Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Áp dụng pháp luật trong giải quyết án chia di sản thừa kế qua thực tiễn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG THỊ ANH

¸P DôNG PH¸P LUËT
TRONG GI¶I QUYÕT ¸N CHIA DI S¶N THõA KÕ QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG THỊ ANH

¸P DôNG PH¸P LUËT
TRONG GI¶I QUYÕT ¸N CHIA DI S¶N THõA KÕ QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trƣơng Thị Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
ÁN CHIA DI SẢN THỪA KẾ ....................................................................6
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các vụ án chia di sản thừa kế ở Tòa án nhân dân ..........................6

1.1.1.
1.1.2.


Khái niệm vụ án chia di sản thừa kế .............................................................6
Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án chia di sản
thừa kế ...........................................................................................................7

1.1.3.
1.1.4.

Đặc điểm ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế ................10
Vai trò ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế .....................11

1.2.

Cơ sở pháp lý, các trƣờng hợp và nguyên tắc ADPL trong giải
quyết các vụ án chia di sản thừa kế ở Tòa án nhân dân ........................13
Cơ sở pháp lý ...............................................................................................13
Các trường hợp ADPL ................................................................................15
Nguyên tắc áp dụng .....................................................................................17

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.

1.3.3.
1.4.
1.4.1.


Các giai đoạn ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa
kế của TAND ..............................................................................................23
Giai đoạn thụ lý, nghiên cứu hồ sơ, phân tích những tình tiết khách
quan của vụ án .............................................................................................24
Giai đoạn làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của QPPL và lựa chọn
các QPPL phù hợp với các vấn đề cần giải quyết của vụ án chia di
sản thừa kế của TAND ................................................................................31
Giai đoạn ra quyết định ADPL hoặc ra một bản án để giải quyết vụ
án chia di sản thừa kế ..................................................................................33
Hiệu quả của hoạt động ADPL ................................................................42
Các yếu tố tác động đến hiệu quả ADPL trong giải quyết vụ án chia
di sản thừa kế ...............................................................................................42


1.4.2.

Những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động ADPL trong giải quyết
vụ án chia di sản thừa kế .............................................................................47

Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................51
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ ÁN CHIA THỪA KẾ - QUA THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ..........................................52
2.1.

Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức của TAND
tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................52

2.1.1.


Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh

2.1.2.

Thanh Hóa giai đoạn hiện nay ......................................................................52
Đặc điểm về dân cư và phong tục tập quán chia thừa kế của tỉnh Thanh Hóa.........53

2.2.
2.2.1.
2.2.2.

Thực tiễn ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế của
TAND tỉnh Thanh Hóa ..............................................................................55
Khái quát thực trạng ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa
kế của TAND tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 ...........55
Cơ sở pháp lý của hoạt động ADPL trong giải các vụ án chia di sản

thừa kế của TAND tỉnh Thanh Hóa ..............................................................57
2.2.3. Thực tiễn quá trình ADPL trong giải quyết án chia di sản thừa kế của
TAND tỉnh Thanh Hóa .................................................................................59
2.2.4. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế ...............................................82
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................90
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ CHIA THỪA KẾ Ở
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ..........................................92
3.1.

Các quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu quả ADPL trong giải
quyết các vụ án chia thừa kế ....................................................................92


3.2.

Các giải pháp chung nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả ADPL
trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế của TAND ....................98
Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến ADPL giải quyết vụ
án về chia di sản thừa kế làm cơ sở pháp lý cho hoạt động APPL của
các TAND trong giải quyết án chia di sản thừa kế .....................................98
Coi trọng công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử án chia di sản thừa
kế để hoạt ADPL của Tòa án sát thực tiễn hơn .........................................101

3.2.1.

3.2.2.


3.2.3.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan Tòa án để nâng
cao chất lượng ADPL trong hoạt động xét xử án chia di sản thừa kế.......103

3.3.
3.3.1.
3.3.2.

Các giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động ADPL giải
quyết án chia di sản thừa kế ở Tòa án hai cấp tỉnh Thanh Hóa .............108
Nâng cao chất lượng trong thụ lý vụ án ....................................................108
Nâng cao chất lượng thu thập chứng cứ và nghiên cứu hồ sơ vụ án ........108

3.3.3.

3.3.4.

Nâng cao chất lượng hòa giải trong quá trình giải quyết án .....................109
Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán .................................................111

3.3.5.

Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ Thư ký Tòa án .....................113

3.3.6.
3.3.7.

Nâng cao vai trò của Hội thẩm nhân dân hai cấp tỉnh Thanh Hóa ...........114
Cần phải có Quy chế phối hợp giữa ủy ban nhân dân và Tòa án nhân

3.3.8.
3.3.9.

dân trong công tác giải quyết các vụ án dân sự .........................................115
Tổ chức xét xử lưu động những vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế............116
Tổ chức hội nghị trực tuyến trao đổi nghiệp vụ giữa Tòa án tỉnh với
các Tòa án cấp huyện, giữa các Tòa án cấp huyện với nhau và tổng
kết rút kinh nghiệm trong hoạt động xé xử ...............................................118

Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................121
KẾT LUẬN ............................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................124


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADPL:

Áp dụng pháp luật

BLDS:

Bộ luật dân sự

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

HĐXX:

Hội đồng xét xử

QPPL:

Quy phạm pháp luật

TAND:

Tòa án nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với Hiến pháp năm 2013, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến ở nước ta quyền
tư pháp được khẳng định rõ ràng gắn với quyền xét xử của Tòa án. Điều đó đòi hỏi
nhiệm vụ của Tòa án mà trọng tâm là công tác xét xử càng nặng nề hơn, để Tòa án

thực sự là cơ quan bảo vệ công lý và quyền con người. Những kết quả đạt được về
cải cách tư pháp trong lĩnh vực hình sự mới chỉ là bước đầu và mới tập trung vào
giải quyết những vấn đề bức xúc nhất. Chính sách pháp luật về tố tụng dân sự còn
nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung. Cơ chế hoạt động của các cơ quan tư
pháp còn bất hợp lý.
Trong những năm qua, nhiều Nghị quyết của Đảng đã được quán triệt, cụ
thể hóa thành các kế hoạch hành động thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước
trong việc cải cách tư pháp trong giai đoạn 2015-2020 đó là: Xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức và bộ máy của Tòa án nhân
dân; đổi mới việc tổ chức các phiên tòa xét xử, nâng cao chất lượng tranh tụng
theo hướng đảm bảo tính hiệu quả, công khai, dân chủ, nghiêm minh theo tinh
thần cải cách tư pháp và quy định của pháp luật tố tụng; Mục tiêu của Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 là:“ Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân
dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng
tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [3]. Do đó,
nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án nói chung và giải quyết, xét xử
án dân sự nói riêng là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp Tòa án.
Trong hoạt động xét xử của Tòa án, hoạt động trọng tâm là áp dụng pháp luật
(ADPL) trong việc giải quyết các vụ án. Quá trình ADPL gồm nhiều giai đoạn, các
giai đoạn ADPL có mối liên hệ mật thiết với nhau. Kết quả của giai đoạn này làm tiền
đề cho giai đoạn tiếp theo nhằm mục đích giải quyết vụ án được chính xác, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Vì vậy, nếu ADPL sai ở bất kể giai đoạn
nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả chung của việc giải quyết vụ án.

1


Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đặc biệt là các
chủ trương về đổi mới công tác tư pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt động giải

quyết các vụ án về dân sự, trong đó có các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế đã đạt
được nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử án chia di sản thừa kế
của Toà án nhân dân 2 cấp tỉnh Thanh Hóa đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân
chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân trên địa bàn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua, việc xét xử
các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế vẫn còn để xảy ra nhiều sai sót, xét xử thiếu
thống nhất, hoặc lúng túng khi ADPL, các vụ kiện gặp nhiều khó khăn, thời gian
giải quyết kéo dài. Một trong những nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do
nhận thức chưa đầy đủ về pháp luật của cá nhân và do sự ADPL không thống nhất
giữa các cấp Toà án. Thực tiễn ADPL trong hoạt động giải quyết các vụ án tranh
chấp chia di sản thừa kế đã và đang đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách vừa lâu
dài, đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng xét xử, góp phần đáp ứng quá trình
thực hiện cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân. Do đó, việc nghiên cứu lý luận về ADPL trong
hoạt động xét xử nói chung và ADPL trong hoạt động giải quyết các vụ án chia di
sản thừa kế nói riêng của Toà án nhân dân (TAND) là một nhiệm vụ cần thiết.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của Bộ luật dân sự và các văn
bản pháp luật hiện hành về ADPL trong giải quyết án chia di sản thừa kế và thực
tiễn áp dụng để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra những giải pháp hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó không chỉ có ý nghĩa lý
luận, thực tiễn quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa
chọn đề tài “Áp dụng pháp luật trong giải quyết án chia di sản thừa kế - Qua thực
tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án chia di sản thừa kế đã
được giới khoa học pháp lý và nhất là những người trực tiếp làm công tác xét xử
của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết

2



đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài, trong đó phải kể
đến những công trình nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Chu Đức Thắng: “Áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện
nay” (Bảo vệ tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004).
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê Xuân Hoàng: “Tòa án nhân dân
trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” (Bảo vệ tại trường Đại
học Luật Hà Nội năm 2011).
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga: “Áp dụng
pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp
huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay” (Bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2013).
- Sách chuyên khảo: “Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật” của tác giả
Nguyễn Minh Đoan, NXB Chính trị quốc gia năm 2009.
- Sách chuyên khảo: “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hồi (chủ biên) năm 2009.
Những đề tài trên đều có phạm vi nghiên cứu rất rộng, mang tính khái quát cao.
- Nhóm sách giáo trình, sách chuyên khảo: ở nhóm này, trước tiên phải kể
đến cuốn sách chuyên khảo “Luật Thừa kế Việt Nam” của Tiến sĩ Phùng Trung Tập
và cuốn “Pháp luật thừa kế của Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của
tác giả Nguyễn Minh Tuấn. Hầu hết các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân
tích, bình luận các quy định của pháp luật thừa kế chứ chưa hoặc ít đề cập đến thực
tiễn thi hành các quy định của pháp luật về vấn đề trên.
- Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành luật: Các bài nghiên cứu thuộc
nhóm này chủ yếu được đề cập trên các tạp chí như Tạp chí Dân chủ và pháp luật,
Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Luật học… Trong
đó phải kể đến bài viết “Hoàn thiện quy định về thừa kế trong Bộ luật dân sự” của
tác giả Phạm Văn Tuyết; “Về việc cháu, chắt nội, ngoại thừa kế thế vị và hưởng di
sản thừa kế theo hàng của ông, bà nội ngoại, các cụ nội, ngoại” của tác giả Phùng

Trung Tập... Đây thực sự là những công trình có giá trị lớn trong cả khoa học lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này hoặc đề cập đến

3


những vấn đề mang tính khái quát chung về chế định thừa kế qua các thời kỳ hoặc
chỉ đi sâu vào phân tích một quan hệ thừa kế nhất định chứ chưa nghiên cứu một
cách toàn diện, đầy đủ về vấn đề thừa kế theo pháp luật hiện hành. Thừa kế theo
pháp luật không phải là đề tài mới nhưng với sự thay đổi từng ngày từng giờ của
các quan hệ xã hội, quan hệ tài sản đòi hỏi phải có những quy phạm pháp luật mới
để điều chỉnh. Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 đã có hiệu lực, nhiều quy định mới đã
được điều chỉnh, kể cả về thời hiệu thừa kế đã được nâng lên, những quy định về di
chúc…. Do đó, việc nghiên cứu kịp thời để có hướng đề xuất các quy định pháp luật
điều chỉnh vấn đề này cho phù hợp với thực tiễn là hết sức cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật
về giải quyết án chia di sản thừa kế dưới khía cạnh lập pháp và áp dụng chúng trong
thực tiễn, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về
chia di sản thừa kế, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy
định về giải quyết loại án này trong thực tiễn.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh việc ADPL
trong giải quyết án chia di sản thừa kế tại TAND hai cấp của tỉnh Thanh Hóa và
những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn
thiện luật thực định (Bộ luật dân sự và những văn bản pháp luật liên quan) và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật để giải quyết loại án này trong thực tiễn.
Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết án chia di
sản thừa kế của TAND tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử
và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền,
về cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng X, XI và các
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công

4


tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 “Về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ Chính trị.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh, khảo sát thực tiễn.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ADPL trong giải
quyết án chia di sản thừa kế, làm rõ những đặc thù của loại án này ở tỉnh Thanh Hóa.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động ADPL giải
quyết án chia di sản thừa kế ở TAND hai cấp tỉnh Thanh Hóa và đề ra các giải pháp có
tính khả thi nhằm đảm bảo ADPL trong hoạt động giải quyết án chia di sản thừa kế ở
tỉnh Thanh Hóa có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác ADPL trong giải quyết án chia di
sản thừa kế, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh Bộ luật dân sự (BLDS), Bộ luật tố tụng
dân sự (BLTTDS) và những văn bản luật liên quan.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu
giảng dạy, học tập trong các trường Đại học chuyên luật và không chuyên luật, hệ

thống các trường chính trị của Đảng, cho những người đang trực tiếp làm công tác
giải quyết án chia di sản thừa kế tại TAND cấp huyện nói chung và TAND ở tỉnh
Thanh Hóa nói riêng.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết án chia di sản thừa kế.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết án các vụ án chia
thừa kế - Qua thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án chia thừa kế ở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

5


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT ÁN
CHIA DI SẢN THỪA KẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
các vụ án chia di sản thừa kế ở Tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm vụ án chia di sản thừa kế
Từ xa xưa người Việt Nam đã biết dành dụm, chắt chiu cho các thế hệ sau.
Để nói về những gì đời trước, người trước để lại cho đời sau, người sau, người ta
dùng thuật ngữ di sản.
Di sản là toàn bộ tài sản có giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần cùng với các
nghĩa vụ về tài sản được lưu truyền, tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ đời
này sang đời khác, được bảo hộ về mặt pháp lý.
Thuật ngữ di sản được dùng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của đời sống,
song trong mỗi lĩnh vực thuật ngữ này lại được hiểu theo những nghĩa khác nhau.
Trên lĩnh vực pháp luật, thuật ngữ “di sản” được các nhà làm luật sử dụng để chỉ di

sản thừa kế trong pháp luật dân sự. Nó được hiểu là phần tài sản thuộc sở hữu hợp
pháp của người chết để lại cho người sống.
Pháp luật dân sự Việt Nam quy định mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản
thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, không phân biệt về tình trạng sức khỏe,
giới tính… trừ một số trường hợp quy định tại Điều 643 BLDS 2005 (Điều 621
BLDS 2015)
Thừa kế là một chế định quan trọng của pháp luật dân sự. Tranh chấp thừa kế
là loại tranh chấp phức tạp, kéo dài và đang là vấn đề pháp lý được xã hội rất quan
tâm. Để giải quyết vấn đề này, luật đã được ban hành, song trên thực tế trong quá
trình triển khai luật trong cuộc sống, đặc biệt là tranh chấp thừa kế các cơ quan tố
tụng vẫn gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân xuất phát từ khái niệm về di sản thừa
kế chưa được hiểu một cách rõ ràng, cụ thể.
Ở Việt Nam, chưa có văn bản nào định nghĩa về di sản thừa kế mà chỉ liệt kê
về di sản thừa kế. Điều 634 BLDS 2005 (Điều 612 BLDS 2015) quy định: “Di sản

6


bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung của người khác”. Như vậy di sản thừa kế là toàn bộ những tài sản thuộc
quyền sở hữu của người chết bao gồm tài sản riêng, phần tài sản trong khối tài sản
chung, cũng như các quyền về tài sản mà người đó được các cơ quan có thẩm quyền
giao khi còn sống.
1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án chia di sản
thừa kế
ADPL là hình thức thực hiện pháp luật. Mục đích của ADPL là đảm bảo cho
những quy phạm pháp luật được thực hiện trong xã hội. Hoạt động ADPL của Tòa
án là ban hành các bản án, quyết định trong đó giải quyết các mâu thuẫn khi xảy ra
tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các chủ thể không tự mình
giải quyết được nên đã yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết.

Văn bản ADPL được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ
lý luận chung về Nhà nước và pháp luật thì văn bản ADPL là văn bản pháp lý cá
biệt, mang tính quyền lực do các chủ thể có thẩm quyền ban hành trên cơ sở pháp
luật, theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt đối với các tổ chức, cá
nhân cụ thể trong những trường hợp cụ thể.
Theo quy định của BLTTDS thì Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng chủ yếu
trong việc ADPL để giải quyết các vụ án dân sự nói chung. Tòa án là chủ thể chủ
yếu trong việc giải quyết các vụ án dân sự vì trong hầu hết các giai đoạn ADPL Tòa
án đều trực tiếp tiến hành mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của bất cứ chủ
thể nào khác.
ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế của Tòa án là hoạt động
mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt
động của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp
luật dân sự vào các tranh chấp cụ thể nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự góp phần ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết, giữ tình cảm của
quan hệ huyết thống trong gia đình.
Thời gian qua, chế định về thừa kế không ngừng phát triển, nhiều nội dung
mới đã được luật hóa, phù hợp với phong tục tập quán của nhân dân ta, từng bước

7


đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong tiến
trình hội nhập, toàn cầu hóa và kinh tế thị trường, vấn đề tài sản thuộc sở hữu tư
nhân ngày càng đa dạng, phức tạp. Sở hữu tư nhân hiện nay đã có sự thay đổi về
loại, thành phần và giá trị, từ đó dẫn đến sự thay đổi về di sản thừa kế, việc xác
định, thanh toán và phân chia di sản thừa kế cũng đa dạng và phức tạp. Thực tiễn
thi hành và áp dụng các quy định pháp luật thừa kế còn nhiều vướng mắc, bất
cập. Cụ thể, khái niệm về di sản thừa kế; tính hợp lý trong các quy định về di
chúc, giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi một bên chết, xác định thời hiệu

khởi kiện về quyền thừa kế, thời hiệu từ chối nhận di sản, di tặng, di sản dùng vào
việc thờ cúng. Các vướng mắc, bất cập nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
đơn cử như một số quy phạm pháp luật về thừa kế chưa rõ ràng; thiếu văn bản
hướng dẫn; một số vấn đề phát sinh trong thực tiễn nhưng chưa có pháp luật điều
chỉnh, hướng dẫn; có quy định không còn phù hợp gây khó khăn cho việc áp dụng
giải quyết vụ án... So với BLDS 2005, BLDS 2015 đã có sự điều chỉnh nhất định,
tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập cần sửa đổi, bổ sung thêm nhằm
hoàn thiện chế định pháp luật về thừa kế.
Việc ADPL trong giải quyết án chia di sản thừa kế có thể được tiến hành
trong nhiều trường hợp như công nhận di chúc, chia thừa kế theo pháp luật… Song
cho dù ADPL trong trường hợp nào thì các chủ thể có thẩm quyền cũng phải tuân
theo những nguyên tắc và những điều kiện đã được quy định trong Bộ luật dân sự.
Trên cơ sở đó, khái niệm ADPL trong giải quyết án chia di sản thừa kế có thể hiểu
là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy
định nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật dân sự vào những trường hợp cụ thể
đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể hoặc nhằm xác định rõ quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên hoặc của người thứ ba có liên quan khi giải quyết các tranh chấp liên
quan đến di sản thừa kế..
Khi ADPL dân sự để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế, các chủ thể
có thẩm quyền trước tiên phải lựa chọn các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực
pháp lý. Nhưng thực tế đã cho thấy, trình độ lập pháp nhiều khi không theo kịp các
quan hệ xã hội phát sinh vốn rất đa dạng và ngày một phức tạp hơn. Thêm vào đó,

8


do cơ quan lập pháp không dự liệu được hết và đầy đủ các quan hệ xã hội sẽ phát
sinh trong tương lai gần nên sẽ không tránh khỏi trường hợp có vụ việc dân sự
mang tính pháp lý cần giải quyết nhưng lại không có quy phạm pháp luật để áp
dụng trực tiếp vào việc giải quyết vụ việc đó. Như thế có nghĩa là pháp luật dân sự

đã có những lỗ hổng cần phải sớm được khắc phục. Trước khi kịp ban hành pháp
luật để lấp các lỗ hổng đó thì các chủ thể có thẩm quyền phải giải quyết bằng cách
áp dụng quy định tương tự của pháp luật dân sự.
Áp dụng tập quán, ADPL tương tự nhằm khắc phục những lỗ hổng trong
pháp luật dân sự, đó là trên thực tế có các quan hệ pháp luật dân sự phát sinh nhưng
không có các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Nhu cầu đời sống xã hội đòi hỏi phải
giải quyết tranh chấp đó, cho nên phải áp dụng tương tự pháp luật linh hoạt, phù
hợp với lề thói của cư dân từng vùng, miền của đất nước. Việc ADPL tương tự
nhằm giúp các nhà lập pháp vận dụng, góp phần hoàn thiện và bổ sung hệ thống
pháp luật thực định. Nhưng phải dựa trên những nguyên tắc chung không những của
pháp luật dân sự, mà còn là những nguyên tắc của cả hệ thống pháp luật.
Hiện nay, thực hiện tiến trình cải cách tư pháp của Nhà nước Việt Nam,
Đảng đã khẳng định sự cần thiết phải sử dụng án lệ trong hoạt động xét xử.
Sở dĩ phải áp dụng án lệ là vì pháp luật không đầy đủ hoặc có những quy
định không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều nghĩa, còn nghĩa vụ của Toà án thì không
thể không giải quyết vụ việc khi có đơn yêu cầu. Khi xét xử, Toà án căn cứ vào án
lệ như một “công thức” để giải quyết tranh chấp.
Không ai phủ nhận được vai trò của án lệ trong thực tiễn xét xử vì thực tiễn
cho thấy không hệ thống pháp luật nào có thể bao trùm hết mọi tình huống xã hội,
nên dùng án lệ bổ sung cho quy định pháp luật là cần thiết.
Áp dụng án lệ chính là phương thức hiệu quả để khắc phục các khiếm khuyết
của pháp luật, đảm bảo việc áp dụng thống nhất trong xét xử, tạo tính ổn định, minh
bạch và tiên liệu được trong các phán quyết của Tòa án, qua đó có tác dụng hướng
dẫn các hành vi ứng xử không chỉ đối với các bên trong vụ án, mà còn đối với cộng
đồng xã hội.

9


1.1.3. Đặc điểm ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế

ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế là sự biểu hiện của
ADPL nói chung, nó mang đầy đủ đặc điểm của ADPL. Tuy nhiên do tính chất
phức tạp cùng với mối quan hệ của các chủ thể cùng với những quy định về trình tự,
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự của pháp luật tố tụng dân sự cho nên ADPL
trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế có những đặc điểm khác biệt đó là:
ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế là hoạt động không
hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của chủ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của đương sự, Tòa
án với vai trò là chủ thể chính của hoạt động ADPL trong việc giải quyết các tranh
chấp giữa các bên đương sự. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải tiến hành các thủ tục
tố tụng theo quy định. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải nắm bắt
được nội dung vụ án, tâm tư nguyện vọng của các đương sự để khi tiến hành hòa
giải các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự và cốt yếu là giữ được tình cảm
trong quan hệ gia đình.
ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế là loại ADPL chiếm số
lượng khá lớn trong thực tiễn giải quyết tranh chấp dân sự tại các Tòa án hiện nay.
Quan hệ dân sự diễn ra hằng ngày trong cuộc sống xung quanh chúng ta,
mâu thuẫn về những vấn đề nảy sinh trong nó là điều không thể tránh khỏi. Những
mâu thuẫn đó trở nên căng thẳng và nặng nề hơn khi nó bắt nguồn giữa những người
thân thích, những người chung huyết thống. Tranh chấp về thừa kế liên quan đến
nhiều người, nhiều vấn đề như di sản của người đã mất, về quyền nhân thân và bao
hàm cả yếu tố truyền thống, tình cảm của những người tham gia vào tranh chấp đó.
ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế là loại ADPL đòi hỏi
các chủ thể tiến hành phải có kỹ năng và sự thấu hiểu, cảm thông cần thiết để giải
quyết vụ án hợp tình, hợp lý, đúng pháp luật
Các Thẩm phán cần có những kỹ năng vừa sắc sảo vừa tế nhị mới có thể xử
lý tốt những mâu thuẫn, bởi đối với tranh chấp chia thừa kế ngoài vấn đề liên quan
đến tài sản của người đã mất và ở một góc độ khác thì ảnh hưởng trực tiếp đến tình


10


cảm của những người trong cuộc, nếu xử lý không khéo sẽ làm trầm trọng thêm
mâu thuẫn, phá vỡ những tiêu chí về đạo đức, mỹ tục đã hình thành qua nhiều thế
hệ dòng tộc.
ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế là loại ADPL có căn cứ
pháp luật là đa dạng các lĩnh vực pháp luật liên quan
Các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều như: BLDS, BLTTDS,
Luật đất đai, Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành như các
Nghị quyết, Thông tư... Luật và các văn bản dưới luật liên tục thay đổi qua các thời
kỳ nên việc ADPL chính xác các quy định pháp luật cũng là một đòi hỏi đối với
Thẩm phán giải quyết vụ án.
ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế là loại ADPL được chủ
thể có thẩm quyền thường sử dụng cả các nguồn ngoài VBQPPL như phong tục, tập
quán, tương tự pháp luật, án lệ và lẽ công bằng để giải quyết vụ việc...
Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất đa dạng và phức tạp của các quan hệ
dân sự trong đời sống xã hội, pháp luật không thể dự liệu được hết các tình huống,
trường hợp phát sinh trong giao lưu dân sự.
ADPL trong giải quyết án chia di sản thừa kế là hoạt động đòi hỏi có tính
sáng tạo
Các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái quát, song
các vụ việc xảy ra trong thực tế lại rất đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra được
một quyết định đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt lý để giải quyết vụ việc
cần giải quyết thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng. Như vậy, sự sáng
tạo trong quá trình ADPL để giải quyết án không phải là sự tuỳ tiện của chủ thể áp
dụng mà hoàn toàn dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và nằm trong khuôn
khổ của các quy định ấy.
1.1.4. Vai trò ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế
ADPL là một trong các hình thức thực hiện pháp luật. Trong thực tế cuộc

sống hiện đại, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu và thậm chí là hoạt
động cực kỳ quan trọng vì nó có vai trò hiện thực hoá các quy định của pháp luật,
biến các quy định ấy từ trong văn bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các

11


chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực
hiện pháp luật, mục đích của Nhà nước khi ban hành pháp luật được hiện thực hoá,
nhờ đó Nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật
tự xã hội trong những lĩnh vực nhất định.
Trong quá trình ADPL, chủ thể có thẩm quyền áp dụng có thể nhân danh
quyền lực Nhà nước, sử dụng quyền lực Nhà nước để ban hành ra những mệnh lệnh,
quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá
nhân có liên quan. Các quyết định này luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể có
thẩm quyền áp dụng mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể là đối tượng áp dụng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, ý chí đơn phương của chủ thể có thẩm quyền không thể là
ý chí cá nhân, tuỳ tiện của người áp dụng mà phải là ý chí được xây dựng trên cơ sở
pháp luật, căn cứ vào pháp luật và phù hợp với pháp luật.
Vai trò ADPL trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế của Tòa án
nhân dân được thể hiện ở những điểm sau
- Là hoạt động thông qua Tòa án bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
những người được hưởng thừa kế. Bởi theo quy định của BLDS “Kể từ thời điểm
mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại”. Như vậy những người thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu đối với tài sản mà người
chết để lại. Nhưng chỉ sau khi việc phân chia diễn ra họ mới là chủ thể thực sự đối
với những tài sản đó và có những quyền hợp pháp đối với tài sản đó. Việc phân chia
di sản chính xác đầy đủ sẽ tránh được những tranh chấp không đáng có giữa những
người thừa kế, tình cảm giữa các thành viên trong gia đình. Đối với những người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, việc ADPL để phân chia di sản

chính xác đảm bảo quyền và lợi ích của họ, không để họ bị thiệt thòi, tránh tình
trạng những người có quyền thừa kế mà không được hưởng.
- Bảo đảm quyền và lợi ích của người có liên quan: Trong trường hợp người
chết để lại cả di sản và nghĩa vụ tài sản (khoản nợ), những khoản nợ này vẫn chưa
được thanh toán thì việc phân chia chính xác tạo điều kiện thuận lợi để những người
thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản chính xác đối với các chủ thể có liên quan.
- Bảo đảm tính minh bạch, công bằng của pháp luật: Phân chia di sản chính

12


xác hợp lý, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ tạo ra tâm lý tin
tưởng vào pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung
- Là hoạt động góp phần tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, nâng cao
ý thức pháp luật cho nhân dân. Thông qua các phiên hòa giải, các phiên tòa xét xử công
khai..., các chủ thể ADPL sẽ truyền tải những kiến thức pháp luật vào trong quần
chúng nhân dân làm cho nhân dân có niềm tin đối với pháp luật, nâng cao ý thức pháp
luật và từ đó tự giác chấp hành pháp luật. Nội dung tuyền truyền bảo đảm chính xác, rõ
ràng, đơn giản, thiết thực, đa dạng; phù hợp với từng đối tượng, truyền thống, văn hóa,
bản sắc dân tộc, tôn giáo, không ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm,
uy tín của nạn nhân bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình.
- Là hoạt động góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và
pháp luật dân sự nói riêng. Trong thực tiễn giải quyết các vụ án chia di sản thừa
kế có thể nói hệ thống pháp luật về dân sự đều phát huy hiệu quả cao. Tuy nhiên,
không phải tất cả QPPL về dân sự đều phát huy hiệu quả cao mà có những quy
định không phản ánh đúng hoặc phản ánh không đầy đủ đòi hỏi của cuộc sống,
có những quy định đã trở nên lạc hậu và mất đi tính hiệu quả của mình, có những
quy định không thống nhất dẫn đến áp dụng tùy tiện, có những quan hệ xã hội
mà pháp luật không điều chỉnh tới làm cho người ADPL lúng túng... Do vậy,
việc ADPL trong giải quyết các vụ án dân sự của TAND là nơi kiểm nghiệm

thực tiễn các quy định của pháp luật. Thông qua thực tiễn giải quyết án chia di
sản thừa kế có thể phát hiện những bất cập, thiếu sót của pháp luật để từ đó góp
phần quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và
pháp luật về dân sự nói riêng.
1.2. Cơ sở pháp lý, các trƣờng hợp và nguyên tắc ADPL trong giải quyết
các vụ án chia di sản thừa kế ở Tòa án nhân dân
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý để ADPL trong giải quyết án chia di sản thừa kế của Tòa án
dựa trên cơ sở những quy định của Hiến pháp, BLDS, BLTTDS, Luật Hôn nhân và
gia đình, Luật đất đai, Luật tổ chức TAND và các văn bản pháp luật có liên quan.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy định về

13


TAND được thực hiện trên cơ sở quán triệt quan điểm của Đảng về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và Cải cách tư pháp ở nước ta trong công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định chỉ TAND tối cao, các Tòa án khác do luật
định là những cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, tức có chức năng xét xử các
vụ án, giải quyết các việc có tranh chấp theo thẩm quyền quy định. Ngoài TAND
không có cơ quan nào khác được giao phán xử về các vi phạm pháp luật, các tranh
chấp trong xã hội. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [16]. Quy định này phù hợp với việc phân
công thực hiện quyền lực trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Hiến pháp nhấn mạnh rằng bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân
là những nhiệm vụ đầu tiên của TAND, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân. Tòa án phải là nơi mà mọi người, mọi công dân tìm đến lẽ phải, sự thật; có

nhiệm vụ bảo vệ công lý khi quyền, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm
hại; khi công dân yêu cầu Toà án giải quyết mọi tranh chấp thì Toà án có trách
nhiệm thụ lý giải quyết mà không có quyền từ chối.
Thừa kế là một chế định xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ khi xã hội loài người
mới hình thành và nhất là giai đoạn có sự xuất hiện tư hữu về tư liệu sản xuất. Theo
đó việc một cá nhân để lại di sản của mình sau khi chết cho các thành viên khác
trong gia đình của mình là vấn đề thường xuyên diễn ra. Cho đến ngày nay, quan hệ
thừa kế vẫn là quan hệ pháp luật phổ biến trong xã hội. Đặc biệt là khi nền kinh tế
xã hội càng phát triển thì số lượng và giá trị tài sản của cá nhân ngày càng tăng lên
đa dạng và phong phú hơn dẫn đến xảy ra các tranh chấp về di sản thừa kế cũng
tăng lên đáng kể. Để hạn chế những tranh chấp về di sản thừa kế trong thực tế đời
sống xã hội, pháp luật đã có những quy phạm để điều chỉnh quan hệ về thừa kế.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam qua các thời kỳ đều quy định: Quyền thừa kế
là một trong những quyền cơ bản được Nhà nước bảo hộ.
Văn bản pháp luật đầu tiên được ban hành là pháp lệnh thủ tục giải quyết các

14


vụ án dân sự năm 1989 quy định về tố tụng dân sự có hiệu lực cao. Tiếp đến là Luật
tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992.
Để có cơ sở vững chắc trong việc giải quyết các tranh chấp, BLTTDS đầu tiên đã
được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004. Theo các quy định của BLTTDS, quy
trình tố tụng của Toà án có sự thay đổi căn bản theo hướng dân chủ, công khai,
minh bạch. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vướng mắc vì các quy định chưa nhất quán, có
nhiều điểm chưa hợp lý gây khó khăn trong việc ADPL.
Xuất phát từ tầm quan trọng là đối tượng được dịch chuyển trong quan hệ
thừa kế, di sản thừa kế là yếu tố đầu tiên cần được xác định để xem xét các yếu tố
tiếp sau trong quan hệ để lại và nhận di sản thừa kế. Pháp luật quy định di sản thừa
kế và việc dịch chuyển nó từ người chết sang cho những người còn sống khác là

mang tính khách quan, đáp ứng được quyền lợi chính đáng của các chủ thể trong
quan hệ thừa kế, qua đó thực hiện được các chức năng điều chỉnh của pháp luật, tạo
điều kiện để các chủ thể xử sự theo yêu cầu của pháp luật và phù hợp với đạo đức
xã hội. Đặc biệt, nó tạo cơ sở pháp lý về các tiêu chí khi xác định di sản thừa kế.
Theo từng trường hợp cụ thể, quy định của pháp luật về di sản thừa kế cho
phép xác định nguyên tắc, căn cứ để giải quyết các tranh chấp về di sản thừa kế.
Quy định của pháp luật về di sản thừa kế được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý
giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế, nhằm để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các
chủ thể trong quan hệ thừa kế.
Những quy định của pháp luật về di sản thừa kế góp phần điều tiết, ổn định
các quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự, Những quy định của pháp luật về di sản
thừa kế là cơ sở quan trọng cho việc xác định các loại tài sản nào được để lại thừa
kế, phạm vi được định đoạt trong tài sản chung, quyền phân định di sản của người
có di sản, quyền của người được hưởng di sản thừa kế. Đó cũng là cơ sở pháp lý
được áp dụng khi giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc thừa kế.
1.2.2. Các trường hợp ADPL
Theo quy định tại Điều 25 BLTTDS 2005 (Điều 26 BLTTDS 2015) thì tranh
chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Khi ADPL để phân chia di sản thừa kế, Tòa án phải căn cứ vào quy định của

15


pháp luật để có thể ra các quyết định như: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
Chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc chia di sản thừa kế theo pháp luật. Các trường
hợp Tòa án ADPL để phân chia di sản thừa kế khi có yêu cầu của đương sự đó là:
- Theo sự thỏa thuận của những người được hưởng thừa kế
Pháp luật Việt Nam luôn khuyến khích việc thỏa thuận, tự nguyện khi phân
chia di sản thừa kế của những người thuộc hàng thừa kế. Điều 4 BLDS 2005 (Điều
3 BLDS 2015) đã ghi nhận nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Theo

khoản 2 Điều 681 BLDS 2005 (Điều 656 BLDS 2015) “Mọi thỏa thuận của người
thừa kế phải được lập thành văn bản”, trong trường hợp: “Những người thừa kế
theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản
được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản…” (khoản 1 Điều 49 Luật công chứng 2005). Khi những người
thừa kế đã đạt được sự thỏa thuận, thống nhất về cách chia thì Tòa án ra Quyết định
công nhận sự thỏa thuận đó.
- Theo ý chí của người định đoạt di chúc
Thừa kế theo di chúc và việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho
người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện
trong di chúc. Tùy vào ý chí của người lập di chúc mà người được thừa kế theo di
chúc được hưởng các phần di sản nhiều ít khác nhau. Nhà nước luôn ưu tiên phương
thức dịch chuyển di sản theo di chúc, pháp luật tôn trọng và bảo đảm ý chí của
người để lại di chúc. Họ có thể để lại di sản cho bất kì ai, kể cả những người không
có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với họ;… tức là họ được tự do thể
hiện ý chí, Nhà nước không ấn định trước phạm vi người được hưởng thừa kế theo
di chúc. Tóm lại phân chia di sản theo ý chí định đoạt của người lập di chúc là căn
cứ để tiến hành việc phân chia di sản thừa kế, làm phát sinh quyền sở hữu của người
có quyền thừa kế.
- Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật và việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những
người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy
định. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ

16


huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản. Việc
chia di sản thừa kế theo pháp luật đặt ra khi người chết để lại di sản mà không có di
chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật; người thừa kế từ

chối nhận di sản… Đối với thừa kế theo pháp luật thì những người cùng hàng thừa
kế được hưởng các phần di sản ngang nhau nhưng có tính đến công sức duy trì, tôn
tạo, bảo quản di sản.
1.2.3. Nguyên tắc áp dụng
Thủ tục tố tụng trong giải quyết các vụ án chia di sản thừa kế của TAND là sự
biểu hiện cụ thể của ADPL nói chung. Tuy nhiên, do tính đa dạng của tranh chấp chia
di sản thừa kế nên khi xem xét phạm vi áp dụng luật dân sự của TAND gồm ADPL
nội dung và ADPL tố tụng. ADPL nội dung để phân định quyền hạn, còn ADPL tố
tụng để xác định vị trí, trách nhiệm của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự. Vì thế, khi ADPL để giải quyết vụ án chia di sản thừa kế cần tuân thủ
nguyên tắc chung và nguyên tắc riêng sau:
1.2.3.1. Nguyên tắc chung của BLTTDS
Nguyên tắc chung của BLTTDS là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo cho
việc xây dựng và thi hành pháp luật tố tụng dân sự, chúng được thể hiện thông qua
các quy phạm pháp luật và mang tính phổ biến, bắt buộc chung đối với toàn xã hội.
Về mặt kỹ thuật lập pháp, thông thường những nguyên tắc cơ bản của BLTTDS
được ghi nhận trong từng điều luật riêng biệt.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Toà án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác (Điều 4 BLTTDS)
Các cá nhân, cơ quan, tổ chức do BLTTDS quy định có quyền bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác thông qua con đường Toà án.
Trong trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác bị xâm
phạm hoặc trong trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng
thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy
định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại bất kỳ Toà
án nào có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ. Các quy định về thẩm quyền của
Toà án phải đảm bảo để các bên có thể tiếp cận đến Toà án giải quyết vụ việc một
cách hợp lý và bình đẳng.

17



- Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5 BLTTDS)
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc bảo đảm quyền tự quyết của các bên
đối với các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ
dân sự. Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cốt lõi, đặc trưng nhất của tố
tụng dân sự.
- Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (Điều 6 BLTTDS)
Hoạt động xét xử các vụ án dân sự là hoạt động phát sinh trên cơ sở có sự
tranh chấp quan hệ pháp luật nội dung giữa các bên có lợi ích tư đối lập nhau nhưng
bình đẳng về địa vị pháp lý mà trong đó có một quy tắc chung cho cả hai bên đương
sự: người nào đề ra một luận điểm cần có chứng cứ thì phải chứng minh. Quy định
này có hướng mở rộng nguyên tắc tự định đoạt của đương sự cũng như tăng cường
yếu tố tranh tụng trong tố tụng dân sự.
Đương sự có nghĩa vụ chứng minh nên khi không đưa ra được chứng cứ
hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh
được hoặc chứng minh không đầy đủ đó. Vai trò của Toà án trong việc xác minh,
thu thập chứng cứ được đổi mới theo hướng Toà án chỉ áp dụng một hoặc một số
biện pháp thu thập chứng cứ trong những trường hợp luật định và việc tiến hành các
biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do
Bộ luật này quy định (từ khoản 2 Điều 85, Điều 94 BLTTDS 2005); trường hợp xét
thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán
không được tự mình xác minh, thu thập mà phải yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung
chứng cứ (khoản 1 Điều 85 BLTTDS 2005).
- Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Nguyên
tắc này phản ánh tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại về sự bình đẳng của tất cả
mọi người trước pháp luật. BLTTDS 2015 quy định:
Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân
biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc

thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án [21, Điều 8].
Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải khách quan, vô tư, không thiên vị và

18


×