Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.68 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi trực tiếp
thực hiện dưới sự hướng dẫn của thày giáo hướng dẫn PGS.TS. Dương Văn Bạo.
Các số liệu, kết quả tính toán nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình hoạt động thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 03 năm 2016
Học viên

Nguyễn Hoài Nam


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, các thầy
cô của trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã truyền đạt kiến thức, hướng dẫn,
cung cấp tài liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời
gian trong quá trình tìm kiếm kiến thức để thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Văn Bạo đã chỉ
bảo nhiệt tình và hướng dẫn giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Do trình độ nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn
chưa nhiều nên nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đọc để tôi có thể bổ sung, hoàn
thiện nội dung bài luận văn của mình tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 25 tháng 03 năm 2016
Học viên

Nguyễn Hoài Nam



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................4
1.1. Tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng...................................................4
1.1.1. Tín dụng ngân hàng..................................................................................4
1.1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng................................................................8
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng..........................11
1.2.1. Hệ thống nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng..........11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng...................17
1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.....................................................22
1.3.1 Khái niệm................................................................................................22
1.3.2 Ý nghĩa....................................................................................................23
1.3.3 Phương hướng.........................................................................................25
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG............................................................................................28
2.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng...............................................................28
2.1.1. Sự ra đời, phát triển và nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng......................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................30
2.1.3. Kết quả thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn
2011-2015.........................................................................................................32



2.1.4. Tình hình doanh nghiệp xây lắp vay vốn tại Ngân hàng........................42
2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn
2011-2015............................................................................................................49
2.2.1 Dư nợ và kết cấu dư nợ tín dụng.............................................................49
2.2.2 Chất lượng nợ vay của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp xây lắp....53
2.2.3 Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp...............54
2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng..........................................................................56
2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn.............................................................................56
2.2.6 Chỉ tiêu khác...........................................................................................57
2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế..............................................................59
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................60
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
.................................................................................................................................64
3.1. Định hướng chiến lược phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng..................................................64
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam..........................................................................................................64
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng....................................................................66
3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng
.............................................................................................................................68
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể........................................................................68
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể...........................................................................71

3.3. Một số đề xuất, kiến nghị..............................................................................78


KẾT LUẬN.............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt
BCTC
BCTN
BIDV Việt Nam

Giải thích
Báo cáo tài chính
Báo cáo thường niên
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

BIDV Hải

triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

DNXL
XDCB
HĐKD
DPRR
LNTT
LNST
NHNN
NHTM

TMCP
ROA
ROE
RRTD
TCTD
CBTD
TSBĐ
CIC
VCSH

triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng
Doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản
Hoạt động kinh doanh
Dự phòng rủi ro
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng
Tài sản bảo đảm
Trung tâm thông tin tín dụng
Vốn chủ sở hữu

Phòng



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

bảng

rang
2.

1

Cơ cấu huy động nguồn vốn của BIDV Hải Phòng

3
3

2.

giai đoạn 2011-2015
Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng trong cơ cấu huy

4

2.

động nguồn vốn của BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của BIDV Hải


9

2.

Phòng giai đoạn 2010-2015
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Phòng

0

2.

giai đoạn 2011-2015
Một số chỉ tiêu khác của BIDV Hải Phòng giai đoạn

2.

2011-2015
1
Một số công trình trọng điểm của các DNXL vay vốn

4

2.

tại Ngân hàng
Đánh giá chất lượng cho vay của BIDV Hải Phòng

5


2.

giai đoạn 2011-2015
3
Hiệu suất sử dụng vốn tại Ngân hàng giai đoạn 2011-

2
3
4
5
6
7
8

2015
3.

1

T

3
3
4
4

6

5


7
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2016

6
4


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

hình

T
rang

2.
1

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

3
1

2.

triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng
Tình hình huy động vốn của BIDV Hải Phòng giai


2

2.

đoạn 2010-2015
Tổng dư nợ cho vay của BIDV Hải Phòng giai đoạn

5

2.

2010-2015
Doanh số cho vay và thu nợ của BIDV Hải Phòng

5

2.

giai đoạn 2010-2015
Cơ cấu dư nợ cho vay của BIDV Hải Phòng theo kỳ
hạn giai đoạn 2010-2015
Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của

6

2
3
4
5
2.

6

BIDV Hải Phòng theo thành phần kinh tế giai đoạn 20102015

2.
7
2.
8

3
3
3
3

3
7

Cơ cấu và tỷ trọng dư nợ cho vay của BIDV Hải
Phòng theo loại tiền
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ và dịch vụ ròng từ
kinh doanh ngoại tệ, phái sinh của BIDV Hải Phòng giai

3
8
3
9

2.

đoạn 2010-2015

Số lượng và tỷ trọng DNXL trên tổng số KHDN có

2.

quan hệ tín dụng với BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 7
Cơ cấu số món vay của DNXL được giải ngân theo

4

2.

sản phẩm tín dụng năm 2015
8
Dư nợ cho vay DNXL trên tổng dư nợ của BIDV Hải

4

9

2.

Phòng giai đoạn 2011-2015
Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay

4
9

2.

DNXL của BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015

Dư bảo lãnh đối với DNXL của BIDV Hải Phòng

0

2.

giai đoạn 2011-2015
Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng dư bảo lãnh

1

2.

DNXL của BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Cơ cấu dư nợ cho vay DNXL của BIDV Hải Phòng

9
10
11
12
13
14

4

5
5
5



15

2

2.

theo kỳ hạn 2011-2015
Cơ cấu dư nợ cho vay DNXL của BIDV Hải Phòng

3

2.

theo loại tiền 2011-2015
Tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ của

4

2.

BIDV Hải Phòng 2010-2015
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNXL và

4

2.

tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay giai đoạn 2011-2015
Doanh số cho vay, thu nợ, thu lãi đối với DNXL của
BIDV Hải Phòng 2011-2015

Vòng quay vốn tín dụng đối với DNXL của BIDV
Hải Phòng 2011-2015

5

16
17
18
19
2.
20

5
5
5
5
5
6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối
với các quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục tăng qua các năm; đời sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao – an sinh xã hội; các nguồn tiền tệ
tích tụ trong nền kinh tế được khai thác bằng nhiều hình thức khác nhau để đáp
ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Việt Nam đang từng bước thực hiện quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vì vậy, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nói

chung và doanh nghiệp xây lắp (DNXL) nói riêng đang ngày càng gia tăng. Hệ
thống ngân hàng đã và đang đóng vai trò thực hiện việc huy động vốn và sử dụng
vốn một cách hiệu quả, tác động tích cực đối với các DNXL.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang tính sơ khai, bản
chất của ngân hàng và nó cũng là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu
cho các ngân hàng hiện nay. Do đó, RRTD nếu xảy ra thì sẽ có tác động rất lớn đến
tình hình hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của các TCTD. Ngày nay, khi các
NHTM không ngừng mở rộng thị trường, mở rộng quy mô hoạt động thì RRTD
cũng đồng thời gia tăng.
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNXL trở thành một bài toán
không hề dễ dàng cho cả hệ thống ngân hàng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào
để có thể tạo điều kiện cho các DNXL vay, đồng thời phải quản lý, kiểm soát một
cách chặt chẽ và hạn chế đến mức thấp nhất RRTD có thể xảy ra, góp phần giảm
thiểu những thiệt hại có thể phát sinh, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng”


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trước hết, luận văn sẽ hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và nâng
cao chất lượng tín dụng tại NHTM trên các nội dung: khái niệm, đặc điểm, phân
loại của tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng; hệ thống các tiêu
chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng; khái niệm,
ý nghĩa và phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM.
Tiếp theo, dựa trên số liệu thu thập được, luận văn tiến hành phân tích thực
trạng, nhận xét, đánh giá về việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNXL
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.
Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các DNXL của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNXL của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với các DNXL của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2011
– 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nội dung nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Phương pháp tổng hợp: sử dụng nhằm kế thừa lý luận về nâng cao chất
lượng tín dụng tại các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam, từ đó hình
thành cơ sở lý thuyết cho đề tài luận văn.
Phương pháp thống kê: sử dụng để thu thập số liệu về thực trạng nâng cao
chất lượng tín dụng đối với các DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.


Các phương pháp toán học: được sử dụng trong đề xuất ở chương 2 để tính
toán tỷ trọng và mức tăng giảm của các khoản mục tín dụng theo từng năm.
Các phương pháp phân tích: sử dụng để phân tích thực trạng nâng cao chất
lượng tín dụng đối với các DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng ở chương 2.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia thành ba chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các

doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hải Phòng


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Khoản 3, Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Theo đó, “Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản” (Khoản 12, Điều 4, Luật các TCTD năm 2010).
Khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 định nghĩa cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch, trong đó ngân hàng chuyển quyền sử
dụng vốn cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, các
doanh nghiệp này có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến
hạn thanh toán.
1.1.1.2 Đặc điểm
Nhìn chung, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả và có những đặc trưng cơ bản sau:

- Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
- Tính hoàn trả: giá trị hoàn trả của khoản vay thông thường phải lớn hơn giá
trị ban đầu, hay nói cách khác là khách hàng phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.


- Tính thời hạn: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ
sở cam kết hoàn trả vô điều kiện trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tính rủi ro: Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro tín dụng do thông tin
bất cân xứng.
1.1.1.3 Phân loại
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị
lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình
phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học
thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
a. Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín
dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn
trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần
phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án sản
xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện giao thông, các loại hàng hoá lâu bền
như máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. Nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người
vay.
b. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm ba loại:
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục

vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho
ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân
hàng có thể dự tính được.


+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn 1-5 năm và chủ yếu được
sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất
và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này
có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến
động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến và mở rộng sản xuất
với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài
thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
c. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản
của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa
vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với
những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm
bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá
hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả
sử dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ
ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất

cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
d. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:


- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng ngoại tệ.
e. Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử
dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi
ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy
ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng này thường
có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
f. Theo phương thức
Cho vay:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
được phép cho vay tới một mức dư nợ tối đa theo hạn mức tín dụng mà ngân hàng
xác định.
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên từng đối
tượng vay cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là hình thức tín dụng, theo đó

ngân hàng luôn sẵn sàng đảm bảo cho khách hàng nhu cầu về vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã cam kết (hạn mức tín dụng dự phòng). Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho
hạn mức tín dụng dự phòng. Tín dụng theo hạn mức tín dụng dự phòng và tín dụng


theo hạn mức về cơ bản có nhiều điểm giống nhau. Sự khác biệt chủ yếu thể hiện
trong cho vay theo tín dụng dự phòng, khách hàng có thể không sử dụng vốn
nhưng vẫn phải trả phí cam kết do ngân hàng phải dự phòng quỹ cho vay theo thoả
thuận.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi
là hạn mức thấu chi.
-

Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cho vay căn cứ vào dự

án do khách hàng xây dựng và được ngân hàng chấp thuận để làm cơ sở phát
tiền vay.
-

Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn): Là một hình thức cấp

tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng mà ở đó có sự tham gia của hai
hay nhiều TCTD, trong đó một TCTD đứng ra làm đầu mối để thực hiện cho
vay đối với một khách hàng.
Bảo lãnh ngân hàng
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay

cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa
thuận.
Cho thuê tài chính
-

Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng

trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê và bên đi thuê.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dư nợ). Kết
cấu tín dụng đó, kết hợp với việc so sánh kết cấu nguồn huy động và nhu cầu của


nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét mức độ phù hợp của
kết cấu tín dụng tại ngân hàng và đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động
kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế
nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục đích và sự
sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí
thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, Chất lượng tín dụng ngân hàng là đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, đảm
bảo an toàn, hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và đồng

thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng là sự thoả mãn nhu cầu của
khách hàng về khoản tín dụng trên các phương diện, lãi suất, quy mô, thời hạn,
phương thức giải ngân, phương thức thu nợ.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng là
sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng của ngân
hàng đem lại.
1.1.2.2 Tầm quan trọng
a. Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội và các khách hàng vay vốn
Tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn phát triển


NHTM là cầu nối giữa các chủ thể cần vốn và chủ thể dư thừa vốn, làm cho
những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi được sử dụng hiệu quả hơn trong sản xuất, tạo
ra nhiều của cải cho xã hội. Do đó, hoạt động tín dụng có ảnh hưởng to lớn đến sự
phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực trong nền kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
kết hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì nhu cầu về các sản
phẩm được cung cấp bởi ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng nhiều và phức
tạp hơn. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu to lớn cho sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất lượng
tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định
và phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa
các cấp, các ngành tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của tín dụng.

b. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng
thương mại
Giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro
Lĩnh vực kinh doanh của các NHTM là một lĩnh vực đa dạng và có độ nhạy
cảm cao, nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là rất lớn và phức tạp. Rủi ro có
thể phát sinh từ bất kỳ giao dịch hoặc hoạt động kinh doanh nào. Trong đó, rủi ro
từ hoạt động cho vay được xem là loại rủi ro chính yếu, xuất phát từ vị trí quan
trọng của cho vay trong tổng tài sản cũng như nguồn lợi nhuận thu được của ngân
hàng.
Làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Trong điều kiện thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thu
hút khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng mình là vấn đề mang tính chiến
lược. Mặc dù trong những năm gần đây, nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng tăng đáng kể, nhưng hoạt động tín dụng mà cụ thể là cho vay vẫn là nguồn
thu chính của ngân hàng. Thực hiện đa dạng hóa danh mục cho vay, nâng cao chất


lượng tín dụng giúp ngân hàng mở rộng được thị trường và các mối quan hệ tín
dụng, khách hàng có nhiều điều kiện tiếp xúc với nguồn vốn tín dụng, với các sản
phẩm cho vay đa dạng, đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Từ đó, doanh số cho vay
tăng lên, lợi nhuận cũng tăng theo.
Hơn nữa, các nhu cầu của khách hàng được đáp ứng một cách tốt nhất, thêm
vào đó là chất lượng phục vụ cũng như chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp ngân hàng
mở rộng được thị phần. Không chỉ như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng còn giúp
cho ngân hàng khai thác tối đa và có hiệu quả nguồn vốn huy động, trình độ quản
lý, cơ sở vật chất, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động, tối đa hóa lợi nhuận cho
ngân hàng.
Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện được tình hình

tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, được ứng dụng ngày càng nhiều
vào các sản phẩm cho vay của ngân hàng đem lại nhiều tiện ích hơn cho khách
hàng, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, ngoài việc đa dạng hóa sản
phẩm cho vay, bản thân ngân hàng phải luôn luôn thay đổi, cải tiến quy trình
nghiệp vụ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra những tiện ích tốt
nhất, đáp ứng nhu cầu vốn phong phú của khách hàng. Có như vậy, ngân hàng mới
có thể trở thành đối tác tin cậy được khách hàng lựa chọn. Vì vậy, nâng cao chất
lượng tín dụng được xem là chìa khóa giúp ngân hàng thu hút được khách hàng,
cải thiện năng lực cạnh tranh và duy trì vị thế trên thị trường tài chính.
Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm
được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình
ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách
hàng. Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng, bởi


vì chất lượng tín dụng cho phép NHTM có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Hệ thống nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Dư nợ và kết cấu dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
Theo số tuyệt đối:
Thay đổi về dư nợ = Dư nợ năm t – Dư nợ năm (t-1)
Theo số tương đối:

Thay đổi về dư nợ = (Dư nợ năm t – Dư nợ năm (t-1))/ Dư nợ năm (t-1)
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với
kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
a. Theo kỳ hạn
Danh mục cho vay của ngân hàng có thể được xây dựng theo tiêu chí thời
hạn, trong đó tỷ trọng các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được thiết
kế hợp lý, thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu sử dụng vốn và cơ cấu nguồn vốn về
thời hạn, nhằm hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi NHTM tùy theo từng sản phẩm tín dụng, đánh giá của bộ phận thẩm định, khả
năng nguồn vốn của bản thân ngân hàng mình mà có thể đưa ra các kỳ hạn chi tiết
khác nhau. Vì vậy, kỳ hạn cho vay cũng là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
Theo số tuyệt đối:
Thay đổi về

=

Dư nợ của từng

-

Dư nợ của từng


dư nợ của từng loại

=


loại kỳ hạn năm t

-

loại kỳ hạn năm (t-1)

kỳ hạn
Theo số tương đối:
Tỷ trọng dư nợ

=
=

từng loại kỳ hạn năm

Dư nợ từng loại kỳ hạn năm t
Tổng dư nợ năm t

t
Sự

Dư nợ từng

thay đổi dư
nợ từng loại

-

= loại kỳ hạn năm t


Dư nợ từng loại
kỳ hạn năm (t-1)

=

kỳ hạn
b. Theo loại tiền

Dư nợ từng loại kỳ hạn năm (t-1)

Danh mục cho vay theo loại tiền tệ không những thể hiện quan điểm, định
hướng của ngân hàng trong việc tìm kiếm thị trường, mà còn giúp ngân hàng đánh
giá mức độ rủi ro tiềm ẩn khi có sự biến động của đồng ngoại tệ so với nội tệ và là
một tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của khách
hàng bằng đồng tiền của các quốc gia khác nhau là rất lớn, nếu ngân hàng không
cung ứng được thì sẽ bỏ lỡ các khách hàng uy tín, các khách hàng tiềm năng.
Theo số tuyệt đối:
Thay đổi về
dư nợ của từng

=
=

Dư nợ của từng
loại tiền năm t

-

- - từng loại tiền năm (t-


loại tiền
Theo số tương đối:

1)

Tỷ trọng dư

Dư nợ từng loại tiền cho vay năm t

nợ từng loại tiền

=
Tổng dư nợ năm t

cho vay

Dư nợ từng loại tiền
Sự thay đổi
dư nợ từng loại
tiền cho vay

Dư nợ của

= cho vay năm t

-

Dư nợ từng
loại tiền cho vay năm
(t-1)


=
=

Dư nợ từng loại tiền cho vay năm (t-1)


1.2.1.2 Chất lượng nợ vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp xây lắp
a. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
Theo điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN (thay thế cho Quyết định 493), nợ
xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5.
+ Nhóm 3 (Các khoản nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến
180 ngày
+ Nhóm 4 (Các khoản nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi vay đã
quá hạn. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giả RRTD của một ngân hàng. Để
xem xét mức độ RRTD thông qua nợ quá hạn, sử dụng chỉ tiêu: “Tỷ lệ nợ quá
hạn”
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ RRTD của ngân hàng càng cao. Nợ
quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ cao, do đó
xác xuất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Bên cạnh đó, ngân hàng
còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí khác có
liên quan như toà án, phát mại tài sản, chi phí cơ hội của khoản tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu =
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu
tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì nó phản ánh những khoản tín dụng có dấu
hiệu khó hoàn trả đang gia tăng.

b. Tình hình rủi ro mất vốn
Tỷ lệ mất vốn =
Mất vốn đã xóa trong kỳ báo cáo chính là số dự phòng đã sử dụng để đưa nợ
ra khỏi bảng cân đối. Ngân hàng có tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao
c. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng RRTD =


Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích lập
nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng, dẫn đến giảm lợi nhuận, nghiêm trọng
hơn còn gây ra thua lỗ cho ngân hàng. Mặt khác, do tỷ lệ trích lập dự phòng ở các
nhóm nợ khác nhau là khác nhau nên trong nhiều trường hợp các ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn như nhau nhưng mức độ rủi ro tín dụng lại khác nhau.
Hệ số khả năng bù đắp khoản vay bị mất =
Hệ số này có thể >, < hoặc = 1. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng
có khả năng bù đắp rủi ro, số dự phòng rủi ro được trích lập lớn hơn số thất thoát
thực sự ngân hàng phải gánh chịu.
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Hệ số này càng cao thì khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng càng
cao.
1.2.1.3 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu
chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ
các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an
toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy
trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng
thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng

cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân
hàng.
1.2.1.4 Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm
để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.


Vòng quay vốn tín dụng =
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn
tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định,
nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các
lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
1.2.1.5 Hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân
hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa.Trên cơ sở đó, các ngân hàng
thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể
quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm
bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn =
1.2.1.6 Chỉ tiêu khác
+ Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm các bước và kĩ thuật cơ bản cần thiết mà các cán
bộ tín dụng ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng phải tuân theo khi tiến hành hoạt
động tín dụng. Một ngân hàng có quy trình tín dụng và chính sách cho vay hợp lí,

cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm chỉnh từng bước của quy trình cho vay thì chất
lượng tín dụng tại đó đảm bảo và ngược lại.
+ Khả năng cạnh tranh:
Khả năng cạnh tranh của ngân hàng có liên quan rất lớn đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng vì với một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao hơn thì sẽ
chiếm lĩnh được phần thị trường tốt hơn và ngược lại năng lực phần thị trường của


ngân hàng thấp thì ngân hàng phải chấp nhận phần thị trường có mức độ rủi ro cao
hơn.
+ Tính bền vững:
Khi một khách hàng tin rằng ngân hàng đó có năng lực kinh doanh tốt thì họ
sẽ tìm đến với ngân hàng, điều này đặc biệt đúng vơi người gửi tiền vì họ cho rằng
ngân hàng hoạt động lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm hơn và khả năng kinh
doanh tốt hơn. Việc huy động nguồn vốn đa dạng phong phú sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng trong việc cho vay được linh hoạt hơn và từ đó chất lượng tín dụng của
ngân hàng đó cũng tốt hơn.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Nhân tố từ môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị - xã hội
Một đất nước có sự ổn định về kinh tế - chính trị sẽ giúp các doanh nghiệp,
chủ thể kinh tế tránh rơi vào trạng thái bị động trong các quyết định kinh doanh,
tạo sử ổn định và phát triển trong dài hạn.
Quá trình toàn cầu hóa nhanh chóng gần đây đã và đang tác động mạnh mẽ
đến sự ổn định trong môi trường kinh tế của không ít các quóc gia. Quá trình tự do
hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi
trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM
trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân

hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng
lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước
ngoài thu hút.
b. Môi trường pháp lý
Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế, pháp luật hay sự lỏng lẻo
của hệ thống pháp luật, sự thay đổi liên tục của các chính sách kinh tế cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến RRTD của ngân hàng. Ngoài ra, sự rườm rà trong các thủ


×