Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiệu quả vay vốn của các hộ nghèo tại phường Tân Giang thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.16 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC THU CÚC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VAY VỐN CỦA CÁC HỘ NGHÈO
TẠI PHƢỜNG TÂN GIANG, THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa
Khoá học

: KT&PTNT
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC THU CÚC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VAY VỐN CỦA CÁC HỘ NGHÈO
TẠI PHƢỜNG TÂN GIANG, THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa
: KT&PTNT
Khoá học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Bùi Đình Hòa

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
T.S: Bùi Đình Hòa đã tận tình bỏ ra nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin được chân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
trong khoa kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy cô trong trường đại
học nông lâm thái nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học
tập, với vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào
đời sống một cách vững chắc và tự tin hơn.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các cô, các chú, các bác tại UBND phường
Tân Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu viết khóa luận, tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các
bạn cho khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên , tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Lục Thu Cúc


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ............ 8
Bảng 2.2: Tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010 ........................... 15
Bảng 2.3: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo ở Việt Nam 2010 - 2012 . 16
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu khí tượng thủy văn phường Tân Giang năm 2013 .... 24
Bảng 4.2: Hộ nghèo ở phường Tân Giang năm 2014 .................................... 31
Bảng 4.3: Nguyên nhân dẫn đến nghèo .......................................................... 32
Bảng 4.4: Các tổ chức đoàn thể tham gia hoạt động vay vốn quỹ tín dụng tại
phường Tân Giang .................................................................................. 34
Bảng 4.5: Tổng số hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn ........................................ 35

Bảng 4.6: Kết quả vay vốn thông qua các tổ chức đoàn thể của người dân
phường Tân Giang .................................................................................. 36
Bảng 4.7: Tổng số vốn vay thông qua các tổ chức đoàn thể trong 2 năm (2013
- 2014) tại phường Tân Giang ................................................................. 37
Bảng 4.8: Tình hình chung của các hộ điều tra .............................................. 39
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn theo mục đích sử dụng của các hộ điều tra tại
phường Tân giang năm 2014 .................................................................. 41
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích chăn nuôi của các hộ
điều tra tại phường Tân Giang năm 2014 ............................................... 42
Bảng 4.11: Tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích chế biến lương thựccủa
các hộ nghèo điều tra tại phường Tân Giang năm 2014 ........................ 43
Bảng 4.12: Tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích đầu tư vào các ngành
dịch vụ của các hộ nghèo điều tra tại phường Tân Giang năm 2014 ..... 44
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2014........................... 46
Bảng 4.14: Chi phí sản xuất của các hộ điều tra tại phường Tân Giang năm
2014 ......................................................................................................... 48
Bảng 4.15: Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nghèo ....................... 50


iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo theo khu vực thành thị, nông thôn qua các năm14
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn vay của hộ tại phường tân giang
năm 2014 ............................................................................................... 40


iv


MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài ......................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 3
1.2.2.Ý nghĩa ............................................................................................. 4
1.3. Bố cục của khóa luận ......................................................................... 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 5
2.1.1. Quan điểm về đói nghèo và chuẩn đói nghèo ................................. 5
2.1.2. Chuẩn mực và chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ..................................... 6
2.1.3. Vốn ................................................................................................ 10
2.1.4. Tín dụng ........................................................................................ 10
2.1.5. Lãi suất .......................................................................................... 10
2.1.6. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 11
2.2.1. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước ..................... 13
2.2.2. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam trước chuẩn nghèo 2011-101515
2.2.3. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương ở Việt Nam .... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 19



v

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 19
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................. 20
3.3.3. Phương pháp quan sát ................................................................... 20
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................ 20
3.3.5. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................ 20
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 23
4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ................................................................ 25
4.2. Thực trạng nghèo đói tại phường Tân Giang - TP Cao Bằng - tỉnh
Cao Bằng ................................................................................................. 29
4.2.1. Tổng quan về vấn đề nghèo đói ở tỉnh Cao Bằng ......................... 29
4.2.2. Thực trạng nghèo đói tại phường Tân Giang - TP Cao Bằng - tỉnh
Cao Bằng ................................................................................................. 30
4.2.3. Nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ............ 32
4.3. Tình hình vay vốn tại phường Tân Giang ........................................ 33
4.3.1. Tình hình tổ chức vay vốn tại phường .......................................... 33
4.3.2.Thực trạng vay vốn của người dân trong 2 năm (2013-2014) ....... 36
4.3.3. Tình hình vay vốn thông qua các tổ chức đoàn thể của các hộ
nghèo vay vốn ......................................................................................... 37
4.3.4. Tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra tại phường Tân Giang ......39
4.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ................................ 49
4.4.1.Hiệu quả về kinh tế ........................................................................ 49
4.4.2. Hiệu quả về xã hội ........................................................................ 53
4.4.3. Đánh giá của hộ điều tra về việc vay vốn ..................................... 55
4.4.4. Những khó khăn tồn tại trong việc sử dụng vốn vay .................... 55



vi

PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP ................................................................................ 56
5.1.Một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn vay giảm nghèo..........56
5.2. Kiến nghị .......................................................................................... 58
5.2.1. Đối với các tổ chức đoàn thể cho vay vốn .................................... 58
5.2.2. Đối với hộ nghèo đi vay vốn ......................................................... 59
5.3. Kết luận ............................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề kinh tế xã hội sâu sắc, xóa đói giảm nghèo là một
trong những vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài, đây là một chính sách xã hội
quan trọng của Đảng và Nhà nước.Trong công cuộc đổi mới do Đảng Cộng
Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo nhằm công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh thì xóa đói giảm nghèo là một vấn đề trung tâm.
Kể từ khi bước vào đổi mới, kinh tế Việt nam đã có những bước
chuyển mình lớn, đánh dấu một thời kì mang tính cách mạng.Những chính
sách kinh tế mới kích thích năng lực sản xuất trên mọi lĩnh vực kể cả công
nghiệp, dịch vụ cũng như sản xuất nông nghiệp. Bộ mặt nông thôn ngày một
thay đổi, đời sống nông dân từng bước được năng lên…Đã có một bộ phận
gia đình có vốn, có kiến thức, biết làm ăn trở thành những người khá, giàu,

thậm chí hộ cực giàu.Tuy vậy nền kinh tế nông thôn Việt Nam vẫn còn là một
nền kinh tế manh mún, sản xuất nhỏ, phân tán,…Bởi vì sản xuất nông nghiệp
chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.Bão lũ thường xuyên xảy ra
hằng năm, cộng thêm hậu quả của chiến tranh đã dẫn đến một bộ phận không
nhỏ dân cư nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng cao đang có cuộc
sống khó khăn nghèo đói. Khi chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường vấn đề nghèo đói càng được thể hiện rõ nét.Ở một bộ phận nông thôn
đã thiếu vốn, không có kiến thức làm ăn lại gặp rủi ro do nhiều nguyên nhân
khác nhau dẫn đến đã nghèo đói lại càng nghèo đói hơn.
Để phát triển xã hội và để giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, giúp cho
nhóm người nghèo có được cuộc sống ổn định và dần thoát khỏi đói nghèo
Liên Hợp Quốc đã lấy năm 1996 là năm chống đói nghèo nhằm giải quyết vấn


2

đề nghèo đói trên toàn cầu.Đặc biệt ở các nước nghèo, các nước đang phát
triển hưởng ứng sự vận động của liên Hợp Quốc rất mạnh mẽ. Chính phủ
từng bước căn cứ vào thực trạng đói nghèo và tình hình phát triển kinh tế của
nước mình để xây dựng giải pháp, các bước thực hiện cho nước mình.Hằng
năm cứ đến ngày 17-10 Việt Nam lại phát động ngày vì người nghèo nhằm
gây dựng quỹ ủng hộ người nghèo.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những bước đi ban đầu để mang lại
thành quả của cách mạng, thành quả của đổi mới cho nhân dân.Quan trọng
nhất là xóa đói giảm nghèo sẽ khắc phục mặt trái của nền kinh tế thị trường
như sự phân hóa, phân tằng xã hội.Tuy nhiên, xóa đói giảm nghèo chỉ trở
thành hiện thực khi có các phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể. Do vậy có sự khác nhau về thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói
giảm nghèo ở các vùng khác nhau. Các tỉnh miền núi phía Bắc do nhiều đặc
điểm tự nhiên, cộng đồng dân cư, lại là vùng sâu, vùng xa nên quá trình đổi

mới, xóa đói giảm nghèo diễn ra theo nhiều đặc trưng riêng. Cao Bằng là một
tỉnh miền núi khó khăn, có nhiều huyện nghèo thuộc diện 135, nền kinh tế
phát triển chưa vững chắc, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, trình độ
dân trí còn hạn chế, cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn yếu kém, diễn biến thời tiết
phức tạp, còn tồn tại sự chênh lệch đáng kể trông cuộc sống của người dân ở
thành phố, thị xã, thị trấn và các huyện vùng sâu vùng xa,…Cao Bằng đã
quan tâm chú trọng đến các phong trào xóa đói giảm nghèo và là một trong
những tỉnh có tỷ lệ nghèo giảm nhanh nhất. Những năm qua phong trào xóa
đói giảm nghèo của tỉnh đã đạt được những kết quả đáng kể: năm 2014 tỉnh
còn 20,35% hộ nghèo giảm 3,98% so với năm 2013, riêng vùng đồng bào dân
tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa giảm mỗi năm 5 - 6%.
Thị xã Cao Bằng đã được Đảng và Nhà nước công nhận là đô thị loại 3
năm 2010.Đến năm 2012 đô thị này được năng cấp lên thành phố với 8 phường và


3

3 xã nằm gần như giữa trung tâm địa lý của tỉnh. Trong đó, Tân Giang là một
trong những phường nằm trên địa phận thành phố Cao Bằng. Trong điều kiện
kinh tế ngày càng phát triển, cơ sở hạ tầng đang dần được nâng cấp và hoàn thiện
thì phường Tân Giang vẫn còn tồn tại một số trường hợp thuộc diện hộ nghèo, cận
nghèo do nhiều lí do khác nhau: tàn tật, neo đơn, thiếu kiến thức sản xuất, mắc tệ
nạn xã hội hay thiếu vốn để làm ăn, để giải quyết những khó khăn của gia
đình,…Trong khi đó, các hoạt động vay vốn tín dụng dành cho hộ nghèo đã góp
phần không nhỏ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo của phường. Trong đó, ngân
hàng chính sách xã hôi là một tổ chức tín dụng chính thống có vai trò quan trọng
đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng vi mô cho xóa đói giảm nghèo.Trong quá
trình đô thị hóa hiện nay, cơ sở hạ tầng của phường được nâng cao, nền kinh tế
ngày càng phát triển.Kéo theo đó, kinh tế hộ gia đình cũng được cải thiện, mức
sống ngày càng tăng và có thêm nhiều cơ hội, thách thức để người dân đi lên phát

triển sản xuất, kinh doanh để thoát nghèo và làm giàu cho bản thân, gia đình và xã
hội.Để có thể sản xuất kinh doanh thì vốn là một trong những vấn đề quan trọng
nhất mà người dân không phải ai cũng có đủ vốn để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh nhất là các hộ nghèo.Thấy được vai trò quan trọng của vốn cũng như hiệu
quả, tác dụng của việc vay vốn đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở khu vực đô
thị nói chung và việc cải thiện cuộc sống, giải quyết những vấn đề khó khăn của
các hộ nghèo nói riêng.Được sự phân công của khoa kinh tế và phát triển nông
thôn - trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự hướng dẫn của TS Bùi
Đình Hòa tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả vay vốn của các hộ
nghèo tại phường Tân Giang, TP Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng nghèo đói của phường Tân Giang, TP Cao Bằng,
tỉnh Cao bằng.


4

- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo.
- Đề xuất một số giải pháp giúp các hộ nghèo vay vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả.
1.2.2.Ý nghĩa
Đây là một đề tài nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn vay của
các hộ nghèo ở một tỉnh miền núi phía bắc, một địa phương cụ thể gần trung
tâm thành phố nên còn tồn tại các dạng nghèo khác nhau (nghèo nông thôn và
nghèo thành thị) do nhiều nguyên nhân tạo thành.Bởi vậy các cố gắng về mặt
lý thuyết trong đề tài này nhằm đánh giá các hiệu quả của việc vay vốn trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo của mình.
Với cách tiếp cận này,dưới góc độ xã hội và công tác xã hội tôi hy vọng
có thể chỉ ra cho mọi người thấy được lợi ích của việc vay vốn có hiệu quả.

Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm tôi mong rằng sẽ đóng góp được một
phần nhỏ bé vào việc khuyến khích các hộ nghèo vay vốn có hiệu quả, phục
vụ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh, giúp các hộ nghèo có điều
kiện sống ngày càng tốt hơn.
1.3.Bố cục của khóa luận
Gồm 5 phần:
- Phần 1: Mở đầu.
- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Phần 5: Các giải pháp.


5

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Quan điểm về đói nghèo và mức chuẩn đói nghèo
2.1.1.1. Quan điểm đói nghèo trên thế giới
Khái niệm về đói nghèo được đưa ra tại hội nghị bàn về nghèo đói ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái
Lan tháng 9/1993 đưa ra khái niệm như sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người
đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của từng địa phương.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) lại tách riêng đói và nghèo thành
hai khái niệm riêng:
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống

trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, thường vay nợ cộng đồng và thiếu
khả năng chi trả.
Liên hợp Quốc đưa ra hai khái niệm chính về đói nghèo như sau:
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là
những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và
giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu
tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng .


6

- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối
phát triển theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống
chung của xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về
mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa
phương ở một thời kỳ nhất định
2.1.1.2. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Nhìn chung, quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam khá tương đồng với
những định nghĩa về đói nghèo được thừa nhận rộng rãi hiện nay trên thế giới.
Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc,
Thái Lan tháng 9/1993.Tương tự định nghĩa đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn
ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài
sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới

người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định.
Như vậy, đói nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương
diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế
mà ở cả phương diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có
khả năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.
2.1.2. Chuẩn mực và chỉ tiêu đánh giá đói nghèo
2.1.2.1. Chuẩn nghèo trên thế giới
Thứ nhất là, tiêu chí phát triển con người (HDI) của Chương trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc (UNDP): Tiêu chí này dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản
như tuổi thọ dân cư, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân
trên đầu người trong năm .


7

Thứ hai là, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường nghèo: Theo đó Ngân
hàng Thế giới (WB) phân chia đường nghèo đói theo hai mức là đường nghèo
đói lương thực thực phẩm và đường nghèo đói chung .
Thứ ba là, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các
nhu cầu cơ bản của con người: Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng thế
giới đã đưa ra mức chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương
của địa phương so với thế giới để thoả mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối
thiểu tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối là 1 USD/người/ngày; mức
nghèo là 2 USD/ người/ngày trở xuống cho các nước châu Mỹ Latinh và vùng
Caribe; mức 4 USD/người/ngày trở xuống cho những nước Đông Âu. Từ năm
2005, Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp dụng mức chuẩn
nghèo đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày cho chi tiêu
nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương thay cho mức chuẩn nghèo
trước đó vẫn dùng là mức 1 USD/người/ngày theo mức giá năm 1993 .
Thứ tư là, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người:

Ngân hàng thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là mức thu
nhập bình quân dưới 370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ tiêu
này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình so
sánh với thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình
quân đầu người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân của quốc gia được
coi là hộ nghèo.
Để xác định được ngưỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải
xác định được chuẩn mực đói nghèo. Do chuẩn đói nghèo là khái niệm động,
nó biến động theo thời gian và không gian nên không thể đưa ra được những
chuẩn mực chung cho đói nghèo để áp dụng trong công tác xoá đói giảm
nghèo, mà cần phải có các chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng
thời kỳ lịch sử.


8

2.1.2.2. Chuẩn nghèo ở Việt Nam
Trong thực tế đói nghèo không phải là một khái niệm cố định cho mọi
thời kỳ, mọi vùng miền, mọi quốc gia. Nó là một khái niệm động, do vậy căn
cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và qua nhiều
cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra chỉ tiêu về đói nghèo
phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo
năm là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo. Chỉ tiêu này được tính
bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để
đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu như: Chế độ dinh dưỡng của bữa ăn
(kcal/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học
tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại.
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được
Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện việc điều tra các chỉ tiêu kinh tế - xã hội,

nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai
đoạn khác nhau. Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn
nghèo, các mức chuẩn nghèo trong 3 giai đoạn đầu giai đoạn 1993-1994, gia
đoạn 1995-1997, giai đoạn 1998-2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn nghèo
theo thu nhập nhưng được tính quy đổi bằng gạo (kg/người/tháng) .
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn

Đơn vị tính
(Gạo)

1. Giai đoạn 1993-1994

Hộ đói
Dưới
mức

Hộ nghèo
Dưới mức

Khu vực nông thôn

Kg/người/tháng

8

15

Khu vực thành thị


Kg/người/tháng

13

20

2. Giai đoạn 1995-1997

(Gạo)

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Kg/người/tháng

13

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Kg/người/tháng

13

20

Vùng thành thị

Kg/người/tháng


13

25


9

Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ đói

Hộ nghèo

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

45.000

55.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

45.000

70.000


Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

45.000

90.000

3. Giai đoạn 1998-2000

4. Giai đoạn 2001-2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

100.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

150.000


Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng

200.000

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

260.000

Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng

400.000

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

500.000

5. Giai đoạn 2006-2010

6. Giai đoạn 2011-2015

(Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Từ sau năm 2000, nước ta về cơ bản đã xoá được tình trạng đói, do đó

mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001 - 2005, giai đoạn 2006 - 2010 được tính
theo thu nhập và được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng). Giai đoạn gần đây
nhất theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân dưới
và đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và dưới và đến
500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở
khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu
vực thành thị.


10

2.1.3. Vốn
Được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại. Nó
có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính.Công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của nước ta hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong
nước đóng vai trò quyết định,vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo. Vốn trong
nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích lũy qua nhiều
thế hệ, vị trí địa lý,… Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện
trên cơ sở kết quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao
động thuộc mọi thành phần kinh tế.Tăng năng suất lao động xã hội là con
đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước.
2.1.4.Tín dụng
Là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dạng sau đó
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn
2.1.5.Lãi suất
Là tỷ lệ tổng số tiền phải trả so với số tiền vay trong một khoảng thời

gian nhất định.Lãi suất là giá mà người vay phải trả để sử dụng số tiền không
thuộc sở hữu của họ và lợi tức của người cho vay có được đối với việc trì
hoãn chi tiêu.
2.1.6.Hiệu quả kinh tế
* Giá trị sản xuất (GO)
Là doanh thu (hoặc đầu ra) của từng tác nhân, được tính bằng lượng sản
phẩm nhân với đơn giá. Để đơn giản, người ta chỉ xem xét những sản phẩm
chính. Trong phân tích ngành hàng, giá trị sản phẩm sẽ được phân tích khác
nhau trong phân tích tài chính và phân tích kinh tế.
* Chi phí trung gian (IC)
Là chi phí về những yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất,


11

kinh doanh. Chi phí trung gian trong ngành hàng được tính theo chi phí vật
chất của luồng vật chất tạo nên sản phẩm. Sản phẩm của các tác nhân đứng
trước thuộc chi phí trung gian của các tác nhân đứng liền kề sau nó. Các chi
phí trung gian khác là những chi phí ngoài ngành.
* Giá trị gia tăng (VA)
Là giá trị mới tạo thêm của mỗi tác nhân do hoạt động kinh tế về việc
sử dụng tài sản cố định, vốn và đầu tư lao động dưới ảnh hưởng của chính
sách thuế của Nhà nước.
Công thức tính: VA = GO - IC. Giá trị gia tăng VA có thể bằng 0,
dương hoặc âm.
Giá trị gia tăng là phần không tính trùng giữa các tác nhân. Vì vậy, trong
nền kinh tế quốc dân, tập hợp toàn bộ giá trị gia tăng của mọi tác nhân sẽ tạo nên
tổng sản phẩm quốc dân của đất nước (GNP = ∑ VA). Như vậy, nếu một tác
nhân nào đó có VA > 0 thì nghĩa là tác nhân đó đã góp phần tạo nên GNP cho
nền kinh tế.

2.2.Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp giảm nghèo đồng thời cùng với
các biện pháp thức đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao. Trên cơ sở đất đai
được chia nhỏ cho nông dân sau hai cuộc cải cách ruộng đất. Sự tăng trưởng
của Hàn Quốc bắt đầu diễn ra từ năm 1960 gắn liền với quá trình hiện đại hoá
các công ty vừa và nhỏ, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng theo hướng xuất
khẩu và thu hút ngày càng nhiều lao động. Hệ thống giáo dục đảm bảo cho tất
cả các trẻ em có trình độ phổ cập ngày càng cao và lựa chọn những người có
khả năng để tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn. Tất cả các yếu tố trên đã góp
phần giảm bớt sự nghèo khó một cách nhanh chóng. Sở dĩ các quốc gia Đông


12

Á thành công trong vấn đề xoá đói giảm nghèo là giải quyết tốt được hai vấn
đề cơ bản là: phát triển nông nghiệp và cung cấp dịch vụ cho nông thôn đi đôi
với đầu tư xứng đáng cho giáo dục.
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau khi cách mạng thành công (1949), có thể chia quá trình phát
triển kinh tế ở Trung Quốc làm hai giai đoạn: từ năm 1949 - 1977 là thời
kỳ xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hoá tập trung và từ năm 1977
đến nay thực thiện cải cách kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới,
tuy ở Trung Quốc sự chênh lệch thu nhập giữa các nhóm giàu nghèo không
lớn nhưng số dân đói nghèo rất cao. Từ năm 1985 - 1988, chênh lệch thu
nhập giữa nhóm dân cư giàu nhất với nhóm dân cư nghèo nhất chỉ 6,5 lần
và hệ số Gini chỉ là 0,3 .
Nếu theo mức chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương Trung Quốc

là người có thu nhập 100 nhân dân tệ/người/ năm, thì số người nghèo ở nông
thôn năm 1978 là 250 triệu người (chiếm 30% dân số), đến năm 1985 chỉ còn
125 triệu người và năm 1998 chỉ còn 43 triệu người. Trung Quốc đã thực hiện
nhiều biện pháp để hạn chế phân hoá giàu nghèo và thực hiện công tác xoá
đói giảm nghèo. Có thể phân loại các biện pháp được thực hiện xoá đói giảm
nghèo ở Trung Quốc thành 2 nhóm: nhóm các biện pháp chung và nhóm các
biện pháp trực tiếp XĐGN .
+ Nhóm các biện pháp chung ở Trung Quốc đã thực hiện rất phong phú
và thay đổi từng thời kỳ, cụ thể như: Duy trì sự ổn định về chính trị - xã hội;
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho mọi
người; điều tiết hợp lý giữa thu nhập và phân phối; tạo việc làm thông qua
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông thôn, chú ý
thích đáng đến phát triển đều ở các vùng .


13

+ Nhóm các biện pháp trực như là: Xây dựng các mô hình, chỉ đạo
làm điểm cho từng vùng, từng địa phương để làm hình mẫu, làm đầu tàu
“lan toả”, huy động mọi nguồn lực cho XĐGN; chuyển nền kinh tế nông
nghiệp từ sản xuất tập trung sang sản xuất tư nhân với mô hình kinh tế hộ
gia đình và giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân; hỗ trợ chuyển
giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn; hỗ
trợ tích cực về truyền thông, giáo dục, y tế, nhà ở cho các hộ nghèo và
vùng khó khăn. Hiện nay Trung Quốc lại là nước có tỷ lệ số người ở mức
nghèo khổ thấp nhất.
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan đã xác định tầm quan trọng của việc chiếm hữu đất và việc
chuyển dịch tỷ lệ diện tích đất nước theo hướng có lợi và cơ hội kiếm được
việc làm tăng lên, đặc biệt là trong khu vực phi nông nghiệp.

Thái Lan đã áp dụng chính sách giảm nghèo ở từng vùng trọng điểm
thông qua chính sách đất đai, giải quyết việc làm, ưu tiên ở những vùng
không có đất đai và đạt được kết quả cao, giảm mức đói nghèo từ 59% năm
1962 xuống còn 26% năm 1986. Sau này, Thái Lan đã áp dụng mô hình gắn
liền chính sách phát triển quốc gia với chính sách phát triển nông thôn qua
việc phát triển các xí nghiệp ở làng quê nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ,
mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn nhằm giảm nghèo. Nhờ vậy tỷ lệ
đói nghèo của Thái Lan đã giảm xuống còn 23% vào năm 1990.
2.2.2. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam trước chuẩn nghèo 2011-1015
Việt Nam là một trong những nước quan tâm sớm đến công tác giảm
nghèo từ những năm 1990 và đã đạt được kết quả giảm nghèo đáng kể, được
cộng đồng thế giới công nhận.


14

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo theo khu vực thành thị, nông thôn qua các năm
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo của Việt Nam chưa thực sự bền vững
và chưa đồng đều giữa các khu vùng kinh tế, cũng như giữa các khu vực
thành thị - nông thôn, giữa các vùng dân tộc khác nhau. Qua bảng 1.2 ta
thấy tỷ lệ nghèo cả nước đã giảm liên tục từ 18,1% năm 2004 xuống còn
10,7% năm 2010, đến năm 2010 kết quả điều tra, đánh giá theo chuẩn
nghèo mới giai đoạn 2011-2015 thì tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 14,2%. Việc
giảm nghèo diễn ra ở tất cả các nhóm dân cư, thành thị, nông thôn và ở các
vùng địa lý. Trong thời kỳ 2004-2010 tỷ lệ nghèo nói chung giảm đáng kể:
ở khu vực thành thị giảm từ 8,6% xuống 5,1%, khu vực nông thôn giảm từ
21,2% xuống còn 13,2%. Xét theo vùng địa lý thì tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất
là ở vùng Đông Nam Bộ (4,6% - 1,3), tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng
Trung du và miền núi phía Bắc (29,4% - 22,5%) và vùng Tây Nguyên
(29,2% - 17,1%).



15

Bảng 2.2. Tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010
Phân khu vực và vùng

2004

2006

2008

2010

2010*

CẢ NƢỚC

18,1

15,5

13,4

10,7

14,2

- Thành thị


8,6

7,7

6,7

5,1

6,9

- Nông thôn

21,2

18,0

16,1

13,2

17,4

Đồng bằng sông Hồng

12,7

10,0

8,6


6,4

8,3

Trung du và miền núi phía Bắc

29,4

27,5

25,1

22,5

29,4

Bắc Trung bộ và DH miền Trung

25,3

22,2

19,2

16,0

20,4

Tây Nguyên


29,2

24,0

21,0

17,1

22,2

Đông Nam Bộ

4,6

3,1

2,5

1,3

2,3

Đồng bằng sông Cửu Long

15,3

13,0

11,4


8,9

12,6

1. Thành thị- Nông thôn

2. Phân theo 6 vùng

(Nguồn: Tổng Cục thống kê; *Tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
Đơn vị tính: %)
Qua đây chúng ta thấy, tỷ lệ hộ nghèo sau mỗi giai đoạn điều chỉnh
chuẩn nghèo thì tỷ lệ hộ nghèo giảm không đáng kể thậm chí có vùng còn
tăng lên. Ví dụ, theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 tỷ lệ hộ nghèo cả nước
là 15,5%, giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 14,2%. Trong khi đó
vùng trung du và miền núi phía Bắc là 27,5% năm giai đoạn 2006-2010 và
29,4% giai đoạn 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015).
2.2.3. Kết quả giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Sau khi thay đổi chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011-2015, Việt Nam đã
thực hiện đồng thời nhiều chính sách vừa ổn định kinh tế vĩ mô, chống suy
giảm kinh tế, chống lạm phát và tích cực thực hiện giảm nghèo bền vững. Kết
quả giảm nghèo được thể hiện qua điều tra rà soát hộ nghèo và cận nghèo
hàng năm. Kết quả tổng hợp tại bảng 1.6.


16

Qua bảng 1.6 chúng ta thấy kết quả số hộ nghèo và cận nghèo của cả
nước giảm liên tục qua 2 năm, đến hết năm 2011 giảm 474.680 hộ nghèo
(giảm 2,44%) và hộ cận nghèo còn 6,98%, đến hết năm 2012 giảm 431.775

hộ nghèo (giảm 2,16%) và hộ cận nghèo còn 6,57 %.
Bảng 2.3. Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo ở Việt Nam 2010 - 2012
Đơn vị

2010

2011

2012

Tổng số hộ

Hộ

21.518.063

21.938.260

22.375.863

1

Hộ nghèo

Hộ

3.055.565

2.580.885


2.149.110

-

Tỷ lệ

%

14,20

11,76

9,60

2

Hộ cận nghèo

Hộ

1.612.381

1.530.295

1.469.727

-

Tỷ lệ


%

7,49

6,98

6,57

STT

Chỉ tiêu

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, năm 2011, 2012)
2.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương ở Việt Nam
2.2.4.1.Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai
Tỉnh Lào Cai được tái lập từ tháng 10/1991, điều kiện kinh tế xã hội vô
cùng khó khăn, 138/180 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, 54,8% hộ thuộc
diện đói nghèo. Sau nhiều năm phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, đến
năm 2004 tỉnh Lào Cai đã đạt được thành tựu: thu nhập bình quân đầu người
tăng gần gấp 4 lần so với năm 1991. Trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh đã bố trí
1.156 tỷ đồng thực hiện đề án giảm nghèo bền vững, bằng 167% kế hoạch ban
đầu. Kết quả theo tiêu chí cũ đến hết năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm
xuống còn 16%, trung bình mỗi năm giảm hơn 5% số hộ nghèo .
Một số kinh nghiệm của Lào Cai đó là:
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội
như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Rà soát và hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế thực hiện mục tiêu
XĐGN thuộc thẩm quyền phân cấp của tỉnh.



17

- Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, đặc biệt là các hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội, thực hiện nhiều
chính sách hỗ trợ để người nghèo được tiếp cận và thụ hưởng các chương
trình XĐGN.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tiếp cận để tuyên truyền, giáo dục phù hợp
với trình độ dân trí và năng lực nhận thức, hiểu biết của nhân dân địa phương .
2.2.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang
Tái lập tỉnh từ năm 1991, Tuyên Quang là một tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo
khá cao, số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%, có những xã
tỷ lệ hộ nghèo còn trên 80%. Năm 2005, số hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là
55.447 hộ, chiếm 35,6% dân số, năm 2010 Tuyên Quang đã giảm số hộ nghèo
xuống còn 16,65%, bình quân giảm 7,1%/năm .
Tuyên Quang đã thực hiện tốt các giải pháp:
- Quy hoạch sử dụng đất đai, huy động tối đa diện tích đất đưa vào sản
xuất nông, lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn kỹ thuật
canh tác, lựa chọn các cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh trên thị trường.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao
thông, điện, trường học, trạm y tế, kiên cố hoá kênh mương, tăng cường trang
thiết bị, công cụ, dụng cụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và làm tốt công tác kế
hoạch hoá gia đình .
2.2.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, có địa hình phức
tạp, có nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, có tỉ lệ hộ nghèo khá



×