Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác thi hành án dân sự qua thực tiễn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN ANH TUN

MốI QUAN Hệ PHốI HợP GIữA CƠ QUAN THI HàNH áN DÂN Sự
VớI CƠ QUAN, Tổ CHứC HữU QUAN TRONG THI HàNH áN DÂN Sự QUA THựC TIễN TỉNH THANH HóA

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN ANH TUN

MốI QUAN Hệ PHốI HợP GIữA CƠ QUAN THI HàNH áN DÂN Sự
VớI CƠ QUAN, Tổ CHứC HữU QUAN TRONG THI HàNH áN DÂN Sự QUA THựC TIễN TỉNH THANH HóA

Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: GS.TS HONG TH KIM QU

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Anh Tuấn


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CƠ QUAN, TỔ
CHỨC HỮU QUAN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ................. 9
1.1.

Khái niệm, chủ thể, hình thức, đặc điểm, vai trò của mối quan
hệ phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ
chức hữu quan trong thi hành án dân sự............................................. 9


1.1.1.

Khái niệm, chủ thể, hình thức ................................................................... 9

1.1.2.

Đặc điểm mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ
quan, tổ chức hữu quan............................................................................ 14

1.1.3.

Vai trò của mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ
quan, tổ chức hữu quan............................................................................ 15

1.2.

Nội dung phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp
hành viên với cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án
dân sự ....................................................................................................... 17

1.2.1.

Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện........................................................................................... 22

1.2.2.

Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự ................................. 23


1.2.3.

Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã ............................. 25

1.2.4.

Quan hệ phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở địa phương ............ 25

1.3.

Các yếu tố tác động đến mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan ............................................. 29


1.3.1.

Yếu tố pháp lý .......................................................................................... 29

1.3.2.

Phương thức phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức
hữu quan ................................................................................................... 32

1.3.3.

Yếu tố con người.................................................................................... 34

Kết luận chương 1 ................................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TIỄN MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC

HỮU QUAN VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ THI HÀNH
ÁN TẠI TỈNH THANH HÓA ............................................................. 37
2.1.

Sơ lược về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
thực hiện nhiệm vụ THADS tại tỉnh Thanh Hóa có liên quan
trực tiếp đến công tác phối hợp giữa cơ quan Thi hành án
dân sự với cơ quan hữu quan.............................................................. 37

2.1.1.

Sơ lược về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ...... 37

2.1.2.

Tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 38

2.2.

Thực trạng về quan hệ phối hợp giữa cơ quan Thi hành án
dân sự với cơ quan, tổ chức hữu quan ở tỉnh Thanh Hóa
những năm gần đây ............................................................................... 41

2.2.1.

Kết quả đạt được....................................................................................... 41

2.2.2.


Nguyên nhân của kết quả đạt được......................................................... 48

2.2.3.

Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 49

Kết luận chương 2 ................................................................................................. 59
Chương 3: ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO TỐT MỐI
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC HỮU QUAN TRONG
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN NAY ................................................ 60
3.1.

Một số đề xuất đối với công tác phối hợp trong THADS ................ 60

3.2.

Các giải pháp .......................................................................................... 61


3.2.1.

Hoàn thiện pháp luật quy định về sự phối hợp giữa cơ quan thi
hành án dân sự với cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án
dân sự ........................................................................................................ 61

3.2.2.

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chỉ đạo của chính
quyền đối với hoạt động phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự

với các cơ quan, tổ chức hữu quan ......................................................... 62

3.2.3.

Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với
việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, tổ chức
hữu quan ................................................................................................... 63

3.2.4.

Nâng cao năng lực, nhận thức và tinh thần trách nhiệm của Chấp
hành viên và cán bộ công chức các cơ quan, tổ chức hữu quan ........... 65

3.2.5.

Xây dựng kiện toàn Ban chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ đạo
điều hành hoạt động phối hợp thi hành án dân sự giữa cơ quan
THADS với các cơ quan, tổ chức hữu quan đạt hiệu quả hơn. ........ 69

3.2.6.

Ban chỉ đạo thi hành án dân sự có biện pháp xử lý nghiêm minh
những vi phạm, thiếu trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự
và cơ quan, tổ chức hữu quan trong phối hợp thi hành án dân sự ...... 72

3.2.7.

Các giải pháp khác ............................................................................ 74

Kết luận chương 3 ......................................................................................... 75

KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTP:

Bộ Tư pháp

BCA:

Bộ Công an

CHV:

Chấp hành viên

CBCC:

Cán bộ, công chức

TAND:

Tòa án nhân dân

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

THADS:


Thi hành án dân sự

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự là hoạt động quan trọng nhằm đưa bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi
hành ngay của Toà án; bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan
đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và
quyết định của Trọng tài thương mại được đưa ra thi hành trong thực tế, góp
phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân, góp
phần ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Thực tế đã chứng minh, một mình cơ quan THADS tiến hành tổ chức
thi hànhán một cách độc lập thì không thể hoàn thành nhiệm vụ chính trị được
giao, công tác này có đạt hiệu quả hay không cần có sự quan tâm phối hợp
của các cấp, các ngành, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Theo Luật
THADS thì cơ quan THADS trong quá trình tổ chức thi hành án phải phối
hợp với rất nhiều các ban, ngành, cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa
phương. Phối hợp được thực hiện thông qua quan hệ phối hợp giữa các chủ

thể của mối quan hệ phối hợp. Do đó khi thực hiện các nội dung phối hợp, cơ
quan THADS, Chấp hành viên cần xây dựng mối quan hệ với các chủ thể
khác để thực hiện các nội dung cần phối hợp. Do vậy việc xây dựng mối quan
hệ phối hợp trong THADS là hết sức quan trọng trong quá trình xử lý vụ việc
về THADS. Nhằm bảo đảm sự gắn kết giữa hoạt động xét xử và hoạt động thi
hành án, tăng cường sự phối hợp của Tòa án, Công an, Viện kiểm sát, Ủy ban
nhân dân các cấp, các ban ngành, phòng ban chuyên môn, các đơn vị, tổ chức
khác có liên quan trong hoạt động THADS nhằm thi hành đạt hiệu quả cao

1


nhất. Để triển khai có hiệu quả nội dung này, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Quy chế số
14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về phối hợp liên ngành
trong công tác thi hành án dân sự (THADS). Quá trình thực hiện cho thấy,
Quy chế số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về phối hợp
liên ngành trong công tác thi hành án dân sự (THADS) không những đã tạo
cơ sở để các ngành thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình mà còn góp phần
gắn kết trách nhiệm phối hợp giữa các ngành có liên quan nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác THADS. Qua số liệu thống kê của Tổng cục
Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp thì, với sự nỗ lực, quyết liệt chỉ đạo của liên
ngành Trung ương, Quy chế đã được triển khai toàn diện trên các nội dung,
phát huy vai trò quan trọng trong thực tiễn công tác THADS. Tới nay, 63/63
tỉnh, thành phố trong toàn quốc đã ban hành Quy chế phối hợp trong công tác
THADS. Đối với cấp huyện, về cơ bản đã tổ chức ký mới Quy chế phối hợp
liên ngành, trong đó, có 100 Chi cục (của 16 tỉnh) thực hiện theo nội dung
Quy chế của tỉnh đã ký mà không ban hành quy chế riêng. Thực hiện Quy chế
phối hợp liên ngành, đối với việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, khó thi
hành, cơ quan THADS đã làm tốt vai trò chủ trì, chủ động báo cáo Ban Chỉ

đạo THADS để chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan Công an, TAND, VKSND
cùng cấp trong việc tổ chức họp liên ngành để kịp thời có quan điểm, đường
lối thống nhất giải quyết vụ việc. Từ đó, giúp hạn chế lượng đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân; góp phần nâng cao hiệu quả công tác THADS; bảo
đảm các bản án, quyết định được thi hành nghiêm trên thực tế, bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, nhà nước và tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thi hành án dân sự
thì tính đến ngày 31/3/2016, tổng số việc THADS trọng điểm là 2.860 việc
với tổng số tiền là 476.812.727.287.000 đồng. Trong 26 địa phương có lượng

2


án lớn, các địa phương có nhiều vụ việc thuộc danh sách án trọng điểm là Bình
Dương (234 việc), Đồng Nai (112 việc), Hà Nội (83 việc), Thanh Hóa (79
việc), thành phố Hồ Chí Minh (67 việc)… đặc biệt, Tây Ninh là đơn vị rà soát
lập danh sách nhiều nhất với 320 vụ việc. Tuy nhiên, công tác phối hợp vẫn
còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Một số Tòa chuyển giao bản án, quyết
định cho cơ quan THADS cấp tỉnh và cấp huyện còn chậm, không gửi kèm các
tài liệu liên quan theo đúng quy định; chưa thông báo bằng văn bản cho cơ
quan THADS về trách nhiệm dân sự trong bản án, quyết định của vụ án hình
sự. Một số việc cần phải có đính chính, giải thích quyết định, bản án của Tòa
án nhưng chưa thực hiện đúng theo quy định. Cá biệt, có việc cơ quan THADS
đề nghị nhiều lần nhưng chưa nhận được trả lời hoặc trả lời chung chung của
cơ quan Tòa án có thẩm quyền, gây khó khăn cho việc tổ chức thi hành án.
Đối với Thanh Hóa, đây là tỉnh lớn, địa bàn rộng, phức tạp. Thời
gian qua công tác phối hợp cũng đã thu được những kết quả nhất định. Kết
quả THADS của tỉnh Thanh Hóa năm 2017 (năm công tác được quy định
tính từ ngày 01/10/2016 đến ngày 30/9/2017) hết sức khả quan: Đã giải
quyế t xong 11.048 việc có điều kiện thi hành, đạt tỷ lệ 81,4% (so với chỉ

tiêu được Quốc hội, Bộ Tư pháp, Tổng cục THDS giao vượt 11,4%); Về
tiền đã giải quyết xong 457 tỷ 738 triệu 948 nghìn đồng, đạt tỷ lệ 53,37%
(vượt chỉ tiêu Quốc hội giao 23,37%). Tuy nhiên, so với yêu cầu thì công
tác phối hợp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cũng còn những bất cập. Để làm
cơ sở cho việc nhìn nhận, đánh giá, hoàn thiện thêm về công tác phối hợp
giữa cơ quan thi hành án dân sự với cơ quan tổ chức hữu quan trong việc tổ
chức thi hành các bản án trên phạm vi toàn hệ thống các cơ quan thi hành
án dân sự trong cả nước, tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ phối hợp giữa
cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi
hành án dân sự - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ Luật học tại Khoa Luật, trường Đại học quốc gia Hà Nội.
3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, trước những đòi hỏi khách quan của công tác
THADS đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác
nhau, cụ thể:
- Luận án Tiến sỹ luật học: Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thi
hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay (năm 2008) của TS.Nguyễn Quang Thái.
- Luận án Tiến sỹ luật học: Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở
Việt Nam (năm 2008) của TS Nguyễn Thanh Thủy.
- Luận án Tiến sỹ luật học: Hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành án
dân sự ở Việt Nam (năm 2012) của TS. Đặng Đình Quyền.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: "Mô hình quản lý thống nhất công tác thi
hành án", mã số 96-98- 027/ĐT do Cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp chủ trì
thực hiện; Đề tài: "Thi hành án dân sự, thực trạng và hướng hoàn thiện của Dự
án VIE/98/001" do Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện dự án.
- Một số luận án và công trình nghiên cứu khác như: Luận văn thạc sĩ
luật học: "Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, thực tiễn áp dụng và

hướng hoàn thiện" của tác giả Nguyễn Công Long; Luận văn thạc sĩ luật học
của tác giả Lê Xuân Hồng về "Xã hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam"; Luận
văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Quang Thái về "Đổi mới tổ chức và hoạt
động thi hành án dân sự ở Việt Nam"; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê
Anh Tuấn về "Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam"; Luận văn Thạc
sĩ luật học của tác giả Vi Trọng Thụ về "Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS ở tỉnh Thanh Hóa"
(Học viện Chính trị Quốc gia)...
- Bên cạnh đó là Giáo trình môn Luật tố tụng dân sự của trường Đại học
luật Hà Nội và các trường Đại học có chuyên ngành luật;

4


- Một số bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí
Luật học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật: Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
chuyên đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự năm 2005: "Các biện pháp cưỡng
chế thi hành án dân sự" của tác giả Trần Phương Thảo, Tạp chí Luật học số
7/2007: "Một số kiến nghị từ thực tiễn hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự ở
xã, phường, thị trấn" của tác giả Nguyễn Ngọc Kiên, Tạp chí Kiểm sát số
19/2006: "Hòa giải - biện pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong THADS" của tác giả Phạm Quốc Toản, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
chuyên đề tháng 7/2006: "Thi hành án dân sự phải là công việc, nhiệm vụ của
cấp uỷ, chính quyền đoàn thể nhân dân" của tác giả Trương Vĩnh Trọng, Tạp
chí Dân chủ và PL 8/2005: "Biện pháp tự nguyện trong thi hành án dân sự" của
tác giả Phạm Quang Dũng, Tạp chí Dân chủ và PL số 4/2005: "Vai trò của
công tác hòa giải trong THADS" của tác giả Đỗ Xuân Lợi, Tạp chí Dân chủ và
pháp luật số 01/2005: "Tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự trong cải cách
tư pháp" của PGS.TS. Nguyễn Văn Luyện...vv.
Các công trình nêu trên đã có nội dung nghiên cứu về thi hành án dân sự

ở những góc độ, khía cạnh và mức độ khác nhau, có tác động liên quan đến
việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Ở
một số công trình cũng đã đề cập đến mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS. Tuy nhiên chỉ ở góc độ
nêu lên việc thực hiện mối quan hệ đó ở trong tỉnh chứ chưa nêu lên được việc
đã áp dụng thực hiện công tác phối hợp đó trong phạm vi cả nước như thế nào,
đã thực hiện đúng yêu cầu của Luật, Thông tư, Nghị định, Quy chế của Bộ,
Ban, Ngành ở Trung ương xây dựng và triển khai cho địa phương áp dụng hay
chưa. Chính vì thế tác giả chọn đề tài: “Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự
- qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa”. Tuy nhiên, để hoàn thiện đề tài này, tác giả
có tham khảo, kế thừa và chọn lọc các kết quả nghiên cứu nêu trên.
5


3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Qua thực tiễn mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ
chức hữu quan trong THADS ở tỉnh Thanh Hóa nhằm đánh giá thực trạng
THADS và mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu
quan trong THADS hiện nay của toàn hệ thống các cơ quan THADS trong cả
nước để làm rõ một số vấn đề lý luận về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS nhằm mục đích nghiên cứu
là đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện mối quan hệ này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích những vấn đề lý luận về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp

giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS trong thời
gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Qua thực tiễn quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ
chức hữu quan trong THADS tại tỉnh Thanh Hóa. Đề tài nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với
cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS nói chung. Phạm vi nghiên cứu
được giới hạn dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật, thông qua
thực tiễn và số liệu của các cơ quan THADS tại địa phương tỉnh Thanh Hóa
trong 5 năm qua, từ năm 2013 đến năm 2017.
Đối với các cơ quan hữu quan trong THADS ở đây bao gồm: Cơ quan
Công an, TAND, VKSND; cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo

6


đảm; cơ quan tài chính; cơ quan quản lý về Tài nguyên và môi trường; cơ
quan Xây dựng và Quản lý đô thị, cơ quan Tư pháp, cơ quan Thuế, Kho bạc
Nhà nước, BHXH..; Các tổ chức hữu quan gồm: các tổ chức chính trị - xã
hội; các tổ chức tín dụng, ngân hàng; các văn phòng luật sư; các văn phòng
công chứng; văn phòng thừa phát lại; Tổ chức Thẩm định giá, Tổ chức Bán
đấu giá tài sản... vv.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng kết hợp để nghiên cứu là:
Phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp nhằm

thông qua thực tiễn tại địa phương tỉnh Thanh Hóa để đánh giá thực trạng mối
quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong
THADS hiện nay để đưa ra quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm
thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ
chức hữu quan trong THADS theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay.
6. Ý nghĩa và những điểm mới của luận văn
Luận văn đã đưa ra và luận giải được một số quan điểm cơ bản về mối
quan hệ phối hợp giữacơ quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong
THADS, góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu
khoa học về pháp luật thi hành án dân sự.
Từ việc đánh giá thực trạng mối quan hệ phối hợp giữacơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS tại tỉnh Thanh Hóa, tác

7


giả đã đưa ra được những điểm bất cập cần bổ sung nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật về nội dung phối hợp trong thi hành án dân sự nói chung.
Qua đó nắm bắt cụ thể vị trí, vai trò và trách nhiệm của từng cơ quan,
tổ chức trong hoạt động phối hợp với cơ quan THADS. Từ đó Luận văn có
những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa cơ
quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm giải quyết dứt điểm những
vụ án phức tạp, kéo dài, giảm lượng án tồn đọng và nâng cao hiệu quả hoạt
động THADS. Thông qua đó góp phần tích cực vào triển khai thực hiện các
nội dung phối hợp trong THADS nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công tác THADS; quản lý, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thi hành bản án,
quyết định đạt hiệu quả cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan Thi
hành án dân sự với cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự.
Chương 2: Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự qua thực tiễn tại tỉnh
Thanh Hóa.
Chương 3: Một số yêu cầu và giải pháp nhằm đảm bảo tốt mối quan hệ
phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức hữu quan
trong thi hành án dân sự hiện nay.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC HỮU QUAN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, chủ thể, hình thức, đặc điểm, vai trò của mối quan
hệ phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức hữu
quan trong thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm, chủ thể, hình thức
1.1.1.1. Khái niệm
Để làm sáng tỏ khái niệm về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự, trước hết
cần làm rõ khái niệm về thi hành án dân sự.
Liên quan đến vấn đề trên, hiện nay đã có nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về vấn đề này. Mặc dù vậy, quan điểm của các nhà khoa học cũng còn
khác nhau trong việc đưa ra khái niệm về thi hành án dân sự:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, thi hành án là một giai đoạn tố tụng:
"Bởi nếu tách ra thì sẽ không thực hiện được mục tiêu chung của toàn bộ quá
trình tố tụng. Khi chân lý được làm sáng tỏ thể hiện trong bản án, quyết định

của Tòa án, thì mới dừng lại ở việc làm rõ đúng hay sai, phải hay trái trên văn
bản giấy tờ. Muốn nó được thực hiện trên thực tế, cần phải chờ ở hiệu quả của
công tác thi hành án. Vì vậy, thi hành án là giai đoạn tiếp theo của quá trình
xét xử. Ở giai đoạn này, cơ quan thi hành án áp dụng các biện pháp được pháp
luật quy định để đưa chân lý trở thành hiện thực trong đời sống thực tế". Hoạt
động thi hành án gắn liền với quá trình xét xử, tiếp theo quá trình xét xử. Thi
hành án là hoạt động bảo vệ pháp luật khác về bản chất với các hoạt động
hành chính là tổ chức và quản lý. Thi hành án là nhằm mục đích thực thi các

9


phán quyết của Tòa án, đảm bảo các phán quyết của Tòa án được thi hành và
thi hành có hiệu quả trên thực tế. Hoạt động thi hành án này gắn liền với quá
trình xét xử, chịu sự chi phối của quá trình xét xử.
Quan điểm thứ hai cho rằng, thi hành án là một giai đoạn mang tính
hành chính - tư pháp: Không thể đồng nhất hoạt động thi hành án với hoạt
động tố tụng, bởi lẽ hoạt động thi hành án có tính chất chính trị, pháp lý, xã
hội của nó. Nghiên cứu hoạt động thi hành án hiện nay cần đặt trong vấn đề
xây dựng nhà nước pháp quyền. Theo quan điểm này, quá trình tố tụng mà
trọng tâm là việc xét xử của Tòa án chấm dứt khi Tòa án ra phán quyết
nhân danh Nhà nước, trong đó Tòa án đã xác định quyền, nghĩa vụ các bên,
còn việc thi hành phán quyết đó là giai đoạn khác, không thuộc quá trình tố
tụng. Thi hành án không phải là giai đoạn tố tụng, bởi vì "thi hành án có
mục đích khác với mục đích tố tụng, tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của
các vụ việc đã diễn ra trên thực tế, trên cơ sở đó đưa ra phương án giải
quyết vụ việc theo đúng quy định của pháp luật, còn thi hành án là quá
trình tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật".
Tác giả Luận văn đồng ý với quan điểm thứ hai vì bản chất thi hành án

dân sự là việc thi hành các quyết định của Tòa án tuyên trong bản án, quyết
định hoặc quyết định của các cơ quan có thẩm quyền khác về dân sự, không
giải quyết lại nội dung vụ việc; Là hoạt động bảo vệ quyền lợi cho các đương
sự về mặt thực tế. Khi tổ chức thi hành án , Cơ quan thi hành án căn cứ vào
bản án, quyết định của Tòa án thi hành, không giải quyết những vấn đề về nội
dung vụ việc. Các đương sự có quyền định đoạt khi thi hành án nhưng sự định
đoạt đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Khi thi hành án, Cơ quan thi
hành án có quyền áp dụng các biện pháp do luật định để thi hành án.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên của thi hành án, có thể hiểu thi

10


hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp của Nhà nước, do cơ quan
thi hành án tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm đảm bảo thi
hành các bản án, quyết định về dân sự của Tòa án hoặc quyết định khác của
cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, chúng ta đã nắm được khái niệm về THADS. Còn để nắm rõ
khái niệm mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan hữu quan
trong THADS trước hết chúng ta phải nắm được khái niệm về phối hợp, về
mối quan hệ và các cơ quan hữu quan trong THADs là những cơ quan nào?:
- Thứ nhất, về sự phối hợp chúng ta có thể hiểu: Sự phối hợp là hành vi
tổ chức, làm cho những người khác nhau làm việc cùng nhau cho một mục
tiêu hoặc có hiệu lực thực hiện các mục tiêu mong muốn trong một tổ chức.
Sự phối hợp là một chức năng quản lý các hoạt động khác nhau của tổ chức
được điều chỉnh đúng và liên kết với nhau.
Thứ hai, về mối quan hệ có thể hiểu: Mối quan hệ được hiểu là sự gắn
bó tác động qua lại lẫn nhau mang tính hệ thống thể hiện mối liên hệ bản
chất giữa các sự vật hiện tượng, bộc lộ bản chất của chúng thông qua các
sự vật hiện tượng khác.

- Thứ ba, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS là các cơ quan,
tổ chức có liên quan đến hoạt động THADS, phối hợp, hỗ trợ cơ quan
THADS tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo qui định pháp luật, gồm
cơ quan TAND, VKSND, CAND, UBND các cấp, cơ quan quản lý tài sản
đăng ký bảo đảm, cơ quan tài chính, cơ quan quản lý đất đai, Tài nguyên và
môi trường, cơ quan xây dựng và quản lý đô thị, cơ quan Tư pháp, cơ quan
Thuế, Kho bạc Nhà nước, BHXH, các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các tổ
chức Thẩm định giá, tổ chức Bán đấu giá tài sản thi hành án; các đoàn thể như
Mặt trận Tổ quốc, Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh,...vv.

11


Theo Thạc sĩ Vi Trọng Thụ thì:
Hoạt động THADS không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến bản
thân, tài sản của đương sự mà còn ảnh hưởng và có liên quan đến
nhiều cơ quan, tổ chức; liên quan đến việc quản lý con người, quản
lý tài sản của người phải thi hành án, người được thi hành án. Vì
vậy trong quá trình THADS luôn đòi hỏi sự phối hợp, sự hỗ trợ của
các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Nếu không có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức
hữu quan thì cơ quan THADS không thể thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình và đôi khi không có khả năng tự mình thực hiện
được. Và do vậy, bản án, quyết định của Tòa án sẽ không được thi
hành hoặc thi hành không triệt để, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, pháp luật không được tôn trọng, trật tự kỷ
cương không được đảm bảo và sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của nhân
dân vào các cơ quan nhà nước, vào pháp luật [67].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm: Mối quan hệ phối hợp giữa

cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS là việc cơ
quan THADS chủ động liên hệ, đấu mối, bàn bạc, yêu cầu hoặc đề nghị các
cơ quan, tổ chức, các ban ngành có chức năng, thẩm quyền liên quan đến việc
tổ chức thực thi các bản án, quyết định của Tòa án do cơ quan THADS tổ
chức thi hành nhằm đảm bảo các bản án, quyết định của Tòa án được thực thi
có hiệu quả trên thực tế.
1.1.1.2. Chủ thể của mối quan hệ phối hợp trong THADS bao gồm
+ Cơ quan THADS, Chấp hành viên, thẩm tra viên, thư ký THADS và
các công chức làm THADS
+ Các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan Công an, VKSND, TAND
các cấp);

12


+ Cấp ủy, chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp);
+ Tổ chức đoàn thể (Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên...);
+ Các cơ quan hữu quan (cơ quan Tài chính, Thuế, cơ quan đăng ký
quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông...);
+ Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác (Ngân hàng, Kho bạc, các tổ chức
tín dụng, Thẩm định giá, bán đấu giá...).
1.1.1.3. Hình thức của mối quan hệ phối hợp:
Có nhiều cách phân loại khác nhau, nên có nhiều loại phối hợp khác
nhau, căn cứ vào mối quan hệ bên trong, bên ngoài, cấp trên, cấp dưới...có
một số loại phối hợp chủ yếu sau:
- Phối hợp bên ngoài, là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS,
chấp hành viên, thẩm tra viên, thư ký thi hành án và công chức kháclàm
công tác THADS với coq quan, tổ chức, cá nhân có lêmn quan nằm ngoài
hệ thống các cơ quan THADS để thục hiện các nhiệm vụ chuyên môn của

cơ quan THADS;
- Phối hợp bên trong, là mối quan hệ trong nội bộ cơ quan THADS,
bao gồm mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan THADS trong hệ thống;
giữa các phòng, các bộ phận chuyên môn hoặc giữa các cá nhân trong cơ
quan THADS;
- Phối hợp ngang là mối quan hệ ngang cấp giữa cơ quan THADS với
các cơ qaun khác cùng cấp (Chi cục THADS huyện với các phòng, ban ở cấp
huyện; Cục THADS tỉnh với các Sở, ngành cấp tỉnh...);
- Phối hợp dọc là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan cấp trên với cơ
quan cấp dưới, giữa cơ quan quản lý với cơ quan bị quản lý;
- Phối hợp tự nguyện: đây là sự phối hợp xuất phát hoàn toàn từ sự
nhận thức của các cơ quan, tổ chức về sự cần thiết đạt được sự thống nhất, sự

13


đồng thuận trong hoạt động với cơ quan THADS mà không phải chịu sự ràng
buộc hoặc một chi phối nào về mặt thể chế hoặc một áp đặt, ép buộc của bất
cứ một cơ quan nào đó;
- Phối hợp bắt buộc: đây là sự phối hợp được quy định về mặt thể chế,
trong đó cơ quan THADS và các cơ quan có liên quan buộc phải tuân thủ yêu
cầu phối hợp của một cơ quan khác. Sự phối hợp bắt buộc có thể được chia
làm hai loại:
+ Phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan cùng cấp để giải quyết
những công việc thường xuyên thuộc chức năng, thẩm quyền của nhau trong
khuôn khổ thể chế được quy định;
+ Phối hợp dưới sự chi phối của bên thứ ba nhằm giải quyết những vấn
đề mà sự phối hợp bình thường giữa cơ quan THADS với các cơ quan khác
không tự giải quyết được hoặc những vấn đề phức tạp vượt quá thẩm quyền
và khả năng nguồn lực của một cơ quan.

1.1.2. Đặc điểm mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ
quan, tổ chức hữu quan
Thứ nhất, tuân thủ quy định của pháp luật
Tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải tuân thủ các qui định
của pháp luật và nhất là các cơ quan thực thi pháp luật phải chấp hành nghiêm
và thực hiện đúng các qui định pháp luật. Khi các cơ quan, tổ chức hữu quan
phối hợp hỗ trợ cho cơ quan THADS tổ chức thi hành các bản án, quyết định
của Tòa án phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà
pháp luật đã qui định. Chấp hành viên, người đại diện cho cơ quan THADS
khi thực hiện nhiệm vụ của mình chỉ tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, thực hiện đúng các qui định pháp luật về THADS và các qui
định pháp luật khác có liên quan, không làm những điều CHV không được
làm theo qui định Luật THADS.

14


Thứ hai, chủ động, thường xuyên trong quá trình tổ chức thi hành vụ việc
Cơ quan THADS, Chấp hành viên phải phối hợp với các cơ quan, tổ
chức hữu quan theo trình tự thủ tục qui định, việc phối hợp này phải được
thực hiện thường xuyên vì hầu như các giai đoạn trong quá trình tổ chức thi
hành án đều phải có sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Để việc phối hợp đạt hiệu quả thì các cơ quan, tổ chức hữu quan phải cung
cấp đầy đủ chính xác và kịp thời các yêu cầu của cơ quan THADS, của CHV,
trong trường hợp có nhiều cơ quan, tổ chức cùng tham gia, phối hợp để thực
hiện một nhiệm vụ thì yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ.
Thứ ba, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn
của các cơ quan, tổ chức hữu quan
Khi phối hợp thực hiện việc THADS kể cả phối hợp tự nguyện và
phối hợp bắt buộc thì cơ quan THADS, Chấp hành viên không được làm ảnh

hưởng đến chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, tổ chức hữu
quan phối thợp trong quá trình THADS. Tuy nhiên, các cơ quan, tổ chức
khác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình phải luôn có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ cơ quan THADS trong hoạt động THADS để đảm bảo cho
các bản án, quyết định của Tòa án được thi hành trên thực tế một cách nhanh
chóng, thuận lợi nhất.
1.1.3. Vai trò của mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ
quan, tổ chức hữu quan
Theo Thạc sỹ Bùi Thị Lê Duyên thì: Thi hành án dân sự là hoạt động
liên quan trực tiếp đến quyền về tài sản và nhân thân của các bên đương sự,
để giải quyết việc thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải tiến hành
nhiều thủ tục như: Tống đạt, xác minh, áp dụng các biện pháp đảm bảo, biện
pháp cưỡng chế thi hành án v.v... vì thế, cơ quan thi hành án dân sự không thể
“đơn thân độc mã” thực hiện được các công việc trên, mà cần có sự phối hợp

15


với các cơ quan, tổ chức có liên quan. Ví dụ: Liên quan đến quyền sử dụng
đất cơ quan thi hành án dân sự cần sự phối hợp của cơ quan quản lý tài
nguyên và môi trường; liên quan đến tài khoản cần sự phối hợp của ngân
hàng, tổ chức tín dụng v.v... Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức, ban
ngành liên quan trong thi hành án dân sự là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định hiệu quả của công tác thi hành án dân sự. Có thể nói, không
chỉ riêng cơ quan thi hành án dân sự tại thành phố Hồ Chí Minh, mà tất cả các
cơ quan thi hành án dân sự trong cả nước đều ý thức rằng, nếu nhận được sự
phối hợp hỗ trợ tốt từ các cơ quan, ban ngành liên quan thì công tác thi hành
án đạt kết quả cao. Ở đâu, nơi nào có sự quan tâm của cấp uỷ, Ủy ban nhân
dân, nơi đó công việc thi hành án thuận lợi và đạt được thành tích tốt.
Tuy nhiên, để tạo được mối quan hệ tốt với các cơ quan ban ngành, các

tổ chức là điều không dễ dàng đối với lãnh đạo cũng như chấp hành viên cơ
quan thi hành án dân sự, vì cơ quan thi hành án dân sự được thành lập để thực
hiện nhiệm vụ chính và duy nhất là tổ chức thi hành các bản án, quyết định
của Toà án về phần dân sự mà quyền lợi của các bên đương sự giai đoạn này
luôn mâu thuẫn nhau (một bên là được thi hành án bên kia là phải thi hành án)
và đây cũng là giai đoạn mà quyền về tài sản, nhân thân của các bên được thi
hành trên thực tế, nên mâu thuẫn càng gay gắt và quyết liệt hơn, khiếu nại - tố
cáo cũng vì thế mà diễn ra nhiều hơn, phức tạp hơn. Từ đó, tên gọi và hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự không mang lại thiện cảm cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân nói chung và người dân, doanh nghiệp nói riêng, hoạt động
thi hành án dân sự đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Đồng thời, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thấy được hết trách nhiệm của
mình hoặc có nhận biết trách nhiệm nhưng không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không kịp thời các yêu cầu của chấp hành viên, thủ trưởng, phó thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự, dẫn đến một thực tế không thể phủ nhận
được là lượng hồ sơ thi hành án dân sự còn tồn đọng nhiều.
16


Hơn thế nữa, cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan được thành lập
muộn (tách ra từ Toà án nhân dân) cơ sở vật chất nghèo nàn (trụ sở nhỏ hẹp,
trang thiết bị thiếu thốn không xứng tầm với các cơ quan ban ngành tại địa
phương...), đồng thời, một số cán bộ công chức thi hành án dân sự thiếu trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, một số cán bộ công chức có thái độ nhũng
nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, có văn hóa ứng xử không
phù hợp và một số chưa nắm vững quy định của pháp luật, trình độ chuyên
môn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc, từ đó, uy tín ngành thi hành án
dân sự có phần giảm sút, ảnh hưởng đến mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự. Từ sau
khi có Luật Thi hành án dân sự, vị thế cơ quan thi hành án dân sự được nâng

lên, các cơ quan thi hành án dân sự đã ý thức và quan tâm xây dựng mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức, ban ngành ở địa phương, nên hiệu quả công tác
thi hành án dân sự được nâng lên rõ rệt [80].
Từ những phân tích, có thể thấy phối hợp với các cơ quan hữu quan
trong thi hành án dân sự là điều không thể thiếu trong hoạt động thi hành án
dân sự, qua đó: (i) Bảo đảm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thực tế
trong cuộc sống; (ii) Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ
chức và công dân; góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
(iii) Thông qua việc thi hành án, Cơ quan thi hành án phát hiện sai sót của
Tòa án trong việc áp dụng pháp luật từ đó kiến nghị Tòa án có thẩm quyền
kịp thời chỉ đạo công tác xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp luật và kiến nghị
trong việc lập pháp; (iv) Góp phần quan trọng vào việc tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật.
1.2. Nội dung phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp
hành viên với cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự
Tùy thuộc vào mối quan hệ với cơ quan, tổ chức khác nhau; công việc

17


khác nhau, sẽ có những nội dung phối hợp khác nhau. Tuy nhiên, thực tiễn
THADS thấy có một số nội dung phối hợp sau:
- Tham gia ý kiến, cho ý kiến vào kế họach công tác của cơ quan THADS;
- Thực hiện các quyết định của Chấp hành viên cơ quan THADS;
- Tham gia vào quá trình THADS (thẩm định giá, bán đấu giá tài sản,
làm chứng, cung cấp thông tin...);
- Giải thích, đính chính những sai sót, vướng mắc trong bản án, quyết định;
- Chuyển giao bản án, quyết định;
- Giao nhận, xử lý tang vật, tài sản thi hành án;
- Thẩm định về chuyên môn đối với tài sản kê biên bán đấu giá;

- Tiêu hủy tài sản, vật chứng;
- Giải quyết các vấn đề vướng mắc trong THADS;
- Tổ chức cán bộ;
- Vấn đề tài chính, kế toán...
Theo pháp luật về thi hành án dân sự hiện hành, nhiệm vụ của cơ quan
thi hành án dân sự được cụ thể hoá bởi nhiệm vụ quyền hạn của Chấp hành
viên, của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, trong đó:
- Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành
các bản án, quyết định theo quy định của pháp luật. Nội dung nhiệm vụ,
quyền hạn của chấp hành viên được quy định tại Điều 20 Luật Thi hành án
dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 bao hàm những công
việc chấp hành viên được làm, đặc biệt khoản 4 và khoản 6 Điều luật này
nêu rõ chấp hành viên có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi
hành án và thực hiện các công việc pháp luật quy định, đây là nội dung
quan trọng để chấp hành viên thực hiện việc thi hành án đúng pháp luật. Ở
cuối điều luật này quy định: “Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,

18


×