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm, uy tín của người vay.
 Những thông tin do khách hàng cung cấp: đó chính là bộ hồ sơ vay vốn
do Ngân hàng yêu cầu, bao gồm:
+ Giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân hoặc thể nhân: Giấy phép thành lập,
đăng ký kinh doanh; chứng chỉ hành nghề, điều lệ hoạt động; Giấy phép đăng ký
kinh doanh, bản sao chứng minh thư và hộ khẩu...
+ Hồ sơ tài chính: các báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính, bao
gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán độc lập (nếu
có). Đối với khoản vay trung và dài hạn phải là báo cáo tài chính tối thiểu 3 năm
liên tục gần nhất.
+ Hồ sơ về dự án: trong bộ hồ sơ này người vay vốn cần giải trình rõ dự

định, mục đích, các điều kiện để thực hiện dự án, kế hoạch sử dụng tiền vay; tính
toán hiệu quả kinh tế của dự án; nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ. Đồng thời, người
vay phải gửi cho Ngân hàng các văn bản được cấp có thẩm quyền duyệt theo Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng, các văn bản liên quan đến đấu thầu thực hiện dự án
và các văn bản liên quan khác.
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp
đối với tài sản đảm bảo và các văn bản xác định trị giá tài sản đảm bảo tiền vay của
bộ phận thẩm định hoặc của các cơ quan thẩm định độc lập.
+ Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu cần): Hợp đồng mua bán hàng
hoá, dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặccquota nhập khẩu...
 Những thông tin từ Ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng
với khách hàng.
 Các nguồn thông tin của các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị
trường. Tuỳ theo nội dung, đặc điểm, tính chất từng khoản vay cụ thể, cán bộ tín
8


dụng phải điều tra, thu thập thêm các thông tin có liên quan đến khoản vay tại một
số cơ quan như: Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước; các cơ
quan kiểm toán độc lập; các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc chủ quản cấp trên; cơ
quan thuế; hải quan; quản lý thị trường, cơ quan quản lý đất đai; địa chính ...
 Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay. Nhân
viên tín dụng phải tiến hành điều tra, khảo sát, tham quan thực tế nhà máy, phân
xưởng hay văn phòng và gặp gỡ nhân viên để trực tiếp đánh giá khả năng và hiệu
quả quản lý, trình độ kỹ thuật; chất lượng và uy tín sản phẩm. Ngoài ra phải trực
tiếp điều tra thu thập các thông tin thị trường khác như: cán bộ công nhân viên; qua
xã hội; báo chí; thông tin từ nhà cung cấp; ý kiến khách hàng có quan hệ mua bán...

Nguồn gốc lợi nhuận chính trong hoạt động của các ngân hàng đó là thông qua
kết quả của hoạt động tín dụng (hoạt động cho vay). Do đó, mỗi một hoạt động

cho vay hay đồng tài trợ các dự án đầu tư đều phải được tiến hành dựa trên
những cơ sở, kết luận đáng tin cậy.
Hơn nữa, xét cho đến cùng, một DAĐT dù được tính toán khoa học dựa
theo một quy trình hợp lý thì vẫn chịu tác động bởi yếu tố chủ quan của chính
các nhà đầu tư. Do đó, trong hoạt động của ngân hàng, thẩm định DAĐT là hoạt
động quan trọng bởi:
- Loại bỏ những yếu tố chủ quan của nhà đầu tư trong quá trình xây dựng
dự án cũng như xem xét dự án một cách toàn diện trên cả phương diện của
NHTM.
- Đánh giá dự án một cách tổng thể so với kế hoạch, chiến lược phát triển
của ngân hàng. Mỗi ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, trong hoạt động của
mình đều có những chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn để tránh sự
cạnh tranh từ phía các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác cũng như phù hợp với
điều kiện cơ cấu vốn của ngân hàng.
- Là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Như đã trình
bày, hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc chính vào hiệu quả của hoạt
động tín dụng. Hoạt động tín dụng có hiệu quả khi ngân hàng thực hiện tham gia
tài trợ vốn với các dự án khả thi. Chỉ thông qua kết quả công tác thẩm định:

9


thẩm định khía cạnh pháp lý, thẩm định kỹ thuật, thẩm định các chỉ tiêu kinh tế xã hội và thẩm định tài chính mới là cơ sở vững chắc để NHTM phân loại chính
xác các dự án theo tính khả thi và đưa ra những quyết định đúng đắn.
Do đó, từ góc độ của một NHTM, hoạt động thẩm định các DAĐT là
bước đầu tiên trong quá trình tham gia góp vốn, tài trợ vốn và cũng là khâu quan
trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện DAĐT.
- Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư:
a. Thẩm định tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn
Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án là nội dung quan trọng nhất, có ý

nghĩa quyết định đến tính khả thi của dự án. Trên cơ sở mức vốn do khách hàng
đệ trình, ngân hàng tiến hành nghiệp vụ thẩm định tính toán các mức cho vay
phù hợp theo tính chất, quy mô của dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư phải được
xem xét kỹ trên hai nội dung cơ bản:
1 - Thẩm định vốn theo từng giai đoạn. Thẩm định tổng vốn đầu tư dự án
phải được xem xét một cách kỹ lưỡng bởi những dự án trung và dài hạn được
tiến hành theo rất nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn mức vốn, cơ cấu
vốn sử dụng khác nhau. Do đó, trong quá trình tiến hành thẩm định, CBTĐ phải
lưu ý đến nội dung này và xây dựng một kế hoạch sử dụng vốn theo thời gian cụ
thể. Đây là cơ sở để ngân hàng giám sát toàn bộ hoạt động đầu tư, và có thể
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn.
2 - Thẩm định cơ cấu vốn. Những DAĐT lớn kéo dài cần huy động nhiều
nguồn vốn khác nhau để đảm bảo thực hiện. Mỗi nguồn vốn lại có tính chất và
tác động khác nhau lên tiến trình và hiệu quả của dự án. Do đó, trong quá trình
thẩm định tài chính DAĐT CBTĐ luôn phải xem xét, đánh giá kỹ đến cơ cấu
vốn đặc trong đó bao gồm vốn ngoại tệ và nội tệ.

10


b. Thẩm định tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là một trong những chỉ tiêu, nội dung quan trọng của quá
trình thẩm định DAĐT. Đối với các NHTM, việc thẩm định tài sản đảm bảo
giúp ngân hàng nắm rõ toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp/chủ đầu tư cũng
như khả năng thanh khoản tài sản và thời gian thanh lý tài sản để trả nợ khi có
rủi ro.
c. Thẩm định chi phí, doanh thu và lợi nhuận
Chi phí, doanh thu và lợi nhuận là ba chỉ số nội dung mà hầu hết tất cả các
nhà đầu tư cũng như những nhà tài trợ vốn quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ, không
một nhà đầu tư hay đồng tài trợ dự án bỏ vốn thực hiện một dự án mà chi phí dự

án quá lớn trong khi doanh thu và lợi nhuận không tương xứng hay nói cách
khác là một dự án lỗ. Vì vậy, doanh thu, chi phí và lợi nhuận là ba nội dung cần
tiến hành thẩm định kỹ lưỡng.


Doanh thu của dự án: Doanh thu dự án phải được dự toán theo

từng năm trên cơ sở tổng hợp doanh thu của tất cả các sản phẩm do có được từ
dự án (sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm cung cấp ngoài...). Tuy nhiên,
khó khăn lớn nhất trong thẩm định doanh thu là sự chính xác và tính hợp lý.
Hiện nay hầu hết thẩm định doanh thu dự án đều tiến hành thẩm định hai yếu tố
đó là sản lượng (phụ thuộc vào phân tích cung - cầu sản phẩm và công suất sản
xuất) và giá bán (chi phí sản xuất và quản lý).
• Chi phí của dự án: chi phí dự án là những khoản dự kiến chi cho mỗi
công việc và cho toàn bộ tiến trình thực hiện một dự án. Chi phí dự án được
hoạch định theo từng năm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm,
kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao gồm chi phí cố định
và chi phí biến đổi. Trong đó:
- Chi phi cố định: đây là các khoản phí không thay đổi trong suốt chu kỳ
của dự án. Bao gồm có chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí
khấu hao, chi phí quản lý chung, lãi vay…

11


- Chi phí biến đổi là những khoản phí thay đổi theo quá trình thực hiện và
sự phát triển quy mô dự án. Bao gồm chi phí về lao động, nguyên liệu sản xuất,
chi phí hành chính
• Thẩm định lợi nhuận: Lợi nhuận chính là yếu tố quan trọng và là cơ
sở để cho ra quyết định đầu tư bởi lẽ không có nhà đầu tư hay nhà tài trợ tiến

hành thực hiện dự án khi dự án đó không tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận của một dự
án trung và dài hạn được hoạch toán hàng năm theo công thức:
Lợi nhuận trước

=

Doanh thu

-

Chi phí

+

Lợi nhuận trước

thuế hàng năm
hàng năm
hàng năm
thuế khác hàng năm
d. Thẩm định hiệu quả dự án thông qua một số tiêu chí cơ bản:
“Về chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần – NPV - Thông qua chỉ tiêu này ngân
hàng có thể dự tính được quy mô tiền lãi ròng thu được của cả đời dự án, đã tính
đến giá trị thời gian của tiền”. [10, tr.10]
Công thức tính như sau:

∑ CF
(1+ k )
n


NPV =

t =0

t

t

Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
NPV là một chỉ tiêu cơ bản được dùng trong quá trình thẩm định dự án
bởi:
- Nó phán ảnh chi phí và kết quả thực hiện dự án một cách toàn diện và
đầy đủ thông qua tính toán thu nhập thuần của dự án;
- Đo lường trực tiếp những phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản
của chủ đầu tư dự án
Tuy nhiên, phương pháp này không phản ánh được mức sinh lời của dự án
hay nói cách khác là mức thu lời trên một đồng vốn và kết quả tính toán chỉ tiêu
này phụ thuộc nhiều vào lãi suất chiết khấu được sử dụng. Việc xác định lãi suất
chiết khấu lại là công việc vô cùng khó khăn trong nền kinh tế nhiều biến động.

12


Về chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn – IRR -đây là chỉ số được ngân hàng sử dụng
trong thẩm định tài chính dự án bởi nó phản ánh mức lãi suất mà dự án có thể
đạt được. Phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với NPV. IRR là phương
pháp, chỉ tiêu hoàn hảo để bổ sung cho những hạn chế gặp phải trong quá trình

tính toán NPV bởi nó có thể được tính toán mà không cần số liệu về tỷ suất chiết
khấu. Tuy nhiên IRR có hạn chế vì tính toán IRR dài, phức tạp và khó hơn tính
NPV. Hơn nữa, trong những trường hợp dự án có sự tái đầu tư, kết quả tính toán
sẽ thu được nhiều tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Do đó, trong những trường hợp này
IRR khônng còn giá trị làm cơ sở ra quyết định.
Về tỷ số sinh lời vốn đầu tư (PI): chỉ số này được sử dụng như là thước đo để
tính toán khả năng sinh lời của dự án đã tính đến cả yếu tố thời gian của tiền tệ.
Về cơ bản
Giá trị hiệu tại của các khoản thu nhập do đầu tư mang lại
Giá trị hiệu tại của vốn đầu tư bỏ ra để xây dựng dự án
Chỉ số PI phù hợp với các dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn và thời
PI =

gian bỏ vốn khác nhau. Tuy nhiên PI không phản ánh một cách cụ thể quy mô gia tăng
giá trị cho chủ đầu tư.
Do đó, trong quá trình thẩm định, các CBTĐ thường sử dụng cả ba chỉ tiêu
NPV,IRR, PI một cách linh hoạt và bổ sung cho nhau để tính toán và đưa ra kết luận
chính xác về tính khả thi của dự án.

1.2.2. Đánh giá hiệu quả công tác thẩm định TCDAĐT và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thẩm định TC DAĐT trong hoạt động của NHTM
1.2.2.1.Khái niệm hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Lợi nhuận kinh doanh từ hoạt động của NHTM đến từ chính hiệu quả của
hoạt động tín dụng. Hiệu quả của công tác tín dụng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
công tác thẩm định DAĐT, cụ thể là hiệu quả công tác thẩm định tài chính
DAĐT. Về cơ bản, hiệu quả được hiểu là tập hợp các đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo ra thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn. Do đặc tính của hoạt động thẩm định bao gồm rất nhiều đối tượng
khác nhau nên tính hiệu quả của thẩm định DAĐT rất khó đo lường.


13


Đối với nhà tài trợ ( NHTM và các TCTD): khả năng sinh lời của dự án,
khả năng hoàn trả vốn chính là hiệu quả thẩm định DAĐT
Đối với chủ đầu tư: hiệu quả thẩm định DAĐT được xác định là khả năng
cung cấp cho chủ đầu tư những cơ sở dựa trên những tính toán cẩn trọng và
đáng tin cậy để từ đó đưa ra quyết định lựa chọn DAĐT.
1.2.2.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Bản thân khái niệm hiệu quả và đo lường hiệu quả là một công việc khó
khăn, bởi xét ở từng chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, hiệu quả thẩm định có
những giá trị ưu tiên khác nhau. Tuy nhiên trong kết cấu luận văn, tôi xin đề cập
một số tiêu chí cơ bản nhằm đánh giá tính hiệu quả của công tác thẩm định dự
án đứng từ góc độ của một NHTM:
Thứ nhất, chi phí thẩm định thấp. Xét cho đến cùng hiệu quả thẩm định tài
chính dự án chính là một bộ phận cấu thành hiệu quả của toàn bộ dự án. Cụ thể,
một dự án được xem là có hiệu quả khi lợi ích thu về từ dự án lớn hơn những chi
phí phải bỏ ra khi thực hiện dự án. Chi phí thẩm định là một trong những chi phí
thực hiện dự án. Do đó, chi phí thẩm định được xem là một trong những tiêu chí
cơ bản phản ánh tính hiệu quả thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên, việc tính
toán chi phí thẩm định không phải dễ dàng và giống nhau đối với mọi dự án và
nó phải phù hợp với độ tin cậy của kết quả thẩm định. Mặc dù chi phí thẩm định
thấp song độ tin cậy không cao thì đó không phải là sự hiệu quả trong thẩm định
tài chính dự án.
Thứ hai, đảm bảo đúng thời gian. Thời điểm tiến hành thực hiện dự án là
một trong những yếu tố chi phối sự thành công của dự án. Do đó, công tác thẩm
định tài chính dự án phải đảm bảo đúng thời gian để xây dựng căn cứ cho các
bên liên quan dự án đưa ra quyết định thực hiện dự án và tránh làm mất đi cơ hội
đầu tư của các bên. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án lớn, đặc biệt là những
dự án có thời gian đầu tư kéo dài, huy động vốn lớn cần sự tính toán kĩ lưỡng tỉ

mỉ nên đòi hỏi thời gian thẩm định kéo dài. Do đó, để đảm bảo tiến độ dự án
cũng như đảm bảo yêu cầu thời gian thẩm định, lập kế hoạch thẩm định là nhiệm
vụ và cũng là yêu cầu đối với CBTĐ.
14


Thứ ba, tính hữu ích của kết quả thẩm định tài chính dự án. Kết quả thẩm
định sẽ đưa lại cho NHTM, nhà đầu tư... về cách nhìn tổng quan nhất, từ đó các
đối tượng liên quan tới việc đầu tư xác định được lỗ hổng của việc đầu tư. Từ đó
đưa ra những căn cứ, những gợi ý điều chỉnh dự án mang lại hiệu quả cho nhà
đầu tư; đồng thời nó góp phần tư vấn thực hiện dự án. Bên cạnh đó, đối với các
NHTM, tính hữu ích của kết quả thẩm định còn thể hiện là cơ sở quan trọng để
các ngân hàng tiến hành thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ.
Thứ tư, phòng ngừa những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Như đã
trình bày, tiến trình thực hiện dự án luôn chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tương lai đó có thể là lợi thế và cũng có thể là những rủi ro. Do đó, trong
kết quả thẩm định dự án phải dự toán được những rủi ro và đưa ra những biện
pháp nhằm hạn chế sự tác động của những rủi ro đó.
Hiệu quả thẩm định tài chính dự án không phải là phép cộng đơn thuần
giữa các tiêu chí mà nó phải là sự tổng hợp, đồng bộ tất cả các tiêu chí trên.
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng
a. Nhân tố chủ quan
• Nhân tố con người
Con người được xem là động lực của sự phát triển xã hội. Nhân tố con
người tác động lên hiệu quả thẩm định tài chính dự án thông qua: xây dựng quy
trình và phương pháp thẩm định, xác lập chỉ tiêu thẩm định. Tuy nhiên trong
giới hạn luận văn, chúng tôi xin chỉ tập chung đề cập tới người trực tiếp thẩm
định dự án đầu tư tức là CBTĐ (cán bộ thẩm định).
Kết quả thẩm định của DAĐT thực chất chính là nhận định chủ quan của
CBTĐ về tính khả thi của một dự án. Và những kết luận này chịu ảnh hưởng từ

chính kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của CBTĐ dự án, thậm chí là cả yếu tố
liên quan đến đạo đức của người thẩm định. Do vậy, trình độ hay nói rộng hơn là
chất lượng của người thẩm định không thể không đề cập tới.

15


• Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định dự án là tiến trình thực hiện các nội dung thẩm định với
phương pháp thẩm định cụ thể mà các ngân hàng thiết lập riêng để làm căn cứ
cho CBTĐ thực hiện. Do đặc trưng trong tổ chức, hoạt động điều hành và văn
hóa riêng biệt mà quy trình thẩm định ở mỗi ngân hàng là khác nhau.
Quy trình thẩm định dự án tác động đến hiệu quả thẩm định dự án trên hai
phương diện:
(i) - Quy trình khoa học, phù hợp là cơ sở hướng dẫn, định hướng người
thẩm định thực hiện đầy đủ các nội dung, đánh giá dự án một cách toàn diện;
(ii) - Đối với những quy trình không hợp lý dẫn đến kết quả thẩm định
không chính xác, và không đạt được hiệu quả thẩm định. Điều này ảnh hưởng
đến chính kết quả hoạt động tín dụng.
• Chất lượng thông tin.
Xét cho đến cùng, bản chất hoạt động thẩm định là quá trình xử lý thông
tin để đưa ra những nhận xét, đánh giá về dự án. Do đó hiệu quả của thẩm định
dự án đến từ chính chất lượng của những thông tin dự án. Nguồn thông tin chính
thống và cơ bản nhất phục vụ hoạt động thẩm định tài chính dự án chính là hồ sơ
xin vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, những thông tin thu thập từ nguồn này
thường mang tính chủ quan của chủ đầu tư, do vậy đây không thể được xem là
nguồn thông tin duy nhất mà các ngân hàng, cụ thể CBTĐ phải tìm kiếm, khai
thác có hiệu quả các nguồn khác.
b. Nhân tố khách quan
• Từ phía khách hàng:

Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hiệu quả cũng như chất
lượng thẩm định tài chính DAĐT của các NHTM thấp là do năng lực xây dựng
và lập hồ sơ dự án của khách hàng hạn chế. Thêm vào đó, tính trung thực trong
thông tin hồ sơ dự án về tình hình sản xuất, khả năng tài chính, khả năng kinh
doanh và tài chính hiện có....của doanh nghiệp là yếu tố buộc CBTĐ bỏ thời
gian công sức đối chiếu chứng minh.

16




Môi trường kinh tế - xã hội

Mức độ kinh tế - xã hội của các quốc gia khác nhau thì ảnh hưởng đến
việc quyết định đầu tư rất lớn. Môi trường kinh tế - xã hội không ổn định, việc
xác định độ nhạy của nền kinh tế không tốt sẽ ảnh hưởng tới giá trị tương lai của
dự án đầu tư và gây khó khăn cho các chủ đầu tư trong việc quyết định đầu tư.
• Ảnh hưởng của các yếu tố pháp lý
Trong nền kinh tế vận động phát triển dựa trên những quy định pháp luật,
những yếu tố liên quan đến mặt pháp lý, chính sách liên quan đến các dự án. Do
đó sự rõ ràng, đồng bộ, nhất quán trong các quy định pháp luật, chính sách sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện quá trình thẩm định dự án một cách độc
lập, chủ động.
1.3. Bài học kinh nghiệm trong thẩm định tài chính DAĐT và những giá trị
tham chiếu
Thẩm định tài chính các dự án đầu tư là nhiệm vụ mà mọi tổ chức tín dụng
trên thế giới và Việt Nam. Do hạn chế giới hạn và tài liệu nghiên cứu, chúng tôi đề
cập đến hai bài học về quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư và từ đó rút ra
những giá trị tham chiếu cho hoạt động của Vietcombank:

Thứ nhất: hỗ trợ thẩm định các dự án cho các chính phủ các nước hoặc
những dự án do Liên hợp quốc thực hiện.
Bên cạnh vai trò một tổ chức quốc tế lớn nhất, bên cạnh mục đích duy trì hòa
bình và an ninh thế giới, phát triển quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, Liên hợp
quốc đang là chủ đầu tư hoặc nhà đồng tài trợ cho rất nhiều các dự án kinh tế,
văn hóa, xã hội cho các nước đang và chậm phát triển. Trên cơ sở nghiên cứu tài
liệu, chúng tôi trình bày một số đặc điểm nổi bật và cũng là bài học cho quá
trình thẩm định dự án của các chuyên gia Liên hợp quốc:
Một là: hoạt động thẩm định được tiến hành theo suốt cả chu trình thực
hiện dự án. Nói cách khác, thẩm định dự án đều phải thực hiện trước, trong và
sau khi thực hiện dự án để có thể đánh giá một cách toàn diện về dự án và hiệu
quả mà nó mang lại. Trong quá trình thẩm định, bên cạnh thẩm định khía cạnh

17


tài chính, kinh tế của dự án thì tiến hành đồng thời các hoạt động thẩm định khác
như: kỹ thuật, xã hội...
Hai là: xác định tỉ lệ chiết khấu cho các dự án. Tỷ lệ chiết khấu là một chỉ
số khó xác định nhất, việc áp dụng một tỷ lệ chiết khấu chung cho mọi dự án
theo lãi suất cho vay gây ra nhiều hậu quả khôn lường. Do đó, trong quá trình
tính toán lãi suất chiết khấu, các chuyên gia Liên hợp quốc khuyến nghị các
quốc gia sử dụng tỷ lệ hạch toán quốc tế.
Thứ hai: Kinh nghiệm tổ chức thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Chúng tôi lựa chọn ngân hàng
BIDV vì có một sự tương đồng trong quá trình phát triển giữa BIDV và
Vietcombank, bởi hai ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện những
nhiệm vụ do nhà nước giao và cùng được tiến hành tái cơ cấu theo hướng hiện
đại nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển. Hơn nữa, trong hoạt động cho vay của
BIDV, các DAĐT chiếm hơn 90% dư nợ tín dụng trung và dài hạn, do đó hoạt

động đánh giá, thẩm định dự án đầu tư luôn được ngân hàng ưu tiên, nâng cao
hiệu quả.
Một là: Thiết lập một hệ thống thẩm định độc lập với phòng tín dụng
thống nhất từ Hội sở chính cho đến chi nhánh các tỉnh và các phòng giao dịch.
Bên cạnh đó, tiến hành phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp rõ ràng
giữa các bộ phận. Cùng với đó, ban hành quy trình thẩm định dự án làm căn cứ
cho hoạt động phối hợp giữa các phòng/ ban trong hệ thống ngân hàng.
Hai là: xem xét đánh giá nội dung các dự án một cách toàn diện bao gồm:
- Đánh giá sơ bộ thông tin hồ sơ DAĐT của khách hàng;
- Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm/ dịch vụ của dự
án: từ phân tích nhu cầu thị trường đối với sản phẩm dịch vụ, xác định nhu cầu
hiện tại và dự đoán ở tương lai để tính toán thu nhập dự án; đánh giá khả năng
cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ;
- Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính một cách hợp lý: xác
định tổng vốn đầu tư và nhu cầu về vốn theo suốt chu trình dự án; sử dụng các
nhóm chỉ tiêu về lãi suất như IRR, NPV, PP, PI, B/C...
18


Chính nhờ có những biện pháp tổ chức thực hiện thẩm định, trong những
năm qua mặc dù trước những biến động của tình hình kinh tế trong nước và thế
giới, tỷ lệ dư nợ quá hạn tại hệ thống BIDV luôn nhỏ hơn 5%, trong mức an
toàn.
Từ quá trình nghiên cứu kinh nghiệm thẩm định của tổ chức trong và
ngoài nước, chúng tôi rút ra một số giá trị tham chiếu có ý nghĩa tham khảo đối
với hoạt động thẩm định của ngân hàng Vietcombank:
Một là: Xây dựng quy trình thẩm định thống nhất chặt chẽ. Vòng đời của
một dự án đầu tư là khá dài nên trong quá trình lên kế hoạch và thực hiện dự án,
công tác thẩm định luôn phải được tiến hành song song cùng lúc để đưa ra
những điều chỉnh khi cần thiết để dự án được thực hiện thành công. Do đó, cần

nhấn mạnh việc xây dựng một quy chế thẩm định rõ ràng, với nội dung bám sát
hoạt động đầu tư.
Hai là: Công tác thẩm định có ý nghĩa và vai trò độc lập, quyết định đến
tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do
đó, việc xây dựng một bộ phận thẩm định độc lập là điều cần thiết.
Ba là: Sử dụng hợp lý các chỉ tiêu hiệu quả thẩm định tài chính. Như đã
phần tích, các chỉ tiêu thẩm định tài chính đều có những ưu và nhược điểm khác
nhau, trong từng dự án cần linh hoạt sử dụng các chỉ tiêu để kết quả thẩm định là
khách quan, khoa học nhất.
“Bảng 1.1: Thống kê tỷ lệ % giám đốc tài chính các công ty lớn sử
dụng các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án
STT
1

Chỉ tiêu
IRR

Thường xuyên sử dụng
75,6%

2
3
4

NPV
PP
PI

79,4%
56,7%

11,9%

5

khác

30,3%

19


Nguồn: John R.Graham and Cambel R.Harvey, “The theory and practice
of corporate finance: evidence from field”. Journal of finacial economics”.[8,
tr.24]
Bốn là: Nội dung thẩm định phải toàn diện. Hiện nay các hầu hết cán bộ
thực hiện công tác thẩm định tài chính mới chỉ chú trọng hoạt động thẩm định
khía cạnh tài chính của dự án mà ít khi đánh giá một cách tổng thể năng lực của
nhà đầu tư, môi trường kinh tế, những chính sách phát triển ngành của các cơ
quan nhà nước. Do đó, hoạt động thẩm định đòi hỏi phải có sự đồng bộ.
Tiểu kết chương 1
Như đã đề cập, thẩm định dự án đầu tư bao gồm thẩm định tài chính các
dự án không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng của
các ngân hàng, mà đó còn là biện pháp góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của
ngân hàng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, việc thẩm định tài chính hiện nay là
công việc khó khăn do tính chất của các dự án ngày càng phức tạp và quy mô dự
án ngày càng lớn. Do đó, đảm bảo hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư là
yêu cầu cấp thiết trong hoạt động điều hành hiện nay của các ngân hàng.

20



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan về VCB chi nhánh Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đăng kí kinh doanh: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Hải Phòng.
Tên tiếng Anh: Joinstock Bank for Foreign trade of Vietnam – Hai Phong
Branch.
Trụ sở: Số 11 Hoàng Diệu – Quận Hồng Bàng – Hải Phòng.
Vietcombank chi nhánh Hải Phòng trước đây là Phòng quản lý ngoại hối
được thành lập từ năm 1963 thuộc Cục ngoại hối Ngân hàng Nhà nước (trước
được gọi là Sở quản lý ngoại hối). Tháng 7/1969, Chi nhánh nghiệp vụ Ngân
hàng Cảng thành phố được thành lập theo quyết định của Hội đồng chính phủ.
Về mặt đối ngoại Chi nhánh nghiệp vụ Ngân hàng Cảng thuộc hệ thống Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có con dấu riêng, nhưng về mặt tổ chức
chịu sự lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng
Nhà nước thành phố Hải Phòng. Phòng quản lý ngoại hối được sát nhập với chi
nhánh nghiệp vụ Ngân hàng cảng. Ngày 27/12/1976 Tổng giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ra quyết định thành lập Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam và Chi nhánh Hải Phòng thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam và chính thức hoạt động từ 01/01/1977.
Qua hơn 30 năm hoạt động đến nay, Vietcombank Hải Phòng có vị trị
quan trọng trong hệ thống Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam cũng như
trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Hiện nay, thị phần huy động vốn của VCB
Hải Phòng chiếm trên 10% , tổng dư nợ đạt trên tỷ đồng, chiếm gần 15% dư nợ
trên toàn địa bàn. Hiện chi nhánh VCB Hải Phòng có 1 trụ sở chính và 7 phòng
giao dịch cùng hệ thống máy ATM gồm 27 chiếc được phân bố phù hợp trong
toàn địa bàn Hải Phòng.

Hoạt động của VCB Hải Phòng đang được mở rộng với việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng đa dạng như:
- Nhận tiền gửi

21


×