Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại xã Phúc An huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.53 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ THU THÙY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN
TẠI XÃ PHÚC AN, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÒ THỊ THU THÙY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN
TẠI XÃ PHÚC AN, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn
bè tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu hoạt động
sinh kế và thu nhập của người dân tại xã Phúc An (Yên Bình,Yên Bái)”.
Để hoàn thành khóa luận này cho phép tôi xin chân thành cảm ơn PGT.TS
Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường đại học nông lâm
Thái Nguyên nói chung và khoa kinh tế và phát triển nói riêng và UBNĐ xã
Phúc An đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập.
Do thời gian có hạn cũng như năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
trong khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáp cùng toàn thể các bạn để khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 04, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Lò Thị Thu Thùy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Phúc An qua 3 năm (2012- 2014)
......................................................................................................................... 26
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Phúc An qua 3 năm 2012 2014 ................................................................................................................. 28

Bảng 4.3: Một số thông tin chung về hộ điều tra ........................................... 33
Bảng 4.4: Cấu trúc dân tộc trong các hộ điều tra phân theo các thôn............ 33
Bảng 4.5: Cấu trúc hộ điều tra theo phân loại kinh tế hộ............................... 34
Bảng 4.6: Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra ......................... 35
Bảng 4.7: Trình độ học vấn của người dân trong hộ điều tra ......................... 36
Bảng 4.8: Trung bình diện tích đất canh tác của các hộ điều tra (ha/hộ) ...... 37
Bảng 4.9: Trung bình diện tích đất rừng của các hộ điều tra (ha/hộ) ............. 38
Bảng 4.10:Diện tích cây trồng chính của các hộ(m2) ..................................... 39
Bảng4.11: Số hộ có hoạt động trồng trọt và trung bình thu nhập từ trồng trọt
của các hộ ........................................................................................................ 40
Bảng 4.12: Số hộ có hoạt động chăn nuôi và trung bình thu nhập từ chăn nuôi
của các hộ ........................................................................................................ 41
Bảng 4.13: Bình quân thu nhập về nông nghiệp (%) của các hộ điều tra ....... 43
Bảng 4.14: Các hoạt động phi nông nghiệp chính và trung bình thu nhập từ
các hoạt động phi nông nghiệp chính.............................................................. 44
Bảng 4.15: Bình quân thu nhập về phi nông nghiệp (%) của các hộ điều tra 45
Bảng 4.16: Bình quân thời gian giành cho hoạt động sinh kế của người
dân địa phương .............................................................................................. 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững ................................................................... 5
Hình1.2: Nguồn vốn sinh kế ............................................................................. 7


iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQC

: Bình quân chung

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DFID

: Department for International Development
Phát triển Quốc tế Anh

ĐVT

: Đơn vị tính

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TNBQ

: Thu nhập bình quân


v

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa tên của đề tài ................................................................................. 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1 Khái niệm về sinh kế ................................................................................ 3
2.1.2. Sinh kế bền vững ..................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại một số nước trên Thế giới13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại Việt Nam ......................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
.................................................................................................................................. 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.1.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20

3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp luận.................................................................................. 21
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21
3.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 22


vi

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 23
4.1. Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội xã Phúc An ..................... 23
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 25
4.2. Các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động sinh kế của các hộ tại
xã Phúc An ...................................................................................................... 32
4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra ....................................................... 33
4.2.2. Diện tích đất canh tác và diện tích đất rừng của các hộ điều tra. ........ 37
4.2.3. Các hoạt động sinh kế từ nông nghiệp và thu nhập từ hoạt động nông
nghiệp của người dân tại xã phúc an ............................................................... 39
4.2.4. Các hoạt động sinh kế từ hoạt động phi nông nghiệp và thu nhập từ hoạt
động phi nông nghiệp của người dân tại xã phúc an ..................................... 44
4.2.5. Thời gian giành cho hoạt động sinh kế của người dân địa phương ...... 46
PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT
ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN ................................ 48
5.1. Quan điểm, phương hướng ...................................................................... 48
5.2. Giải pháp .................................................................................................. 48
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 51
5.4. Kết luận .................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 53
I, Tiếng việt ..................................................................................................... 53

II, Tài liệu từ internet ...................................................................................... 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sinh kế là những hoạt động để nuôi sống bản thân và gia đình của người dân.
Hiện nay, sinh kế là mối quan tâm của rất nhiều nhà chính sách bởi nó là điều kiện
cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống con người. Trên thực tế các
hoạt động sinh kế của người dân chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, con người…. Do vậy, để sinh kế ổn định và bền vững
thì ngoài nỗ lực, cố gắng của người dân thì các chính sách hỗ trợ, giải pháp phát
triển từ nhà nước rất quan trọng.
Nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa vào
các nguồn lực sẵn có như đất đai, rừng… để người dân sinh sống. Ở khu vực miền
núi khi chưa có yếu tố khoa học kỹ thuật thì những hộ có nhiều nguồn lực hơn thì
cuộc sống sẽ được đảm bảo hơn. Tuy nhiên dân số ngày càng tăng, các nguồn lực
sẵn có như đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đặc biệt là ở vùng miền núi người dân sẽ
có nhiều khó khăn hơn trong việc sản xuất và họ tiếp thu khoa học kỹ thuật chậm
hơn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng khó hơn do điều kiện của
địa hình.
Phúc An là một xã ven vùng Hồ thác Bà, là một xã thuộc diện 135 do đó kinh tế
xã hội còn có nhiều khó khăn. Việc nghiên cứu về sinh kế tại đây sẽ là cơ sở để xây
dựng phương hướng phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân tại đây.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt
động sinh kế và thu nhập của người dân tại xã Phúc An (Yên Bình,Yên Bái)”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân tại xã Phúc An.
Phân tích đóng góp về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của địa phương và thời
gian giành cho các hoạt động sinh kế của họ. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất cho người dân địa phương.


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phúc An.
Phân tích các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động sinh kế của
người dân tại xã Phúc An
Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế, nâng cao đời sống vật chất cho người
dân địa phương.
1.3. Ý nghĩa tên của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học để viết báo cáo
tốt nghiệp phục vụ cho nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Luận văn có thể là cơ sở để có những định hướng, giải pháp phát triển chiến
lược cải thiện sinh kế, nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo cho địa phương.
- Xác định các hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân, đóng góp về cơ
cấu thu nhập của các hoạt động sinh kế nông nghiệp và sinh kế phi nông nghiệp;
đóng góp về thu nhập của hoạt động sinh kế nông nghiệp: trồng trọt, chăn
nuôi,... để từ đó có các giải pháp phù hợp cho từng hoạt động sinh kế;


3


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả,
sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội
như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…) cùng các hoạt
động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người (Scoones, 1998).
Sinh kế có thể được diễn đạt theo cách khác:
Sinh kế được hiểu là “tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người
có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm
sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Các nguồn
lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự
nhiên; (4) Vốn tài chính; (5) Vốn vật chất.
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết
định dựa vào năng lực và khả năng của họ đồng thời chịu tác động của các thể chế
chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân, hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện
qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (I) trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây
ăn quả, rau màu,…, (II) chăn nuôi: lợn, gà, trâu, bò, cá,…, và (III) lâm nghiệp:
trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn
bán và các ngành nghề khác.
Như vậy, trong phạm vi để tài này, sinh kế chính của người dân được hiểu là
các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình họ.


4


2.1.2. Sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundlan(1987) tại
hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được xem là bền vững khi
nó phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện
kiếm sống của họ.
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững
được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các
yếu tố bên ngoài. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ trong
cộng đồng, các chính sách phát triển….
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài
nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế
được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những
áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó
trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên
(Chambers, R. And G. Conway, 1992, Sustainable rural livelihoods: Practical concepts
for the 21 st century. IDS Discussion Paper 296. Brighton: IDS).
Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong tương
lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ hoại các
nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có thể thuộc nguồn
tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. "Điều này giải thích tại sao tính bền vững
thường được phân tích theo bốn khía cạnh: Bền vững về kinh tế, về môi trường, về
thể chế và xã hội (IDS, 2004)" . Bền vững không có nghĩa là sẽ không có gì thay
đổi, mà là có khả năng thích nghi theo thời gian. Một sinh kế được xem là bền vững
khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì phương
tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như
các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững là sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng
đồng được xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có thể vượt qua



5

những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng hoảng kinh tế
gây ra. Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến nguồn tài
nguyên thiên nhiên.

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững
(Nguồn: DFID, 2002)
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai, trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự
hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho thế hệ tương lai. Khung
sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của con
người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể được sử dụng để lên kế
hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền
vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên
hệ giữa những thành phần này;
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng;
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh
hưởng đến sinh kế.


6

Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Tình huống dễ bị tổn thương đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh hưởng và
bị lâm vào các loại sốc, xu hướng gồm tất cả các xu hướng kinh tế -xã hội, môi
trường và sự dao động.

Một đặc điểm quan trọng trong khả năng tổn thương là con người không thể
dễ dàng kiểm soát những yếu tố trước mắt hoặc dài lâu. Khả năng tổn thương hay
sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ những yếu tố này là một thực tế thực tế cho rất
nhiều hộ dân. Điều này chủ yếu là do không có khả năng tiếp cận với những nguồn
lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi những tác động xấu.
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng
chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến
sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách,
những xu hướng kỹ thuật).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi.
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng
sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
Những nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan
tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng.


7

Hình1.2: Nguồn vốn sinh kế
(Nguồn: DFID, 2002)
Để tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người, cần cố
gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc
tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.

Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những
sinh kế:
 Nguồn vốn con người (Human capital)
Nguồn vốn xã hội (Social capital)
Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các
loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm
nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng
đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.


8

3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp
cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính
vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà
còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có thể tạo ra nguồn vốn
xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở hữu chúng…
4. Tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên tục theo
thời gian.
Nội dung cụ thể của các nguồn vốn sinh kế :
(1) Vốn con người:
Vốn con người liên quan đến khối lượng và chất lượng của lực lượng lao
động hiện có trong gia đình đó. Khả năng về lao động rất đa dạng, tùy thuộc vào
quy mô hộ, cấu trúc nhân khẩu và số lượng người không thuộc diện lao động, giới
tính và các thành viên, giáo dục, kỹ năng và tình trạng sức khỏa của các thành viên

trong gia đình, tiềm năng lãnh đạo. Vì vậy, vốn con người là một yếu tố trọng yếu,
quyết định khả năng của một cá nhân, một gia đình sử dụng và quản lý các nguồn
vốn khác.
Vốn con người được thể hiện qua các chỉ số.
- Số lượng và cơ cấu nhân khẩu của một hộ, gồm tỷ lệ giữa người trong độ
tuổi lao động và người không thuộc diện lao động, giới tính.
- Kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình: trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn, kiến thức truyền thống…
- Sức khỏe tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình, đời sống tâm
linh và tình cảm.
- Khả năng lãnh đạo và các kỹ năng
- Quỹ thời gian của mọi người và khả năng sử dụng thời gian một cách có
hiệu quả.
- Hình thức phân công lao động cho các thành viên trong gia đình
(2) Vốn xã hội:


9

Vốn xã hội của con người bao gồm khả năng tham gia trong các tổ chức, các
nhóm chính thức cũng như các mối quan hệ và mạng lưới phi chính thức mà họ xây
dựng lên có cùng chung sở thích và khả năng để mọi người cùng nhau cộng tác.
Thành viên của các tổ chức chính thức (các tổ chức đoàn thể, hợp tác xã, các nhóm
tín dụng tiết kiệm) thông thường phải tuân thủ những quy định và luật lệ đã được
chấp nhận. Những quan hệ tin cẩn, thúc đẩy hợp tác có thể mang lại sự giúp đỡ cho
con người qua việc tạo ra nhữngmạng lưới an toàn phi chính thức (hỗ trợ của mọi
người trong những giai đoạn gặp khó khăn) và giảm chi phí (qua các hoạt động
cùng nhau tiếp thị).
Vốn xã hội của hộ gia đình được thể hiện qua các chỉ số:
- Các mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng, hội đồng niên (được

lập nên do có chung mối quan hệ hoặc cùng chung sở thích)
- Cơ chế hợp tác trong sản xuất và trên thị trường, mua bán sản phẩm, các
nhóm tiết kiệm, tín dụng (các hợp tác xã, các hiệp hội…)
- Các luật lệ, qui định,quy ước và hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan hệ qua
lại trong cộng đồng.
- Tính ngưỡng, các sự kiện, lễ hội, niềm tin xuất phát từ tôn giáo, truyền thống.
- Những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng đến các công viêc của địa phương
(tham gia vào các cơ quan, tổ chức ở địa phương rộng mở cho tất cả các thành viên
trong cộng đồng).
- Những cơ hội tiếp cận thông tin như các cuộc họp thôn, xóm, câu lạc bộ
thanh niên, phụ nữ …
- Cơ chế hoà giải mâu thuẩn trong địa phương.
(3) Vốn tự nhiên:
Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên bao gồm:
(a) Các tài sản và dòng sản phẩm (khối lượng sản phẩm từ đất, rừng và chăn
nuôi); (b) Các dịch vụ về môi trường (giá trị bảo vệ chống bão và chống xói mòn
của rừng…). Những yếu tố được sử dụng này cũng có thể cho cả hai loại lợi ích trực
tiếp và lợi ích gián tiếp.


10

Nguồn vốn tự nhiên của hộ được thể hiện ở các chỉ số:
- Các nguồn tài sản chung như các khu đất bảo tồn của xã và các khu rừng
cộng đồng:
- Các loại đất của hộ gia đình: đất ở, đất trồng cây mùa vụ, đất lâm nghiệp,
đất vườn…
- Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên liệu từ tự nhiên nguồn do con người sản
xuất ra.
- Đa dạng sinh học, các nguồn gen thực vật và động vật từ việc nuôi, trồng

của hộ, và từ tự nhiên.
- Các khu vực chăn thả và các nguồn cây thức ăn gia súc cho sản xuất chăn nuôi.
- Các nguồn nước và việc cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày, thủy lợi, nuôi
trồng thủy sản…
- Các nguồn đất trồng bao gồm cả các chất hữu cơ và chu kỳ dinh dưỡng.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: khí hậu và những may rủi về thời tiết.
- Giá trị cảnh quan cho việc quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên và giải trí.
- Các nguồn giống cây, con từ tự nhiên đang bị suy thoái nghiêm trọng.
(4) Vốn tài chính: Vốn tài chính được định nghĩa là các nguồn tài chính mà
con người dùng để đạt được mục tiêu của mình. Những nguồn này bao gồm nguồn
dự trữ tài chính và dòng tài chính.
Dự trữ tài chính (vốn sẵn có): tiết kiệm là vốn tài chính được ưa thích vì nó
không bị ràng buộc về tính pháp lý và không cần có sự bảo đảm về tài sản. Chúng
có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài sản thanh khoản
khác, vật nuôi, đồ trang sức… Nguồn lực tài chính có thể tồn tại dưới dạng các tổ
chức cung cấp tín dụng
Dòng tiền tài chính (dòng tiền đều): ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là
tiền trợ cấp hoặc sự chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những
dòng tiền này phải xác thực (sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ được đảm
bảo có sự khác nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào
kế hoạch đầu tư).


11

Vốn tài chính của hộ được thể hiện dưới các chỉ số:
- Thu nhập tiền mặt thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau như bán sản
phẩm, việc làm và tiền của thân nhân gửi về.
- Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính về tín dụng và tiết kiệm từ các
nguồn chính thức (như ngân hàng) và các nguồn phi chính thức (chủ nợ, họ hàng).

- Tiết kiệm (bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay các dự án tiết kiệm)
và những dạng tiết kiệm khác như gia súc, vàng, đất đai, công cụ sản xuất.
- Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm của hộ gia
đình qua các loại hình và địa điểm khác nhau.
- Những chi trả phúc lợi xã hội (như lương hưu, một số miễn trừ chi phí) và
một số dạng trợ cấp của nhà nước.
(5) Vốn vật chất:
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản cũng như các
tài sản và công cụ sản xuất của hộ gia đình.
Vốn vật chất của hộ gia đình được thể hiện dưới các chỉ số
- Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng gồm đường giao thông, cầu
cống, công trình thủy lợi, các hệ thống cấp nước sinh hoạt và về sinh, các mạng
lưới cung cấp năng lượng, nơi làm việc của chính quyền xã và nơi tổ chức các
cuộc họp của thôn bản.
- Nhà ở, nơi trú ngụ và các dạng kiến trúc khác như chuồng trại, vệ sinh.
- Các tài sản gia đình như nội thất, dụng cụ nấu nướng.
- Các công cụ sản xuất như dụng cụ, trang thiết bị và máy móc chế biến.
- Các hệ thống vận tải công cộng và các phương tiện giao thông của gia đình
như xe máy…
- Cơ sở hạ tầng về truyền thông và thiết bị truyền thông của gia đình như đài,
ti vi…
Chính sách, thể chế và những tác động của chúng lên sinh kế
Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan đến bối
cảnh có những tác động mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế. Rất nhiều vấn đề trong


12

yếu tố này có liên quan đến môi trường quy định, chính sách và các dịch vụ do Nhà
nước thực hiện. Tuy nhiên những vấn đề đó cũng bao gồm cả các cơ quan ở cấp địa

phương, các tổ chức dựa vào cộng đồng và những hoạt động của khu vực tư nhân.
Các chính sách và thể chế là phần quan trọng trong khung sinh kế bởi chúng
định ra:
- Khả năng người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến lược sinh
kế với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hưởng.
- Những điều khoản quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trường vốn
sinh kế.
- Lợi ích của người dân khi thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động sinh kế
nhất định.
Ngoài ra, đây còn là những yếu tố tác động lên cả các mối quan hệ cá nhân
(các nhóm khác nhau đối xử với nhau như thế nào) lẫn khả năng liệu người dân có
thể nằm trong sự bao gồm và đạt được những điều kiện sống tốt.
Việc kiểm tra các khía cạnh chính sách, thể chế trong khung sinh kế đưa đến
việc xem xét những cách thức thay đổi diễn ra trong khung quy định và chính sách hay
trong cung cấp các dịch vụ, sẽ tác động đến các chiến lược sinh kế của con người.
Chiến lược sinh kế
Thuật ngữ " chiến lược sinh kế" được dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp
những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lý các
nguồn vốn tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống.
Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người dân về
những việc như:
- Đầu tư nguồn vốn và sự kết hợp giữa những tài sản sinh kế nào.
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi.
- Cách thức mà họ quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và thu nhập.
- Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ năng
cần thiết để kiếm sống.


13


- Họ đối phó như thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc
khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau.
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế nào để làm
được những điều trên.
Kết quả sinh kế
Mục đích của khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con người
kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như đạt được các
mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu và ước nguyện này có thể gọi là
kết quả sinh kế - đó là những thứ mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả
về trước mắt lẫn lâu dài.
Kết quả sinh kế có thể là:
- Hưng thịnh hơn: thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết
quả của những côngviệc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lượng
tiền thu được của hộ gia đình gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền,
người ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi vật chất khác.
Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, ví dụ
như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình được đảm bảo,
các điều kiện sống tốt, sự an toàn của đời sống vật chất.
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền vững
môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa qua trọng và hỗ trợ cho các kết
quả sinh kế khác.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại một số nước trên Thế giới
* Trung Quốc:
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, Trung Quốc luôn theo đuổi sự
nghiệp CNH. Nông nghiệp nông thôn cũng đưa ra mục tiêu phát triển theo hướng
CNH. Trong cơ cấu ngành nghề của Trung Quốc thì công nghiệp và xây dựng là hai
ngành chủ yếu và chiếm trên 84%. Như vậy, nông nghiệp nông thôn đã chịu tác



14

động mạnh mẽ của quá trình này. Diện tích đất nông nghiệp còn lại của hộ nông dân
tại đây là rất nhỏ, đời sống hàng trăm triệu nông dân gặp nhiều khó khăn, làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền và các ngành nghề. Thu nhập
người dân nông thôn không bằng 1/3 dân thành phố. Việc làm của người dân là
không ổn định và thu nhập rất thấp. Để giải quyết vấn đề trên, Trung Quốc đã đưa
ra hàng loạt các chính sách mà được khái quát trong 10 chữ: “Nâng thấp, mở trung,
điều cao, đánh phi, giúp khó” nhằm phân phối lại thu nhập cũng như ổn định lâu dài
đời sống văn hoá xã hội cho người dân.
Từ sau năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có 19 triệu xí nghiệp Hương
Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động ở trong nông thôn,
tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 1/4 GDP của cả nước. Nhờ phát
triển triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm 70%
năm 1978 xuống 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ năm 1980 đến năm
1990 mỗi năm các xí nghiệp của Hưng Trấn Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu
lao động dư thừa từ nông nghiệp.
Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, tạo sinh kế mới cho người
dân ở nông thôn là giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn tại các xí nghiệp
công nghiệp ở Trung Quốc có thể rút ra bài học kinh nghiệm:
- Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất
kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích nông dân đầu tư
dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mở nang các hoạt động phi nông
nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế thu hút lao
động và các hoạt động phi nông nghiệp khác ở nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển vào giai đoạn đầu cuả
quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, nhà nước thực hiện bảo hộ hàng hoá
trong nước, hạn chế ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghiệp nhà nước, qua đó tạo
sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nông thôn.

- Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp
nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn cho công nghiệp nông thôn. Duy


15

trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
nông thôn.
Như vậy Trung Quốc đã thành công là giải quyết vấn đề việc làm và sinh kế
cho người dân, bằng việc sử dụng lao động nông thôn vào làm việc tại các xí
nghiệp, đồng thời kết hợp với các chính sách vĩ mô của nhà nước.
* Nhật Bản:
Quá trình chuyển đổi sản xuất nông nghịêp sang xây dựng các khu công
nghiệp tập trung của Nhật Bản diễn ra mạnh mẽ sau năm 1945 khi Chính phủ Nhật
Bản chủ trương công nghiệp hoá nông thôn. Khuyến khích phát triển xí nghiệp quy
mô vừa và nhỏ cùng với những cơ sở công nghiệp gia đình. Với những loại hình xí
nghiệp này, nông dân không cần đòi hỏi trình độ ký thuật cao, chỉ cần đào tạo bội
dưỡng trong thời gian ngắn là có thể đảm nhận được các công việc; để phát triển
loại hình xí nghiệp này cũng không cần đầu tư nhiều vốn. Bên cạnh đó, những
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống cũng được khuyến khích phát triển.
Vào những năm 70 Nhật Bản có phong trào " mỗi thôn làng một sản phẩm" nhằm
khai thác ngành nghề truyền thống ở nông thôn và đạt được những kết quả rất to
lớn. Mặt khác, Nhật Bản duy trì cơ cấu kinh tế "nhiều tầng" tầng trên là các công
ty lớn, các xí nghiệp lớn, các tập đoàn tài chính và nguồn nhân lực chất lượng cao;
qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ
chức giáo dục đào tạo …cùng với việc chú trọng đến các chính sách, chương trình
hỗ trợ nông thôn phát triển như chương trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng, trợ giá
nông nghiệp, đưa giáo dục nông học vào trường phổ thông, tạo thành các trung tâm
nghiên cứu và trạm ứng dụng thử nghiệm phục vụ nông dân. Một nguyên nhân
thành công của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp là mở rộng các dịch vụ

ngành nông nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi áp lực
của di dân và cạnh tranh quốc tế. Những chương trình này đã tạo nên việc và sinh
kế cho hộ nông dân.
Nhật Bản rút ra kinh nghiệm:


16

- Không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp
với từng điều kiện cụ thể hay nói cách khác là giúp cho người dân tăng cường chất
lượng nguồn vốn con người.
- Phát triển mạnh mẽ và đa dạng hoá các ngành nghề, loại hình doanh
nghiệp: những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, các đối tượng lao động khác…
- Cùng với phát triển công nghiệp chính phủ Nhật Bản đã rất quan tâm đến
nông nghiệp nông thôn bằng các chính sách thiết thực nhằm làm có lợi cho chiến
lược sinh kế của người dân.
* Đài Loan:
Các cơ sở công nghiệp nông thôn của Đài Loan thu hút số lượng lớn lao
động nông thôn từ 78.000 nghìn lao động năm 1930 lên 248.000 lao động năm
1966. Vào đầu những năm 1950, do đất đai bị hạn chế cộng với số lượng lớn dân cư
chảy từ Trung Quốc sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông thôn, nhưng nhờ
công nghiệp nông thôn phi tập trung phát triển mà từ những năm 1960 nền kinh tế
có thể duy trì ở mức gần như toàn dùng lao động. Lao động nông nghiệp từ trên
50% những năm 1950 xuống 14,2% năm 1988 và được chuyển sang hoạt động phi
nông nghiệp. Việc tăng trưởng công nghiệp phi tập trung đã làm giản nhẹ sức ép đối
với đất nông nhiệp mà không cần phải chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị.
Thay vì, dân cư nông thôn có thể đi về hàng ngày đến các nhà máy đặt ở các vùng
lân cận. Như vậy các hoạt động sinh kế của Đài Loan chủ yếu dựa vào lĩnh vực
công nghiệp.
* Kinh nghiệm rút ra của Đài Loan:

- Nông nghiệp ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp nông
thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động dư thừa nông nghiệp
được chuyển sang các ngành nghề công nghiệp nhẹ nông thôn.
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy công
nghệ sử dụng nhiều lao động là chính.
- Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung nhưng
có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công nghiệp nông thôn


17

Đài Loan chủ yếu là công nghiệp truyền thống thu hút phần lớn lao động dư thừa từ
sản xuất nông nghiệp.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông thôn, chú
ý phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực ở nông thôn.
- Phát triển cơ sở công- nông nghiệp được bố trí gần với vùng nguyên liệu.
Kế hoạch phát triển vùng được xây dựng để thúc đảy thành lập các khu công nghiệp
vùng nông thôn.
Tóm lại: Từ những thực tế và kinh nghiệm trên có thể áp dụng cho Việt Nam
trong qúa trình phát triển phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương; tạo công ăn
việc làm, nâng cao đời sống và giải quyết sinh kế cho người dân.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại Việt Nam
Mỗi vùng miền, địa phương có những thế mạnh, lợi thế so sánh là khác nên
các hoạt động sinh kế được người dân lựa chọn sẽ phù hợp với từng địa phương đó.
Việc nghiên cứu các vấn đề sinh kế của nông hộ được Chính phủ Việt Nam và các
tổ chức quốc tế nghiên cứu tại Việt Nam để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất
nhằm quản lý tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là đối với các vùng nông thôn miền
núi. Nhìn chung các hộ dân tộc thiểu số kinh tế khó khăn phải phụ thuộc nhiều hơn
vào nguồn lực nhiều hơn là các hộ sinh sống ở đồng bằng, đô thị. Họ phụ thuộc vào
canh tác nông nghiệp nhỏ bé để sinh sống và khi chất lượng đất, nước, rừng và các

nguồn lực khác bị giảm sút, chất lượng cuộc sống của hộ cũng bị giảm đi theo.
Quá trình tìm hiểu, thu thâp thông tin tài liệu và nghiên cứu đề tài này chúng
tôi biết được trong thời gian qua đã có có rất nhiều những công trình nghiên cứu
khoa học xoay quanh chủ đề sinh kế, trong đó có một số chủ đề nghiên cứu cụ thể
như sau:
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La:
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái
định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân


×