Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu đánh giá tình trạng rối loạn nhận thức của bệnh nhân tai biến mạch máu não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HÀ THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG
RỐI LOẠN NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2009 – 2015

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HÀ THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG
RỐI LOẠN NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA


KHÓA 2009 – 2015
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS. NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

HÀ NỘI 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc được sự giúp đỡ của ban
giám hiệu, phòng Đào tạo, trung tâm PHCN bệnh viện Bạch Mai và TS.BS.
Nguyễn Thị Kim Liên, nay em đã hoàn thành khóa luận. Nghiên cứu là cơ hội
cho em tăng cường vốn hiểu biết và áp dụng vốn kiến thức đã học vào một
lĩnh vực rất được quan tâm hiện nay. Nhân dịp hoàn thành khóa luận này em
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong
thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Ban lãnh đạo trung tâm PHCN đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu
để hoàn thành luận văn.
TS.BS. Nguyễn Thị Kim Liên, người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện
khóa luận này.
Các thầy, cô bộ môn PHCN trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những người thân trong
gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẽ những khó khăn với em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


Hà Thị Bích Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tự bản thân tôi thực
hiện. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công
bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Sinh viên

Hà Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. TÌNH HÌNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM .................................................................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 3
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 4
1.2. ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ....................................... 4
1.2.1. Định nghĩa......................................................................................... 4

1.2.2. Phân loại TBMMN ........................................................................... 5
1.2.3. Chẩn đoán tai biến mạch máu não .................................................... 5
1.2.4. Sự cấp máu của hệ thống tuần hoàn ................................................. 5
1.3. TÌNH HÌNH RỐI LOẠN NHẬN THỨC SAU TAI BIẾN MẠCH
MÁU NÃO ..................................................................................................... 9
1.3.1. Trên Thế giới .................................................................................... 9
1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 10
1.4. ĐẠI CƯƠNG VỀ RỐI LOẠN NHẬN THỨC ..................................... 11
1.4.1. Giải phẫu não chi phối nhận thức ................................................... 11
1.4.2. Định nghĩa rối loạn nhận thức ........................................................ 12
1.4.3. Các loại rối loạn nhận thức ............................................................. 13
1.4.3.1. Mất trí nhớ ................................................................................ 13
1.4.3.2. Mất tập trung............................................................................. 13
1.4.3.3. Mất ngôn ngữ (Aphasia) ........................................................... 14
1.4.3.4. Mất thực dụng (Apraxia) .......................................................... 14


1.4.3.5. Mất nhận biết (Agnosia). .......................................................... 15
1.4.3.6. Sự lãng quên nửa người (Unilatera Neglect)............................ 15
1.4.3.7. Mất nhận thức thị giác và không gian thị giác ......................... 15
1.4.3.8. Mất chức năng điều hành (Executive Functioning) ................. 16
1.4.3.9. Mất định hướng ........................................................................ 16
1.4.4. Đánh giá rối loạn nhận thức sau tai biến mạch máu não ................ 16
1.4.4.1. Thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE).................... 16
1.4.4.2. Test vẽ đồng hồ (CDT) ............................................................. 17
1.4.4.3. Thang diểm đánh giá nhận thức Montreal (MoCA). ................ 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 19
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................ 19
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................ 19

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2.2. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................ 20
2.2.3. Cỡ mẫu ............................................................................................ 21
2.2.4. Các chỉ số trong nghiên cứu ........................................................... 21
2.2.5. Xử lý số liệu .................................................................................... 23
2.2.6. Đạo đức của nghiên cứu ................................................................. 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................. 24
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ... 24
3.1.1. Độ tuổi và giới tính ......................................................................... 24
3.1.2. Bên liệt và tay thuận ....................................................................... 25
3.1.3. Loại tổn thương ............................................................................... 25
3.2. TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN TAI
BIẾN MẠCH MÁU NÃO. .......................................................................... 26
3.2.1. Tỷ lệ rối loạn nhận thức của bệnh nhân TBMMN ......................... 26


3.2.2. Mức độ rối loạn nhận thức của bệnh nhân TBMMN ..................... 26
3.2.3. Đặc điểm rối loạn các lĩnh vực nhận thức ...................................... 27
3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN NHẬN THỨC ... 28
3.3.1. Tuổi ................................................................................................. 28
3.3.2. Giới ................................................................................................. 28
3.3.3. Trình độ văn hóa ............................................................................. 29
3.3.4. Khu vực địa lý ................................................................................. 29
3.3.5. Loại tổn thương ............................................................................... 29
3.3.6. Bên liệt và tay thuận ....................................................................... 30
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 31
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG TAI BIẾN MẠCH MÁU
NÃO ............................................................................................................. 31

4.1.1. Tuổi và giới ..................................................................................... 31
4.1.2. Bên liệt và tay thuận ....................................................................... 32
4.1.3. Loại tổn thương. .............................................................................. 33
4.2. TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN TAI
BIẾN MẠCH MÁU NÃO ........................................................................... 33
4.2.1. Tỷ lệ và mức độ rối loạn nhận thức của bệnh nhân TBMMN........ 33
4.2.2. Đặc điểm các lĩnh vực rối loạn nhận thức ...................................... 34
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN NHẬN THỨC ... 35
4.3.1. Tuổi ................................................................................................. 35
4.3.2. Giới ................................................................................................. 36
4.3.3. Khu vực địa lý ................................................................................. 36
4.3.4. Loại tổn thương ............................................................................... 37
4.3.5. Bên liệt. ........................................................................................... 37
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 38
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CDT

Test vẽ đồng hồ

CMN

Chảy máu não

MMSE


Thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu

MoCA

Thang điểm đánh giá nhận thức Montreal

NMN

Nhồi máu não

RLNT

Rối loạn nhận thức

TBMMN

Tai biến mạch máu não


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới .............................................. 24
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo bên liệt và tay thuận ................................ 25
Bảng 3.3: Tỷ lệ rối loạn nhận thức của bệnh nhân TBMMN ......................... 26
Bảng 3.4: Mức độ rối loạn nhận thức của bệnh nhân TBMMN ..................... 26
Bảng 3.5: Liên quan giữa tuổi và rối loạn nhận thức...................................... 28
Bảng 3.6: Liên quan giữa giới và rối loạn nhận thức...................................... 28
Bảng 3.7: Liên quan giữa khu vực địa lý và rối loạn nhận thức ..................... 29
Bảng 3.8: Liên quan giữa loại tổn thương và rối loạn nhận thức ................... 28
Bảng 3.9: Liên quan giữa bên liệt, tay thuận và rối loạn nhận thức ............... 29



DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ vòng đa giác Willis………………………………………….6
Hình 1.2: Các động mạch não và màng não………………………………….7
Hình 1.3: Sơ đồ các thùy của vỏ não………………………………………...10
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo loại tổn thương………………………25
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm các lĩnh vực rối loạn nhận thức……………………..26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) đã, đang và luôn là vấn đề thời sự
cấp thiết của y học nói chung và phục hồi chức năng nói riêng của mọi quốc
gia và mọi dân tộc trên Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới,
trong các nguyên nhân gây tử vong, tai biến mạch máu não đứng thứ ba, sau
bệnh tim mạch và ung thư, ước tính 5,7 triệu người chết trong năm 2005, gấp
đôi số người chết vì HIV/AIDS [1].
TBMMN là một bệnh lý nặng nề, diễn biến bệnh hết sức phức tạp, là
một trong những bệnh khiến bệnh nhân phải nằm viện lâu nhất, mất khả năng
lao động nhiều nhất, gây tổn hao cho xã hội và gia đình nặng nhất [2]. Chi phí
cho TBMMN vô cùng lớn như: ở Hoa Kỳ mỗi năm chi 7 tỷ đô la cho
TBMMN, sau khi ra viện chi phí cho mỗi bệnh nhân tiếp tục tại cơ sở Phục
hồi chức năng là 19.285 đô la; tổng chi phí một năm cho TBMMN là 17 tỷ đô
la. Ở Pháp, chi phí cho TBMMN chiếm 2,5 - 3% tổng chi phí y tế cả nước [3].
Tai biến mạch máu não để lại các di chứng gây phiền phức cho người
bệnh như giảm khả năng vận động, rối loạn về ngôn ngữ giao tiếp, rối loạn về
thị giác, cảm giác, ý thức… [3], [4]. Trong đó, rối loạn nhận thức là một trong
các biến chứng nặng nề dẫn đến sa sút trí tuệ ở người bệnh. Tỷ lệ rối loạn
nhận thức sau TBMMN khoảng 65% [5]. Bệnh cảnh lâm sàng của rối loạn

nhận thức thường gặp là: giảm trí nhớ gần do khả năng ghi nhận kém, rối loạn
quá trình nhớ, giảm khả năng nhớ từ, giảm độ tập trung và chú ý, rối loạn
ngôn ngữ, rối loạn định hướng. Chính vì vậy, bệnh nhân không thể thực hiện
được các sinh hoạt hàng ngày như tắm, mặc quần áo, ăn uống, vận động và vệ
sinh cá nhân, làm cho bệnh nhân không hòa nhập được với gia đình và xã hội.
Theo Gresham, 62% người bệnh mắc tai biến mạch máu não giảm các hoạt
động xã hội, 31% bị phụ thuộc về chăm sóc, 71% giảm các chức năng nghề


2

nghiệp [6]. Vì vậy, việc phát hiện sớm bệnh nhân bị rối loạn nhận thức để
điều trị, tiên lượng và phục hồi chức năng nhận thức là hết sức quan trọng.
Trong khoảng 2 - 3 thập niên trở lại đây, cùng với sự phát triển của y
học hiện đại, các công trình nghiên cứu về tình trạng rối loạn nhận thức ở
bệnh nhân tai biến mạch máu não ngày càng nhiều.
Ở Việt Nam, chưa có nhiều tác giả nghiên cứu về tình trạng rối loạn
nhận thức này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đánh giá tình trạng rối loạn nhận thức của bệnh nhân tai biến mạch máu
não” tại Trung tâm Phục hồi chức năng từ tháng 7/2014 đến tháng 4/2015,
nhằm 2 mục tiêu:
1.

Đánh giá tình trạng rối loạn nhận
thức của bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng thang điểm
đánh giá nhận thức Montreal (Montreal Cognitive Assessment).

2.

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan

đến rối loạn nhận thức của bệnh nhân tai biến mạch máu não.


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.1.1. Trên thế giới
Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới, tai biến mạch máu não là một
trong mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất. Nó cũng là một trong bệnh
gây tình trạng tàn tật nhiều nhất với mất số năm sống điều chỉnh theo mức độ
bệnh tật (DALYs) ước tính là 51 triệu năm trong năm 2005 [1].
Ở Mỹ, cứ 45 giây lại có một người bị tai biến mạch máu não, cứ 3 phút
có một người chết vì tai biến mạch máu não. Hàng năm, có 795.000 người bị
tai biến mạch máu não, trong đó 600.000 người mắc lần đầu. Chỉ có 51%
bệnh nhân nam và 53% bệnh nhân nữ dưới 65 tuổi sống sót sau 8 năm, 50% 70% người sống sót sau tai biến độc lập được về chức năng, nhưng có tới 15 30% tàn tật vĩnh viễn [7].
Ở Hà Lan, theo Broeks (1999) tỷ lệ tai biến mạch máu não mới mắc
hàng năm là 162/100.000 dân, mỗi năm có 250.000 trường hợp mới mắc [2].
Theo Orgogozo (1995), 80% tai biến mạch máu não là nhồi máu não và
20% là chảy máu não [8].
Tại Châu Á theo số liệu thống kê của Tổ chức y tế Thế giới năm 1990
tại Châu Á ước tính có 2,1 triệu người tử vong vì tai biến mạch máu não. Bao
gồm 1,3 triệu người Trung Quốc, 448.000 người Ấn Độ và 390.000 người ở
các nước khác trừ Nhật Bản [9].


4


Theo Hiệp hội Thần kinh học các nước Đông Nam Á, bệnh nhân tai
biến mạch máu não điều trị nội trú ở Trung Quốc là 40%, Ấn Độ là 40%,
Philippin 10%, Triều Tiên 16%, Indonesia 8%, Việt Nam 7%, Thái Lan 6%,
Malayxia 2% [9].
1.1.2. Ở Việt Nam
Theo nghiên cứu của Lê Văn Thành, tỷ lệ hiện mắc của tai biến mạch
máu não là 416/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc trung bình năm là 152/100.000
dân [8].
Nguyễn Văn Đăng cho thấy tỷ lệ tử vong trung bình do tai biến mạch
máu não ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung là 21,55/100.000 dân [10].
Kể từ tháng 9/1997 - 6/2000 tại khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai
đã tiếp nhận khoảng 1.220 bệnh nhân tai biến mạch máu não tuổi 11 - 89,
trong đó tuổi từ 45 - 74 chiếm 67% các trường hợp [11].
Tỷ lệ di chứng nhẹ và vừa của tai biến mạch máu não là 68,42%, tỷ lệ
di chứng nặng là 27,69%. Tỷ lệ người tai biến mạch máu não đang sống tại
cộng đồng có nhu cầu phục hồi chức năng là 94% [12].
1.2. ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
1.2.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) năm 1990 [13],
[14]: Tai biến mạch máu não là sự xảy ra đột ngột các thiếu sót chức năng
thần kinh, thường là khu trú hơn lan tỏa, tồn tại trên 24 giờ hoặc tử vong trong
24 giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn.


5

1.2.2. Phân loại TBMMN
Tai biến mạch máu não gồm hai loại chính [13], [15]:



Nhồi máu não (thiếu máu cục bộ
não): là tình trạng khi một mạch máu bị tắc nghẽn, khu vực não mà
mạch máu đó cung cấp bị thiếu máu và hoại tử, nhũn ra (trước đây gọi
là tai biến nhũn não).



Chảy máu não: là máu thoát khỏi
mạch máu chảy vào nhu mô não. Có thể chảy máu ở nhiều vị trí trong
não như vùng bao trong, vùng nhân xám trung ương, thùy não, thân
não, tiểu não.

1.2.3. Chẩn đoán tai biến mạch máu não
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng:

-

dựa theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế Thế giới (1990):
+ Các thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột và nhanh.
+ Các rối loạn chức năng này thường khu trú hiếm khi lan tỏa.
+ Các triệu chứng tồn tại trên 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ.
+ Các khám xét và thăm dò đã loại trừ nguyên nhân sang chấn.
Căn cứ vào triệu chứng cận lâm

-

sàng: chủ yếu dựa vào hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng
từ, chụp mạch máu não.
1.2.4. Sự cấp máu của hệ thống tuần hoàn

Não được nuôi dưỡng bởi hệ động mạch cảnh trong ở phía trước và
động mạch sống nền ở phía sau.


6

Hệ động mạch cảnh trong bao gồm:

-

động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau,
động mạch mạc trước. Chúng nuôi dưỡng cho phần lớn bán cầu đại
não.
-

Hệ động mạch sống nền: cho hai
nhánh tận là hai động mạch não sau. Chúng cung cấp máu cho thân
não và một phần phía sau của bán cầu đại não (Thùy chẩm).

Giữa hai hệ động mạch này có sự tiếp nối ở nền sọ tạo nên đa giác Willis.

Hình 1.1: Vòng đa giác Willis [15]


7


8

Hình 1.2: Các động mạch não và màng não [15]



9

1.3. TÌNH HÌNH RỐI LOẠN NHẬN THỨC SAU TAI BIẾN MẠCH
MÁU NÃO
1.3.1. Trên Thế giới
Theo Lisman (1987), tỷ lệ rối loạn nhận thức sau tai biến mạch máu
não là 65% [5].
Trong nghiên cứu của David H và cộng sự (2004) trên bệnh nhân thiếu
máu não cấp trên 55 tuổi, tần số sa sút trí tuệ 3 tháng sau đột quỵ là 27,2%,
sau đột quỵ lần đầu là 22,7% [16].
Trong nghiên cứu trên 337 bệnh nhân tuổi trên 55, Pohjavaara nhận
thấy tỷ lệ sa sút trí tuệ sau 3 tháng đột quỵ là 31,8%, sa sút trí tuệ sau đột quỵ
lần đầu là 28,9% [17].
Trong nghiên cứu của Wang W.H năm 2007 trên những bệnh nhân tăng
huyết áp có tai biến mạch máu não và sa sút trí tuệ từ 50 - 60 tuổi thấy có biểu
hiện rối loạn nhận thức về trí nhớ thường gặp là rối loạn quá trình nhớ và
giảm khả năng nhớ từ [18].
Khoảng 30% bệnh nhân suy giảm nhận thức có rối loạn ngôn ngữ [19],
[20]. Ween và cộng sự nhận thấy những bệnh nhân bị mất vận động ngôn ngữ
đều giảm trí nhớ gần và trí nhớ xa, điều này liên quan tới tổn thương bán cầu
não ưu thế và làm gia tăng tỷ lệ sa sút trí tuệ [21].
Các bệnh nhân có tổn thương tai biến mạch máu não nằm ở hồi góc,
đồi thị bao trong thùy thái dương thường gặp biểu hiện suy giảm nhận thức
sau tai biến [21].


10


1.3.2. Ở Việt Nam
Theo nghiên cứu của Đinh Văn Thắng (2006) khảo sát 40 bệnh nhân
nhồi máu não cấp khi ra viện có 55% bệnh nhân có biểu hiện sa sút trí tuệ,
trong đó sa sút trí tuệ mức độ nhẹ và trung bình chiếm 50%, mức độ nặng
chiếm 50% [22].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc (2012) trên 107 bệnh nhân
đột quỵ não điều trị tại Trung tâm đột quỵ não từ tháng 4/2012 đến tháng
10/2012, thấy tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn nhận thức sau đột quỵ não cấp là
53% trong đó sau nhồi máu não là 56%, sau chảy máu não là 46,8%. Tình
trạng rối loạn nhận thức mức độ vừa và nặng ở nhóm bệnh nhân nhồi máu não
cao hơn nhóm chảy máu não (46,6% so với 15,7%). Đặc điểm rối loạn nhận
thức vừa và nặng ở nhóm nhồi máu não cao hơn chảy máu não chủ yếu ở
chức năng ghi nhận, trí nhớ gần, sự chú ý và khả năng tính toán [23].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Lý Thanh (2014) cho thấy, tỷ lệ nam
giới bị rối loạn nhận thức sau tai biến mạch máu não chiếm tỷ lệ 66,7 % cao
hơn so với nữ giới. Tuổi thường gặp nhất là 65 - 74 tuổi, chiểm tỷ lệ cao nhất
và có sự gia tăng rối loạn nhận thức theo tuổi [24].
Tùy theo mức độ nặng nhẹ của rối loạn nhận thức mà bệnh nhân có các
biểu hiện lâm sàng khác nhau: 56,67% có rối loạn định hướng, 100% rối loạn
trí nhớ; 33,3% rối loạn về chú ý, 50% không đọc được và làm theo một câu,
60% bệnh nhân không viết lại được một câu; 66,67% có rối loạn hoạt động tư
duy trừu tượng, không sao chép lại được hình vẽ [24].


11

1.4. ĐẠI CƯƠNG VỀ RỐI LOẠN NHẬN THỨC
1.4.1. Giải phẫu não chi phối nhận thức
- Đại não: là phần lớn nhất và phát triển nhất của não người, chiếm 2/3
khối lượng não bộ. Đại não được chia làm 2 bán cầu phải và trái và được nối

với nhau qua thể chai. Mỗi bán cầu não chia ra thành thùy trán, thùy đỉnh,
thùy chẩm, thùy thái dương đảm nhận các phần chức năng tương ứng.

Hình 1.3 Sơ đồ các thùy của vỏ não
+ Thùy trán: có vai trò quan trọng trong chú ý, chức năng điều hành,
hứng thú và hành vi.
+ Thùy thái dương quan trọng trong đáp ứng biểu lộ cảm xúc (hạch nền
và các kết nối với vùng dưới đồi và thùy trán), và trí nhớ (đồi hải mã và các
kết nối của hệ viền).
+ Thùy thái dương và ngôn ngữ - thùy trán: vùng chính của ngôn ngữ
tiếp nhận là vùng Wernicke, ở phần sau của hồi thái dương trên bán cầu ưu
thế. Vùng ngôn ngữ diễn đạt là vùng Broca ở phần sau của hồi trán dưới bán
cầu ưu thế. Vùng tương ứng ở bán cầu không ưu thế có vai trò quan trọng
trong giao tiếp không lời theo bối cảnh và cảm xúc cũng như ngữ điệu của
ngôn ngữ.


12

+ Thùy đỉnh: tiếp nhận và hiểu được các thông tin cảm giác đặc biệt
cảm giác bản thể. Thùy đỉnh không ưu thế giữ chức năng thị giác trong không
gian (Visual - spatial), ở bán cầu ưu thế có chức năng thực hành (Praxis), hình
thành ý tưởng vận động có chủ đích trong khi thực hiện vận động thì ở thùy
trán. Khi tổn thương thùy đỉnh ở bán cầu ưu thế gây ra hội chứng Gerstmann
bao gồm: mất khả năng tính toán, mất nhận thức ngón tay, không phân biệt
phải trái và không viết được.
+ Thùy chẩm có vai trò trong nhận thức thông tin thị giác. Vùng vỏ thị
giác liên kết với thái dương dưới nhận thức màu sắc và hình dáng cũng như
nhận thức vẽ mặt. Từ thùy chẩm kéo dài đến vùng đỉnh - thái dương trên nhận
thức các đồ vật chuyển động.

1.4.2. Định nghĩa rối loạn nhận thức
- Định nghĩa nhận thức
Nhận thức được định nghĩa là quá trình mà hệ thống thần kinh trung
ương sử dụng để xử lý thông tin. Nhận thức liên quan đến một số quá trình
xảy ra trong khi thu thập và xử lý thông tin. Các quá trình này bao gồm khả
năng tham gia vào, tổ chức và đồng hóa thông tin (ví dụ về các kỹ năng cụ thể
của nhận thức là sự linh hoạt, trí nhớ, trừu tượng). Nhận thức không chỉ diễn
ra ở vỏ não mà còn có thể xảy ra ở dưới vỏ [25].
- Định nghĩa rối loạn nhận thức (RLNT)
Rối loạn nhận thức là tình trạng gặp khó khăn trong việc xử lý thông
tin như lập kế hoạch, tập trung, trừu tượng, phán đoán, sự linh hoạt trong lời
nói, trí nhớ [26].


13

1.4.3. Các loại rối loạn nhận thức
1.4.3.1. Mất trí nhớ
Trí nhớ là sự ghi lại, giữ lại, nhận lại và làm xuất hiện lại những kinh
nghiệm trước đây của bản thân mỗi người.
Căn cứ vào thời gian lưu trữ dữ liệu, trí nhớ gồm 2 loại: trí nhớ ngắn
hạn (trí nhớ tức thì) và trí nhớ dài hạn.
Trí nhớ có thể bị rối loạn bởi tổn thương những vùng phụ trách trí nhớ
như thùy đỉnh, thùy trán, thùy thái dương, hồi hải mã… Có 2 loại mất trí nhớ,
bao gồm:
-

Mất trí nhớ thuận chiều: tức là
không nhớ được sự việc mới xảy ra.
Mất trí nhớ ngược chiều: tức là


-

không nhớ được các sự việc cũ đã xảy ra.
Mất trí nhớ ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày như là quên chỗ
nào để đồ vật, quên tên của bạn bè, người thân trong gia đình, lạc đường
không về nhà được.
1.4.3.2. Mất tập trung
Tập trung là sự chú ý vào một hoặc một số đối tượng nào đó, nhằm
phản ánh chúng một các đầy đủ và rõ ràng nhất.
Tập trung có 4 đặc tính:
-

Tính bền.

-

Tính lựa chọn.

-

Tính di chuyển.

-

Tính phân phối.


14


Tập trung có thể bị rối loạn khi tổn thương thùy trán, thùy đỉnh, đồi thị,
hạch nền…Khi bị rối loạn tập trung sẽ làm cho không tập trung được, không
thay đổi tập trung được, không làm tiếp được. Điều này làm cho người bệnh
không học được, không nấu ăn được, không lái xe được…ảnh hưởng đến sinh
hoạt hàng ngày.
1.4.3.3. Mất ngôn ngữ (Aphasia)
Ngôn ngữ tham gia vào sự tương tác phức tạp giữa trí nhớ bằng lời, các
kỹ năng vận động tự động, kết hợp các biểu tượng, khả năng cú pháp và
tương tác cảm giác. Vùng ngôn ngữ sơ cấp định khu ở bán cầu trái bao gồm
vùng Broca, Wernickes và một phần vùng liên hợp thùy thái dương. Chức
năng ngôn ngữ khác định khu ở vùng kết hợp ở bán cầu não phải, sau đồi thị
và hạch nền [26].
Các rối loạn ngôn ngữ bao gồm:
Mất ngôn ngữ Broca: đặc trưng bởi

-

lời nói không trôi chảy, lặp lại kém và sự thông hiểu còn tương đối
nguyên vẹn.
Mất ngôn ngữ Wernickes: đặc trưng

-

bởi lời nói trôi chảy nhưng rối loạn dùng âm của từ ngữ, và sự lặp
lại, sự thông hiểu bị suy giảm.
1.4.3.4. Mất thực dụng (Apraxia)
Mất thực dụng là hiện tượng bệnh nhân không thể thực hiện được
những hoạt động có mục đích theo yêu cầu bằng lời nói hay bắt chước trong
khi không có tổn thương hệ thống vận động hay cảm giác.
Mất thực dụng xảy ra khi có tổn thương thùy đỉnh, vùng tiền vận

động…


15

Mất thực dụng gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày: không biết mặc
quần áo, nấu cơm, dùng dụng cụ, không vận động được những hoạt động
người ta hướng dẫn…
1.4.3.5. Mất nhận biết (Agnosia).
Mất nhận biết: tức là không nhận biết hoặc xác nhận được vật thể
(người hoặc sự vật) mặc dù chức năng cảm giác bình thường. Ví dụ: bệnh
nhân không biết đâu là cái bút, đâu là cái bàn, không biết màu gì, nhìn mặt
không biết là ai hay không nhận biết được vị trí cơ thể (bên liệt) của mình.
1.4.3.6. Sự lãng quên nửa người (Unilatera Neglect).
Sự lãng quên nửa người là sự bất thường trong sự chú ý một nửa người
mà không do cảm giác nguyên phát và rối loạn vận động. Bệnh nhân không
đáp ứng hoặc đáp ứng chậm hơn khi thích thích ở trong thị trường đối diện
với bên tổn thương. Sự lãng quên thường gặp và nặng nề hơn trong tổn
thương bán cầu phải hơn bán cầu trái.
1.4.3.7. Mất nhận thức thị giác và không gian thị giác
Mất nhận thức thị giác: được định nghĩa là sự rối loạn nhận thức về
kích thích thị giác, thường do các tổn thương ở vùng kết hợp thị giác. Chúng
xuất hiện ít hơn so với mất nhận thức không gian thị giác tự nhiên do tổn
thương thùy đỉnh và thùy trán.
Mất nhận thức không gian thị giác: được định nghĩa là sự khó hiểu
trong mối quan hệ giữa bản thân và đối tượng. Bệnh nhân có thể không vẽ bắt
chước được cấu trúc đơn giản, khó khăn trong các bài tập chức năng như đọc
báo hay mặc quần áo…



×