1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------------------
Bùi Thị Ngoan
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH GÂY
ĐỘC TẾ BÀO CỦA LOÀI SAO BIỂN CULCITA
NOVAEGUINEAE MÜLLER & TROSCHEL, 1842 VÀ
PENTACERASTER GRACILIS (LUTKEN, 1871) Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
Hà Nội – 2018
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
ii
Danh mục các bảng
v
Danh mục các hình
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
2
I.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học trên
đối tƣợng sao biển trên thế giới
2
I.1.1. Các hợp chất steroid từ sao biển
2
I.1.2. Các hợp chất glycoside từ sao biển
7
I.1.3. Các hợp chất ceramide, glycosphingolipid và các hợp chất khác
24
I.1.4. Hoạt tính sinh học các hợp chất từ sao biển
24
I.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của
số loài sao biển ở Việt Nam
I.2.1.Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển
26
26
Archaster typicus
I.2.2.Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển Asterina
batheri
28
I.2.3.Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển
Asteropsis carinifera
29
I.2.4. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển
Astropecten polyacanthus
30
I.2.5. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển
Astropecten monacanthus
31
I.2.6. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển
Protoreaster nodosus
31
iv
I.2.7. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển
32
Acanthaster planci
I.2.8. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển Linckia
32
laevigata
I.2.9. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển
33
Anthenea aspera
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
II.1. Đối tƣợng nghiên cứu
35
II.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
37
II.2.1.Phương pháp phân lập các hợp chất
37
II.2.2. h
ng pháp ác
38
II.2.3. h
ng pháp ánh giá hoạt tính gây ộc tế bào in vitro
nh cấu tr c hoá học các hợp chất
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM
38
40
III.1 Phân lập các hợp chất từ sao biển Culcita novaeguineae
40
III.2 Phân lập các hợp chất từ sao biển Pentaceraster gracilis
42
III.3. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào các hợp chất
43
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
46
IV.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập đƣợc từ sao biển
hình hộp Culcita novaeguineae
46
IV.2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập đƣợc từ sao biển
Pentaceraster gracilis
93
IV.3. Các chất đã phân lập và xác định cấu trúc đƣợc từ 2 loài sao biển
124
IV.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào các hợp chất
125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
130
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng IV.1.1. Số liệu phổ NMR của CN1
49
Bảng IV.1.2. Số liệu phổ NMR của CN2
57
Bảng IV.1.3. Số liệu phổ NMR của CN3
61
Bảng IV.1.4. Số liệu phổ NMR của CN4
66
Bảng IV.1.5. Số liệu phổ NMR của CN5
72
Bảng IV.1.6. Số liệu phổ NMR của CN6
77
Bảng IV.1.7. Số liệu phổ NMR của CN7
82
Bảng IV.1.8. Số liệu phổ NMR của CN8
86
Bảng IV.1.9. Số liệu phổ NMR của CN9
92
Bảng IV.2.1. Số liệu phổ NMR của PG2
94
Bảng IV.2.2. Số liệu phổ NMR của PG1
100
Bảng IV.2.3. Số liệu phổ NMR của PG3
106
Bảng IV.2.4. Số liệu phổ NMR của PG4
110
Bảng IV.2.5. Số liệu phổ NMR của PG5
114
Bảng IV.2.6. Số liệu phổ NMR của PG6
119
Bảng IV.2.7. Số liệu phổ NMR của PG7
123
Bảng IV.4.1. Giá trị IC50 của các chất từ sao biển Culcita novaeguineae và
Pentaceraster gracilis trên 5 dòng tế bào ung thư
126
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình III.1.a. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn nước sao biển C. novaeguineae
40
Hình III.1.b. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn CH2Cl2 sao biển C.
novaeguineae
41
Hình III.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn nước sao biển P. gracilis
42
Hình IV.1.1.a. Cấu trúc hóa học của CN1
46
Hình IV.1.1.b. Phổ HR-ESI-MS của CN1
46
1
47
13
Hình IV.1.1.d. Phổ C-NMR của CN1
47
Hình IV.1.1.e. Phổ HSQC của CN1
48
Hình IV.1.1.f. Phổ COSY của CN1
50
Hình IV.1.1.g. Phổ HMBC của CN1
51
Hình IV.1.1.h. Phổ ROESY của CN1
51
Hình IV.1.1.i. Các tương tác COSY, HMBC và ROESY chính của CN1
52
Hình IV.1.1.j. Phổ 1D TOCSY của CN1
53
Hình IV.1.2.a. Cấu trúc hóa học của CN2
54
Hình IV.1.1.c. Phổ H-NMR của CN1 trong DMSO-d6 và pyridine-d5
1
Hình IV.1.2.b. Phổ H-NMR của CN2
54
Hình IV.1.2.c. Phổ 13C-NMR của CN2
55
Hình IV.1.2.d. Phổ HSQC của CN2
56
Hình IV.1.2.e. Phổ HMBC của CN2
56
Hình IV.1.2.f. Các tương tác HMBC của CN2
56
Hình IV.1.3.a. Phổ 1H-NMR của CN3
59
Hình IV.1.3.b. Cấu trúc hóa học của CN3
59
Hình IV.1.3.c. Phổ ESI-MS của CN3
59
13
Hình IV.1.3.d. Phổ C-NMR của CN3
60
Hình IV.1.3.e. Phổ HSQC của CN3
60
Hình IV.1.3.f. Phổ HMBC của CN3
60
Hình IV.1.3.g. Phổ COSY của CN3
62
Hình IV.1.3.h. Các tương tác COSY (▬) và HMBC (→) chính của CN3
62
Hình IV.1.3.i. Phổ ROESY của CN3
63
Hình IV.1.3.j. Các tương tác ROESY chính của CN3
64
Hình IV.1.4.a. Cấu trúc hóa học của CN4
64
Hình IV.1.4.b. Phổ 1H-NMR của CN4
64
Hình IV.1.4.c. Phổ 13C-NMR của CN4
65
Hình IV.1.4.d. Phổ HSQC của CN4
65
Hình IV.1.4.e. Phổ HMBC của CN4
65
vii
Hình IV.1.4.f. Các tương tác HMBC của CN4
67
Hình IV.1.4.g. Phổ ROESY của CN4
67
Hình IV.1.4.h. Các tương tác ROESY chính của CN4
67
Hình IV.1.4.i. Phổ ESI-MS của CN4
68
Hình IV.1.5.a. Cấu trúc hóa học của CN5
68
Hình IV.1.5.b. Phổ 1H-NMR của CN5
69
13
Hình IV.1.5.c. Phổ C-NMR của CN5
69
Hình IV.1.5.d. Phổ HSQC của CN5
70
Hình IV.1.5.e. Phổ HMBC của CN5
70
Hình IV.1.5.f. Các tương tác COSY (▬) và HMBC (→) chính của CN5
70
Hình IV.1.5.g. Phổ COSY của CN5
71
Hình IV.1.5.h. Phổ ROESY của CN5
71
Hình IV.1.5.i. Phổ ESI-MS của CN5
73
Hình IV.1.6.a. Cấu trúc hóa học của CN6
73
1
Hình IV.1.6.b. Phổ H-NMR của CN6
74
Hình IV.1.6.c. Phổ 13C-NMR của CN6
74
Hình IV.1.6.d. Phổ HSQC của CN6
74
Hình IV.1.6.e. Phổ HMBC của CN6
75
Hình IV.1.6.f. Các tương tác COSY (▬) và HMBC (→) chính của CN6
75
Hình IV.1.6.g. Phổ COSY của CN6
75
Hình IV.1.6.h. Phổ ROESY của CN6
76
Hình IV.1.6.i. Phổ ESI-MS của CN6
78
Hình IV.1.7.a. Cấu trúc hóa học của CN7
78
1
78
13
Hình IV.1.7.c. Phổ C-NMR của CN7
79
Hình IV.1.7.d. Phổ HSQC của CN7
79
Hình IV.1.7.e. Phổ HMBC của CN7
80
Hình IV.1.7.f. Phổ COSY của CN7
81
Hình IV.1.7.g. Các tương tác COSY (▬) và HMBC (→) chính của CN7
81
Hình IV.1.7.h. Phổ ROESY của CN7
81
Hình IV.1.7.i. Phổ ESI-MS của CN7
83
Hình IV.1.8.a. Cấu trúc hóa học của CN8
83
Hình IV.1.8.b. Phổ 1H-NMR của CN8
83
Hình IV.1.8.c. Phổ 13C-NMR của CN8
84
Hình IV.1.8.d. Phổ HSQC của CN8
84
Hình IV.1.8.e. Phổ HMBC của CN8
85
Hình IV.1.7.b. Phổ H-NMR của CN7
viii
Hình IV.1.8.f. Phổ COSY của CN8
85
Hình IV.1.8.g. Các tương tác COSY (▬) và HMBC () chính của CN8
85
Hình IV.1.8.h. Phổ ROESY của CN8
87
Hình IV.1.8.i. Phổ ESI-MS của CN8
87
Hình IV.1.9.a. Cấu trúc hóa học của CN9
88
Hình IV.1.9.b. Phổ 1H-NMR của CN9
88
Hình IV.1.9.c. Phổ 13C-NMR của CN9
89
Hình IV.1.9.d. Phổ HSQC của CN9
89
Hình IV.1.9.e. Phổ HMBC của CN9
89
Hình IV.1.9.f. Các tương tác COSY (▬) và HMBC () chính của CN9
90
Hình IV.1.9.g. Phổ COSY của CN9
90
Hình IV.1.9.h. Phổ ROESY của CN9
91
Hình IV.1.9.i. Phổ ESI-MS của CN9
91
Hình IV.1.9.j. Các tương tác ROESY chính của CN9
92
Hình IV.2.1.a. Phổ 1H-NMR của PG2
93
Hình IV.2.1.b. Cấu trúc hóa học của PG2
93
13
Hình IV.2.1.c. Phổ C-NMR của PG2
96
Hình IV.2.1.d. Phổ HSQC của PG2
96
Hình IV.2.1.e. Phổ HMBC của PG2
96
Hình IV.2.1.f. Phổ COSY của PG2
97
Hình IV.2.1.g. Phổ ROESY của PG2
97
Hình IV.2.2.a. Cấu trúc hóa học của PG1
98
1
98
13
Hình IV.2.2.c. Phổ C-NMR của PG1
99
Hình IV.2.2.d. Phổ HSQC của PG1
99
Hình IV.2.2.e. Phổ COSY của PG1
99
Hình IV.2.2.f. Phổ HMBC của PG1
101
Hình IV.2.2.g. Phổ ROESY của PG1
102
Hình IV.2.3.a. Cấu trúc hóa học của PG3
102
Hình IV.2.3.b. Phổ HR-ESI-MS của PG3
102
Hình IV.2.3.c. Phổ 1H-NMR của PG3
103
Hình IV.2.3.d. Phổ 13C-NMR của PG3
103
Hình IV.2.3.e. Phổ HSQC của PG3
104
Hình IV.2.3.f. Phổ HMBC của PG3
105
Hình IV.2.3.g. Các tương tác COSY (▬) và HMBC () chính của PG3
105
Hình IV.2.3.h. Phổ COSY của PG3
105
Hình IV.2.2.b. Phổ H-NMR của PG1
ix
Hình IV.2.3.i. Phổ ROESY của PG3
105
Hình IV.2.4.a. Phổ HR-ESI-MS của PG4
107
Hình IV.2.4.b. Cấu trúc hóa học của PG4
107
Hình IV.2.4.c. Phổ 1H-NMR của PG4
107
Hình IV.2.4.d. Phổ 13C-NMR của PG4
108
Hình IV.2.4.e. Phổ HSQC của PG4
108
Hình IV.2.4.f. Phổ HMBC của PG4
108
Hình IV.2.4.h. Các tương tác COSY (▬) và HMBC () chính của PG4
109
Hình IV.2.4.g. Phổ COSY của PG4
109
Hình IV.2.4.i. Phổ ROESY của PG4
109
Hình IV.2.5.a. Cấu trúc hóa học của PG5
111
1
111
13
Hình IV.2.5.c. Phổ C-NMR của PG5
111
Hình IV.2.5.d. Phổ HSQC của PG5
112
Hình IV.2.5.e. Phổ HMBC của PG5
112
Hình IV.2.5.f. Các tương tác COSY (▬) và HMBC () chính của PG5
113
Hình IV.2.5.g. Phổ COSY của PG5
113
Hình IV.2.5.h. Phổ NOESY của PG5
113
Hình IV.2.6.a. Cấu trúc hóa học của PG6
115
Hình IV.2.5.b. Phổ H-NMR của PG5
1
115
13
Hình IV.2.6.c. Phổ C-NMR của PG6
115
Hình IV.2.6.d. Phổ HSQC của PG6
116
Hình IV.2.6.e. Các tương tác COSY (▬) và HMBC () chính của PG6
117
Hình IV.2.6.f. Phổ HMBC của PG6
117
Hình IV.2.6.g. Phổ COSY của PG6
117
Hình IV.2.6.h. Phổ ROESY của PG6
118
Hình IV.2.7.a. Cấu trúc hóa học của PG7
120
Hình IV.2.6.b. Phổ H-NMR của PG6
1
120
13
Hình IV.2.7.c. Phổ C-NMR của PG7
120
Hình IV.2.7.d. Phổ HSQC của PG7
121
Hình IV.2.7.e. Phổ HMBC của PG7
121
Hình IV.2.7.f. Các tương tác COSY (▬) và HMBC () chính của PG7
122
Hình IV.2.7.g. Phổ COSY của PG7
122
Hình IV.2.7.h. Phổ NOESY của PG7
122
Hình IV.2.7.b. Phổ H-NMR của PG7
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CC
13
C-NMR
CH2Cl2
DEPT
Sắc ký cột
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Phổ cộng hưởng từ h t nhân
Resonance Spectroscopy
cacbon 13
dichloromethan
Diclometan
Distortionless Enhancement
by Polarisation Transfer
Môi trường nuôi cấy tế bào
Medium
DMEM
Dimethylsulfoside
Dimethylsulfoside
EC100
Effective concentration 100%
Nồng độ có hiệu quả 100%
EC50
Effective concentration 50%
Nồng độ có hiệu quả 50%
ED50
Effective dose 50%
Li u hiệu dụng 50%
Electronspray Ionization Mas
Phổ khối ion hóa phun m
Spectrum
điện t
Proton Magnetic Resonance
Phổ cộng hưởng từ h t nhân
Spectroscopy
proton
DMSO
ESI-MS
H-NMR
1
1
Phổ DEPT
Dulbecco’s Modified Eagle
DMEM
1
Column Chromatography
1
H- H COSY
Hela
HepG2
HL-60
HMBC
HR-TOF-MS
HSQC
H-1H Chemical Shift
Correlation Spectroscopy
Hela human cervix cell line
Phổ tương tác proton
Dòng tế bào ung thư cổ t
cung
Human hepatocellular
Dòng tế bào ung thư gan
carcinomacell line
người
Human promyelocytic
Dòng tế bào ung thư máu
leukemiacell line
người
Heteronuclear Multiple Bond
Phổ tương tác dị h t nhân qua
Connectivity
nhi u liên kết
High Resolution Time
Phổ khối phân giải cao thời
of-Flight Mass Spectrometer
gian bay
Heteronuclear Single-
Phổ tương tác dị h t nhân qua
xi
IC50
IR
IUPAC
KB
Quantum Coherence
1 liên kết
Inhibitory concentration 50%
Nồng độ ức chế 50%
Infrared Spectroscopy
Phổ hồng ngo i
International Union of Pure
and Applied Chemistry
Human epidemoid carcinoma
cell line
Lymph Node Carcinoma of
LNCaP
the Prostate Lymph node
carcinoma of prostate
LPS
LU
MeOH
MCF-7
MIC
Hiệp hội Hóa học Quốc tế
Dòng tế bào ung thư biểu mô
Dòng tế bào ung thư tuyến
ti n liệt
Lipopolysaccharide
Lipopolysacaride
Lung carcinoma cell lines
Dòng tế bào ung thư phổi
Methanol
Metanol/ rượu metylic
Human breast
adenocarcinoma cell line
Minimal inhibitory
concentration
Dòng tế bào ung thư vú người
Nồng độ ức chế tối thiểu
Melting Point
Điểm chảy
[3-(4,5-dimethylthiazol-2-
[3-(4,5-dimetylthiazol-2-
yl)2,5-diphenyltetrazolium
yl)2,5-diphenyltetrazoli
bromide]
bromua]
Homo sapiens skin
Dòng tế bào ung thư sắc tố
SRB
Sulforhodamine B
Sulforhodamine
TLC
Thin layer chromatography
Sắc ký lớp m ng
TMS
Tetrametyl Silan
Tetrametyl Silan
Mp
MTT
SK-Mel2
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, hướng nghiên cứu tìm kiếm các ho t chất từ sinh vật biển đã và
đang thu hút nhi u phòng thí nghiệm, nhi u trung tâm nghiên cứu trên thế giới. Đã
có nhi u thế hệ thuốc mới có nguồn gốc sinh vật biển đã có mặt trên thị trường do
các hãng dược lớn trên thế giới cung cấp như thuốc đi u trị ung thư Ara-C
(Cytarabin) được tách chiết từ loài Hải miên Cytotethy cryta, thuốc kháng sinh
Phycocrythin có nguồn gốc từ tảo đ ... Bên c ch đó, nhi u ho t chất ti m năng từ
các loài sinh vật biển như động vật da gai (Echinoderm), động vật thân m m
(Molluck) đã và đang ở các giai đo n th nghiệm từ in vitro, in vivo đến lâm sàng
giai đo n I-III.
Các động vật không xương sống, đặc biệt là động vật da gai (Echinoderm) đã
và đang thu hút nhi u nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đi sâu vào nghiên cứu
các chất chuyển hóa thứ cấp để tìm hiểu khả năng ứng dụng trong y học của các đối
tượng này. Sao biển thuộc lớp Asteroidea được chia thành 7 bộ: Brisingida,
Forcipulatida, Notomyotida, Paxillosida, Spinulosida, Valvatida và Velatida. Các
loài thuộc lớp Asteroidea đã từ lâu được dân gian s dụng trong các bài thuốc, và
khoa học đã chứng minh các loài Sao biển có các lớp chất như steroid, steroid
glycoside, anthraquinone, alkaloid, phospholipid và peptit có các ho t tính sinh học
như ho t tính gây độc tế bào, ho t tính kháng vi sinh vật kiểm định, ho t tính kháng
viêm…
Việt Nam với v ng biển rộng, bên c nh ti m năng v tài nguyên thiên nhiên
như ti m năng v khoáng sản, dầu khí, thủy sản, việc nghiên cứu các chất có ho t
tính sinh học từ sinh vật biển đã và đang được thực hiện thông qua các chương trình
nghiên cứu cấp Nhà nước và cấp Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Cho đến nay,
nhi u loài sinh vật biển như hải miên, san hô m m, động vật thân m m và động vật
da gai đã được nghiên cứu v thành phần hóa học cũng như khảo sát ho t tính sinh
học. Luận án “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây ộc tế bào của
loài sao biển Culcita novaeguineae Müller & Troschel, 1842 và
entaceraster
gracilis (Lutken, 1871) ở Việt Nam” thuộc một trong các hướng nghiên cứu tìm
kiếm các chất có ho t tính sinh học trong các loài thuộc động vật da gai ti m năng
v ho t chất ở khu vực biển Việt Nam, với mục tiêu của luận án như sau:
1) Phân lập được các hợp chất từ hai đối tượng sao biển là Culcita
novaeguineae Müller & Troschel và Pentaceraster gracilis (Lutken, 1871);
2) Xác định được cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được;
3) Đánh giá ho t tính gây độc tế bào các hợp chất phân lập được.
2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1.Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học trên đối
tƣợng sao biển trên thế giới
Sao biển là loài động động vật không xương sống, thuộc ngành Da gai
(Echinodermata), lớp Asteroidea. Gọi tên sao biển là do cơ thể có 5 cánh xuất phát
từ trung tâm của cơ thể sao biển, tương tự như hình ngôi sao. Theo phân lo i của
Blacke (1987), lớp Asteroidea được chia thành 7 bộ: Brisingida, Forcipulatida,
Notomyotida, Paxillosida, Spinulosida, Valvatida và Velatida. Sao biển có khoảng
1500 loài, theo đánh giá gần đây của tác giả Guang Dong và cộng sự có trên 98 loài
sao biển trên toàn thế giới được nghiên cứu v thành phần hóa học và ho t tính sinh
học [1]. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất thứ cấp có mặt trong sao
biển bao gồm: các hợp chất steroid, các hợp chất glycoside, các hợp chất ceremide,
anthraquinone, alkaloid, phospholipid, peptide và các acid béo. Những hợp chất có
trong thành phần hóa học của các loài sao biển này thể hiện rất nhi u các ho t tính
quý báu như: ho t tính gây độc tế bào, ho t tính làm tan máu, chống virut, kháng
nấm, kháng vi sinh vật, kháng viêm…
I.1.1. Các hợp chất steroid từ sao biển
Các hợp chất steroid từ sao biển phần nhi u là các polyhydroxy steroid với
nhóm OH thường ở các vị trí t i C-3, C-4, C-5, C-6, C-7, C-9, C-14, C-15 và C-16.
Đối với các hợp chất có nhóm OH t i C-3 và C-6 hình thành lên 04 d ng hợp chất
sterol chính thường có ở các loài sao biển là d ng sulfonylated sterol, d ng 3βOH,6α-OH-sterol, d ng 3β-OH,6β-OH-sterol và d ng 3α-sterol.
a. Các hợp chất d ng sulfonylated sterol
Từ loài sao biển Leptasterias ochotensis, đã chiết xuất được các hợp chất
natri (23S)-6,23-dihydroxy-5-cholesta-9(11), 20(21)-dien-3-yl sulfate (1) [2],
natri (22E)-6-hydroxy-5-cholesta-9(11), 20(22)-dien-23-one-3-yl sulfate (2) [2]
và leptaochotensoside D (3) [3]. Từ loài sao biển Archaster typicus đã phân lập và
xác định cấu trúc được các hợp chất natri 5-cholesta-9(11),24-dien-3,6,20triol-23-one 3-sulphate (4) [4], natri 5-cholesta-9(11)-en-3,6,20-triol-23-one
3-sulphate (5), natri (25R)-5-cholestane-3,4,6,8,14,15,26-heptaol-15-sul
phate (6) [4], cholestane-3,6,8,14,15,26-hexaol-15-sulphate (7) [4], natri
cholest-25(27)-ene-3,4,5,6,7,8,14,15,24,26-decanol 6-sulphate (8) [4] và
3,4,5,6,8,14, 15-heptahydroxy-27-nor-5-cholestan-24-one (9) [5]. Các hợp
chất 22E-24-nor-5-cholestane-3,4,6,8,15,26-pentol-26-O-sulfate (10) [6] và
3
(24S)-5-cholestane-3,4,6,8,15,-24-pentol-24-O-sulfate (11) [6] được phát
hiện từ dịch chiết loài sao biển Henricia leviuscula, hợp chất natri (25S)-5cholestane-3,5,6,15,16,26-hexol-15-sulphate (12) [7] từ sao biển Rosaster.
b. Các hợp chất d ng 3β-OH,6α-OH-sterol
D ng hợp chất 3β-OH, 6α-OH-sterol đôi khi có thêm nhóm hydroxy t i vị trí
C-4 hoặc C-7/C-8, C-15/C-16 được tìm thấy trong nhi u loài sao biển, như hợp chất
certonardosterol Q8 (13) từ loài sao biển Certonardoa semiregularis [8], hợp chất
diacetyl (20S,24R)-thornasterol (14), diacetyl (20S)-thornasterol (15) từ loài sao
biển
Acanthaster
planci
[9,
10],
hợp
chất
(25S)-5α-cholestan3β,4β,6α,7α,8,15α,16β,26-octol (16) [11] từ loài Distolasterias nipon và hợp chất
(25S)-5-cholestane-3,6,7,8,15,16,26-heptol (17) [12] từ loài sao biển
Asterina pectinifera. Các hợp chất d ng 3β-OH, 6α-OH, 15-OH, 16β-OH-sterol
với nhóm hydroxy xuất hiện ở vị trí 4β-OH hoặc 8-OH/7-OH, như hợp chất (25S)5α-cholestane-3β,4β,6α,7α,8,15α,16β,26-octaol [13], (25S)-5α-cholestane-3β,6α,
7α,8,15α,16β,26-heptaol [13] từ loài sao biển Patiria pectinifera, hợp chất 5cholesta-3,6,8,15,16,26-hexol (18) [14], 5-cholesta-3,6,7,8,15,16,26heptol [14], 5-cholesta-3,4,6,7,8,15,16,26-octol [14] từ loài sao biển
Protoreaster nodosus, các hợp chất 5-cholestane-3,6,8,15,16,26-hexol, [7]
5α-cholestane-3β,4β,6α,7,8,15α,16 , 26-octol [7] từ loài sao biển Rosaster, các
hợp
chất
(25S)-5α-cholestane-3β,6α,7α,8,15α,16β-hexahydroxyl-26-O-14'Z-
eicosenoate (19) [12], (25S)-5α-cholestane-3,4,6,7, 8,15,16β,26-octol [12,
15] từ loài sao biển Asterina pectinifera.
4
Các hợp chất d ng 3β-OH, 6α-OH, 15β-OH, 16β-OH-sterol với nhóm
hydroxy xuất hiện t i 7-OH hoặc 26-OH, được tìm thấy trong các loài sao biển
Certonardoa semiregularis và Asterina pectinifera, cụ thể hợp chất certonardosterol
O1 (20) [16], certonardosterol P1 (21) [16] từ loài sao biển Certonardoa
semiregularis,
các
hợp
chất
15,16-isopropylidenedioxy-5-cholestane-
3,4,6,7,8,26-hexaol (22) [17] (25S)-5-cholestane-3,4,6,7,8,15,16,26octol (23) [12, 15], từ loài sao biển Asterina pectinifera. Các hợp chất d ng 3β-OH,
4β-OH, 6α-OH, 15β-OH-sterol với nhóm hydroxy có mặt t i 8-OH hoặc 26-OH/28OH, như hợp chất (25S)-24-methyl-5-cholest-24(28)-ene-3,4,6,15,26-pentol
(24) [18], certonardosterol A4 (25), certonardosterol B4 (26) và certonardosterol A3
(27) được phân lập từ loài sao biển Certonardoa semiregularis.
Các hợp chất d ng 3β-OH, 6α-OH, 8-OH, 15β-OH-sterol bao gồm các hợp
chất (20R,24S)-5-cholestane-3,6,8,15,24-pentol (28) [12] phân lập từ loài sao
biển
5
Asterina pectinifera, hợp chất này cũng được phát hiện ra từ loài sao biển
Hippasteria phrygiana [19], các hợp chất (25S)-24-methyl-5-cholest-24(28)-ene3,4,6,8,15, 26-hexol (29) [18], certonardosterol C (30) [18], certonardosterol I
(31) [18], certonardosterol K (32) [18], certonardosterol B3 (33), certonardosterol C2
(34) [16] và certonardosterol A2 (35) [16] từ loài sao biển Certonardoa semiregularis.
Các hợp chất d ng 3β-OH, 6α-OH, 15β-OH-sterol, bao gồm certonardosterol D (36)
[18], (24S)-5-cholestane-22(23)-en-3,6,8,15, 24-pentol (37) [18], (24S)-5cholestane-3,6,15,
24-tetrol
(38)
[18],
(24S)-5-cholestane-22(23)-en-
3,6,15,24-tetrol (39) [18], certonardosterol H (40) [18], certonardosterol J (41)
[18], certonardosterol D5 (42), certonardosterol D2 (43) [16], certonardosterol D3 (44)
[16], certonardosterol N1 (45) [16] được tìm thấy trong các loài sao biển Certonardoa
semiregularis.
Các hợp chất d ng 3β-OH, 6α-OH, 15-oxo-sterol bao gồm các hợp chất
certonardosterol Q1 (46), certonardosterol Q2 (47), certonardosterol Q3 (48),
certonardosterol Q4 (49), certonardosterol Q5 (50), certonardosterol Q6 (51) và
certonardosterol Q7 (52) được phân lập từ loài sao biển Certonardoa semiregularis [8].
Ngoài ra, một số hợp chất như phrygiasterol (53) [19] phân lập được từ loài sao biển
Hippasteria phrygiana, hợp chất 5-cholest-7-en-3-yl-sulfate (54) [20] phân lập được
từ loài sao biển Henricia downeyae, các hợp chất 27-nor-5-cholestane-3,4,5,
6,7,8,14,15,24-nonaol (55) [5], 27-nor-5-cholestane-3,4,5,6,7,8,14,15,
24-octaol-6-sulphate (56) [5], 27-nor-5-cholestane-3,4,5,6,8,14,15,24 octaol (57) [5] phân lập được từ loài sao biển Archaster typicus, các hợp chất này cũng
có d ng 3β-OH, 6α-OH và nhóm hydroxy có thể ở các vị trí C-4, C-5, C-7 và C-8, C14/C-15 và C-24 hình thành các d ng hợp chất polyhydroxysterol.
6
c. Các hợp chất d ng 3β-OH,6β-OH-sterol
Các hợp chất d ng 3β-OH,6β-OH, 15-OH, 16β-OH-sterol với sự có mặt
của nhóm hydroxy ở 7-OH hoặc 8-OH/26-OH được tìm thấy trong các loài sao
biển Protoreaster nodosus, Rosaster, Sphaerodlscus placent và Henricia leviuscula,
cụ thể hợp chất 5-cholesta-3,6,15,16,26-pentol (58) [14] từ loài sao biển
Protoreaster nodosus, hợp chất (25S)-5-cholestane-3,4,6,7,8,15,16,26-
7
octol
(59)
[7]
từ
sao
biển
Rosaster,
hợp
chất
(25S)-5-cholestane-
3,6,15,16,26-pentol (60), (25S)-5-cholestane-3,6,8,15,16, 26-hexaol
(61), (25R)-24-methyl-5-cholest-24(28)-en-3,6,15,16,26-pentol (62), (25R)24-methyl-5-cholest-24(28)-en-3,6,8,15, 16,26-pentol (63) từ loài sao biển
Sphaerodlscus placenta [21].
Các hợp chất d ng 3β-OH,6β-OH, 15β-OH-sterol, như các hợp chất (24S)5-cholestane-3,4,6,8,15,24-hexaol
(64)
[6],
(24S)-5-cholestane-
3,4,6,8,15,23, 24-heptaol (65) [6], (24S)-5-cholestane-3,4,6,8,15,24,25heptaol (66) [6] từ loài sao biển Henricia leviuscula. D ng hợp chất 3β-OH, 8-OH,
6β-OH, 15α-OH, 16β-OH-sterol, như hợp chất 5-cholestane-3,6,8,15,16,26hexaol [22] cũng được phát hiện từ thành phần hóa học loài sao biển Mediaster
murrayi.
I.1.2. Các hợp chất glycoside từ sao biển
a. Các hợp chất glycoside của polyhydroxysteroid
Các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 4β-OH, 8-OH, 6αOH với sự có mặt của nhóm natri trong phân t như các hợp chất halityloside A 6-Osulfate (67) [23], 4"-O-methyl halityloside A 6-O-sulfate (68) [23], 4"-O-methyl 22E
halityloside A 6-O-sulfate (69) [23], 22E culcitoside C7 (70) [23] được phân lập từ loài
sao biển Nardoa tuberculata, các hợp chất certonardoside D (71) [24], certonardoside F
(72) [24], certonardoside I (73) [24], certonardoside I3 (74) [25] từ loài sao biển
Certonardoa semiregularis. Hợp phần aglycon d ng 3β-O-xylopyranosyl, 8-OH, 6αOH và vị trí nhóm hydroxy xuất hiện t i 15α-OH hoặc 15β-OH hoặc 4β-OH, ví dụ như
hợp chất kurilensoside C (75) [26], kurilensoside I (76) [27] phân lập từ loài sao biển
Hippasteria kurilensis.
8
Hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 8-OH, 6α-OH và vị trí nhóm hydroxy xuất
hiện t i 15α-OH hoặc 15β-OH hoặc 4β-OH với sự có mặt của nhóm natri sulfat
trong phân t bao gồm các hợp chất certonardoside G (77) [24], certonardoside J
(78) [24] từ loài sao biển Certonardoa semiregularis, hợp chất asterosaponin P-1
(79) [28], oreasteroside G (80) [28], oreasteroside H (81) [28] và oreasteroside I
(82) [28] từ loài sao biển Oreaster reticulatus, hợp chất phrygioside B (83) [19] từ
thành phần hóa học loài sao biển Hippasteria phrygiana. Các hợp chất glycoside có
hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 6α-OH với nhóm natri sulfat và nhóm hydroxy ở
một số vị trí 8-OH, 15α-OH hoặc 15β-OH, ví dụ như hợp chất certonardoside C
9
(84) [24], certonardoside B (85) [24] phân lập được từ loài sao biển Certonardoa
semiregularis, hợp chất amurensoside A (86) [29], amurensoside B (87) [29] phát
hiện ra trong thành phần hóa học loài sao biển Asterias amurensis, hợp chất
culcitoside C1 (88) [30] từ loài sao biển Culcita novaeguineae. Các hợp chất
glycoside có hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 6α-OH, 8-OH, 15β-OH với sự có mặt
của nhóm sunfat trên phân t như hợp chất minutoside A (89) [31], minutoside B
(90) [31], pycnopodioside B (91) [31], pycnopodioside A (92) [31] từ loài sao biển
Anasterias minuta, hợp chất distolasteroside D7 (93) [11], distolasteroside D1 (94)
[11], distolasteroside D2 (95) [11] và pycnopodioside A [32] từ loài sao biển
Distolasterias nipon, hợp chất cariniferoside D (96), cariniferoside E (97) phát hiện
ra từ loài sao biển Asteropsis carinifera.
10
Hợp chất halityloside E (98) [33], culcitoside C4 (99) [33] được phân lập
được từ loài sao biển Culcita novaeguineae, hợp chất distolasteroside D1 [13],
distolasteroside D2 [13], distolasteroside D3 (100) [13] phân lập được từ loài sao
biển Patiria pectinifera, hợp chất oreasteroside A (101) [28], oreasteroside B (102)
[28], oreasteroside C (103) [28], oreasteroside D (104) [28], oreasteroside E (105)
[28] và oreasteroside K (106) [28] từ loài sao biển Oreaster reticulatus, hợp chất
mediasteroside M1 (107) [22], mediasteroside M2 (108) [22], mediasteroside M3
(109) [22] và mediasteroside M4 (110) [22] phân lập được từ loài sao biển
Mediaster murrayi. Ngoài ra, các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng 3βOH, 6α-OH,15β-OH như hợp chất halityloside I (111), acodontasteroside H (112),
acodontasteroside I (113) phân lập được từ loài Acodontaster conspicuus [34], hợp
chất asterosaponin P2 (114) [12], pectinioside H (115) [15] và asterosaponin P1
(116) [15] phân lập được từ loài sao biển Asterina pectinifera.
11
Các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 4β-OH, 6α-OH,
8-OH, 15β-OH, như hợp chất cariniferoside C (117), cariniferoside F (118) từ loài
sao biển Asteropsis carinifera [35].
Các hợp chất culcitoside C1, culcitoside C5 (119) [33] và halityloside B (120)
[33] từ loài sao biển Culcita novaeguineae, hợp chất kurilensoside D (121) [26] từ
loài sao biển Hippasteria kurilensis, hợp chất halityloside H (122) [36] từ loài sao
biển Halltyle regularls, hợp chất plaentoside (123) từ loài sao biển Sphaerodlscus
placenta, các hợp chất culcitoside C6 (124) [37], certonardoside N (125) [37],
12
certonardoside A (126) [24], certonardoside E(127) [24], halityloside D (128) [24],
certonardoside H (129) [24] từ loài sao biển Certonardoa semiregularis, các hợp
chất acodontasteroside A (130), acodontasteroside B (131), acodontasteroside C
(132), acodontasteroside D (133), acodontasteroside E (134), acodontasteroside F
(135) và acodontasteroside G (136) phân lập được từ loài sao biển Acodontaster
conspicuus [34].
Các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 6α-OH, 7α-OH,
8-OH với nhóm hydroxy t i 15β-OH hoặc 16β-OH, ví dụ như hợp chất
oreasteroside J (137) [28] phân lập được từ loài sao biển Oreaster reticulatus và
hợp chất pectinioside J (138) [15] phân lập được loài sao biển Asterina pectinifera.
Các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 6α-OH, 7α-OH,
15β-OH như amurensoside D (139) [29] được phân lập từ loài sao biển Asterias
amurensis. Các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 6α-OH, 8OH, 15β-OH, 16β-OH như các hợp chất cariniferoside A (140), cariniferoside B
(141) từ loài sao biển Asteropsis carinifera, hợp chất halityloside A (142) [33],
culcitoside C8 (143) [33] từ loài sao biển Culcita novaeguineae, hợp chất
halityloside A [36] từ loài sao biển Halltyle regularls, hợp chất certonardoside P2
(144) [25] từ loài sao biển Certonardoa semiregularis và distolasteroside D6 (145)
[11] từ loài sao biển Distolasterias nipon. Các hợp chất glycoside có hợp phần
aglycon d ng 3β-OH hoặc 3β-O-glycoside, 6β-OH có nhóm natri trong phân t và
nhóm hydroxy t i C-4 hoặc C-5/C-8 như hợp chất leptaochotensoside A (146) [11]
hợp chất leptaochotensoside B (147) [11] và leptaochotensoside C (148) [11] từ loài
13
sao biển Leptasterias ochotensis, hợp chất certonardoside M (149) [37] từ loài sao
biển Certonardoa semiregularis, hợp chất kurilensoside A (150) [26] từ loài sao
biển Hippasteria kurilensis, hợp chất asterosaponin P1 [12], pectinioside I (151)
[15] từ loài sao biển Asterina pectinifera, hợp chất gomophioside A (152) [33],
culcitoside C6 [33], culcitoside C7 [33] từ loài sao biển Culcita novaeguineae, hợp
chất kurilensoside J (153) [27], linckoside LI (154) [27], granuloside A (155) [27]
và forbeside J (156) [27] từ loài sao biển Hippasteria kurilensis, hợp chất
halityloside D [36], halityloside F (157) [36], halityloside B [36] từ loài sao biển
Halityle regularis.
14
Hợp chất laeviuscoloside H (158) [20], laeviuscoloside I (159) [20],
laeviuscoloside G (160) [20] từ loài sao biển Henricia downeyae, hợp chất
anthenoside B (161) [38], anthenoside C (162) [38], anthenoside D (163) [38] từ
loài sao biển Anthenea chinensis. Các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng
3β-OH, 6β-OH, 8-OH và 15α-OH như hợp chất lincoside F (164) [27],
echinasteroside A desulfat (165) [27], forbeside L (166) [27] phân lập được từ loài
sao biển Hippasteria kurilensis.
Các hợp chất glycoside có hợp phần aglycon d ng 3β-OH, 6β-OH, 8-OH,
15α-OH, 16β-OH như hợp chất linckoside A (167) [39], linckoside B (168) [39],
linckoside C (169) [39], linckoside D (170) [39], linckoside E (171) [39],
dearabinosyl linckoside E (172) [39], linckoside A-C, linckoside F (173) [40],
15
linckoside H (174) [40], linckoside G (175) [40], linckoside J (176) [40], linckoside
I (177) [40], linckoside K (178) [40], echinasteroside C (179) [40] và linckoside E
[40] phân lập được từ loài sao biển Linckia laevigata, hợp chất nodososide (180)
[41] từ loài sao biển Poroster superbus và hợp chất nodososide từ loài sao biển
Protoreaster nodosus, hợp chất halityloside F [33] phân lập được từ loài sao biển
Culcita novaeguineae, hợp chất halityloside E [36] phân lập được từ loài sao biển
Halltyle regularls, hợp chất này có thêm nhóm hydroxy xuất hiện t i 7α-OH.