Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá tác động xây dựng nông thôn mới tới đời sống kinh tế xã hội môi trường của người dân tại xã Quảng Tâm thành phố Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.09 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

LÊ THỊ YẾN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỚI ĐỜI
SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI MÔI TRƢỜNG CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ
QUẢNG TÂM THÀNH PHỐ THANH HÓA - TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế Nông nghiệp

Lớp

: 43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011 – 2015



Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Sơn Tùng

Thái Nguyên, 2015


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập tại xã Quảng Tâm, thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa, tôi đã chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy
định của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Đánh
giá tác động xây dựng nông thôn mới tới đời sống kinh tế - xã hội - môi
trường của người dân tại xã Quảng
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
LÊ Tâm,
THỊ YẾN
Hóa" là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu
Tên đề tài:

khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề
ĐÁNH
GIÁ cảm
TÁCơnĐỘNG
THÔN
TỚI chỉ
ĐỜI
tài này

đã được
và cácXÂY
thôngDỰNG
tin tríchNÔNG
dẫn trong
đề tàiMỚI
đã được

SỐNG
KINH TẾ - XÃ HỘI MÔI TRƢỜNG CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ
nguồn
gốc.
QUẢNG TÂM THÀNH PHỐ THANH HÓA - TỈNH THANH HÓA
Thanh Hóa, ngày 5 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Lê Thị Yến
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế Nông nghiệp

Lớp

: 43 - KTNN


Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Sơn Tùng

Thái Nguyên, 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong 4 năm học, 4 tháng thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Đánh giá tác động xây dựng nông thôn mới tới đời sống
kinh tế- xã hội- môi trường của người dân tại xã Quảng Tâm, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” đã giúp em có sự hiểu biết sâu sắc về ngành
nghề mà mình đã học. Đạt được những thành quả như vậy không thể không
kể đến công lao dạy dỗ của các thầy cô giáo trong nhà trường, khoa, bộ môn.
Các thầy cô đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức về chuyên môn và
những kiến thức thực tế trong cuộc sống. Cho em được gửi tới các thầy, các
cô lời biết ơn sâu sắc nhất.
Đặc biệt, cho em gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Nguyễn Sơn Tùng, thầy đã
trực tiếp quan tâm tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề tài. Em
xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân
dân xã Quảng Tâm – TP.Thanh Hóa - Thanh Hóa đã giúp đỡ em trong suốt

thời gian qua.
Vì trình độ của bản thân còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế, nên
trong quá trình làm đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được
sự góp ý của các thầy các cô để em rút ra được kinh nghiệm phục vụ cho công
việc sau này.
Cuối cùng cho em gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên và giúp đỡ em trong quá trình làm đề tài.Em xin chân
thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 5 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Yến


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã vùng Bắc
Trung Bộ ........................................................................................ 9
Bảng 4.1: Tổng hợp diện tích các loại đất xã Quảng Tâm ............................. 32
Bảng 4.2. Phân bố dân cư trên địa bàn xã (năm 2014) ................................... 33
Bảng 4.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Quảng Tâm (năm 2014) ......... 34
Bảng 4.4. Diện tích và nhà văn hóa các thôn .................................................. 40
Bảng 4.5: Biểu tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí NTM của xã Quảng
Tâm................................................................................................ 46


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1.Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động. .................................................... 53

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện số hộ tham gia vào các ngành nghề trước và sau NTM. 54
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện các nguồn thu nhập của hộ dân trước và sau NTM . 55
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tình hình nhà ở của các hộ trước và sau NTM. ... 56
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện phân loại hộ trước NTM. ..................................... 57
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện phân loại hộ sau NTM. ........................................58
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện việc tham gia BHYT của người dân trước NTM .... 59
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện việc tham gia BHYT của người dân sau NTM .... 59
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện chất lượng lao động. ............................................ 61
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân
trước NTM. ...................................................................................... 62
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân
sau NTM.......................................................................................................... 63


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NQ, TW
MHNTM
TP HCM
NTM
KH, TB
UBND
CNH - HĐH
GTVT
THCS
VH-TT-DL
TT
BNNPTNT
GDP, USD

HTX
PRA
CP
NDT
DTTN
TDTT
ĐH
TX
BHYT
HĐND
DVTM
ĐKD
TTCN
KHHGĐ
CN NN
AN, TTXH
ĐU
BCH
MNCD
TCVN
BKHCN
KHKT
BTB

Diễn giải
Nghị quyết, Trung ương
Mô hình nông thôn mới
Thành phố Hồ Chí Minh
Nông thôn mới
Kế hoạch, Thông báo

Ủy ban nhân dân
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Giao thông vận tải
Trung học cơ sở
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
Thông tư
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tổng thu nhập quốc dân, Đô la Mỹ
Hợp tác xã
Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
Chính phủ
Nhân dân tệ
Diện tích tự nhiên
Thể dục thể thao
Đại học
Thị xã
Bảo hiểm y tế
Hội đồng nhân dân
Dịch vụ thương mại
Điểm kinh doanh
Tiểu thủ công nghiệp
Kế hoạch hóa gia đình
Công nghiệp nông nghiệp
An ninh, trật tự xã hội
Đảng ủy
Ban chấp hành
Mặt nước chuyên dùng
Tổng cục Việt Nam
Bộ khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật

Bắc Trung Bộ


vi
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập. .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. ........................................................................... 3
1.4. Đóng góp mới của đề tài. ............................................................................ 3
1.5. Bố cục. ......................................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 5
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài. ........................................................................... 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 5
2.1.2 Một số văn bản chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan ...... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ......................................................................... 13
2.2.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Thế Giới. ..................................... 13
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................... 20
2.2.3. Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 25
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. ..................................................... 25
3.2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25



vii
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................. 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội............................................................ 33
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trong
tiến trình xây dựng nông thôn mới của xã. ...................................................... 37
4.2. Kết quả của việc xây dựng nông thôn mới tại xã Quảng Tâm, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................ 38
4.3. Đánh giá tác động của việc xây dựng nông thôn mới đến đời sống kinh
tế- xã hội – môi trường của các hộ dân được điều tra tại xã Quảng Tâm, thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. ..................................................................... 52
4.3.1. Các chỉ tiêu về kinh tế. ........................................................................... 52
4.3.2. Các chỉ tiêu về xã hội. ............................................................................ 58
4.3.3. Các chỉ tiêu về môi trường…………………………………………....61
4.3.4. Đánh giá chung. ..................................................................................... 65
PHẦN 5. GIẢI PHÁP .................................................................................... 67
5.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu........................................................ 67
5.1.1.Quan điểm. .............................................................................................. 67
5.1.2. Phương hướng, mục tiêu. ....................................................................... 68
5.2. Giải pháp. .................................................................................................. 69
5.3. Kiến nghị và kết luận ................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................ 74
PHỤ LỤC


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay phát triển nông thôn không còn là việc riêng của các nước
đang phát triển mà là sự quan tâm của cả cộng đồng thế giới. Việt Nam là
nước đông dân, với gần 70% số dân sống ở vùng nông thôn(tính đến năm
2011). Nông thôn chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Thực trạng nông thôn Việt Nam hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập, so sánh
với thành thị, trình độ văn hóa, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và khả
năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân nông thôn thấp
hơn, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, kém hơn cả về số lượng và chất lượng… Tuy
nhiên, nông thôn có tiềm năng đất đai, tài nguyên khoáng sản phong phú,
nguồn nhân lực dồi dào… Là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển. Xây
dựng, quy hoạch phát triển nông thôn mới nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên, nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông thôn, phát triển nông
thôn toàn diện, bền vững là nhiệm vụ cần thiết của nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới là bước đầu tiên để tiến tới CNH- HĐH. Hội
nghị lần thứ 7 của ban chấp hành trung ương Đảng khóa X đã ban hành nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm
2020. Ngày 16/4/2009 Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định số 491/QĐTTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới.
Đây là cơ sở để chỉ đạo xây dựng mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện các
mục tiêu quốc gia về nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước.


2


Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới sẽ được triển khai
trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước nhằm phát triển nông thôn toàn
diện; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh
thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa [8].
Xã Quảng Tâm là một xã thuộc huyện Quảng Xương được sáp nhập
vào thành phố Thanh Hóa từ 01/07/2012. Trong chương trình xây dựng nông
thôn mới xã không được chỉ đạo điểm và nằm trong danh sách 117 xã điểm
của tỉnh nên quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn về công tác chỉ đạo,
các cơ chế của nhà nước về xây dựng nông thôn mới chưa được quan tâm.
Bước vào chương trình xây dựng nông thôn mới, từ kết quả của phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng văn hóa; nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ chính
quyền và thống nhất của nhân dân trong xã cùng với sự quan tâm của UBND
thành phố các cấp các ngành chung tay lập kế hoạch, huy động nguồn lực,
tranh thủ sự hỗ trợ và ý chí quyết tâm thực hiện. Về cơ bản đến nay, xã đã
hoàn thành các mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, xuất phát từ những kết quả của
quá trình nông thôn mới mang lại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá
tác động xây dựng nông thôn mới tới đời sống kinh tế xã hội môi trường của
người dân tại xã Quảng Tâm - thành phố Thanh Hóa - tỉnh Thanh Hóa ’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá được tác động của việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tới
đời sống kinh tế xã hội môi trường của người dân và từ đó đưa ra chiến lược,
đề xuất giải pháp phát triển lâu dài nâng cao hiệu quả việc xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã Quảng Tâm – Thành phố Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa.



3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Những kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Quảng Tâm- thành phố
Thanh Hóa- tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá tác động của việc xây dựng nông thôn mới tới cuộc sống
người dân (kinh tế, xã hội, môi trường) tại xã Quảng Tâm – Thành phố Thanh
Hóa – tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển nhằm nâng cao hiệu quả
việc thực hiện xây dựng nông thôn mới đối với phát triển kinh tế, xã hội, môi
trường nông thôn tại địa phương.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, áp
dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Giúp hiểu sâu sắc thêm về một trong những chương trình lớn thể hiện
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nhận thấy được những gì đã làm được và chưa làm được khi thực
hiện xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Tác động của một chính sách, chiến lược phát triển khi đi vào thực
hiện trong cuộc sống.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
1.4. Đóng góp mới của đề tài
- Căn cứ xác thực cho quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương
- Đổi mới trong tư duy và nhìn nhận vấn đề.
- Bài học kinh nghiệm cho các đơn vị khác học hỏi.



4

1.5. Bố cục
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Giải pháp


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Nông thôn
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa
vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát
triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Một số quan điểm khác nêu ra,
vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn
sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến
này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước.
Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được
hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó dân cư tương
đối thấp; lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, mối quan hệ cộng đồng
chặt chẽ; do vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông thôn

khác biệt cộng đồng dân cư thành thị [5].
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác [6].


6

2.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật
ngữ này ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam thuật ngữ này được đề cập và có
sự thay đổi nhận thức qua các thời kỳ. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có sự tổng
hợp lý luận về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và
vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội.
Phát triển nông thôn là quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã
hội, kinh tế, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng đời sống
của người dân [4].
Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển.
Trong điều kiện của Việt Nam tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu như

sau: Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ
chức khác [5].
2.1.1.3. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xă hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo


7

quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao;
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,
có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng
cao; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển; xã hội nông thôn an
ninh tốt, quản lý dân chủ [3].
Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời
sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn
mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc
từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống
của người dân.
Trước hết NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm

có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó
nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống dân
tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh,
ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với H’Mông, khác với Êđê,
Bana, người Kinh.Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức năng này
là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời
của người dân Việt Nam.Nông thôn mới phải giữ được môi trường sinh thái
hài hòa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;


8

đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội;
tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình nông
thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt [15].
* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới:
- Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã [2].
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông
dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa [1].
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TT
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu
chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc
tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn đấu đạt
19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá


9

kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh
giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
* Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới tại các xã vùng Bắc
Trung Bộ.
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã vùng Bắc
Trung Bộ [7]
TT

Chỉ tiêu

Tên

Nội dung tiêu chí

tiêu chí


chung của
BTB

1.1 Quy hoạch đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
Quy
hoạch và
1

thực hiện
quy
hoạch

sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ

Đạt

công nghiệp, dịch vụ
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội,
môi trường theo tiêu chuẩn mới

Đạt

1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn

Đạt

minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
2.1 Tỷ lệ km trục đường liên xã được nhựa hóa hoặc bê

tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa

2

Giao

đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

thông

2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa
2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

3

Thủy lợi

3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh

100%

70%
100% (70%
cứng hóa)
70%
Đạt



10

3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên
cố hóa
4.1 Hệ thống điện được đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
4

Điện

của ngành điện
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn

5

Trường
học
Cơ sở

6

vật chất
văn hóa

Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ
VH - TT – DL

6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu dân cư thể thao
thôn đạt quy định của Bộ VH - TT – DL

85%
Đạt

98%

80%
Đạt

100%

Chợ
7

nông

Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng

Đạt

8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Đạt

thôn

8


9

10

11

12

Bưu điện

8.2 Có Internet đến thôn

Nhà ở

9.1 Nhà tạm, dột nát

dân cư

9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng

Thu

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình

nhập

quân chung của tỉnh

Hộ
nghèo

Cơ cấu

Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực

lao động nông lâm, ngư nghiệp

Đạt
Không
80%
1,4 lần

5%

35%

Hình
13

thức sản
xuất

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả




11

14.1 Phổ cập giáo dục trung học

14

Giáo dục

14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo

15

Y tế

hiểm y tế
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

16

Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ VH - TT – DL
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo tiêu chuẩn Quốc gia
17.2 Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về
môi trường

17

Môi


17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi

trường

trường và có các hoạt động phát triển môi trường

Đạt
85%
> 35%
30%
Đạt
Đạt

85%
Đạt

Đạt

xanh, sạch, đẹp
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định
Hệ thống
tổ chức
18

chính trị
xã hội
vững

mạnh

19

An ninh
TTXH

18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn
18.2 Có đủ các tổ chức trong tổ chức chính trị theo
quy định
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong
sạch vững mạnh”
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiến tiến trở lên
An ninh trật tự xã hội được giữ vững

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt


12

2.1.1.4. Tác động, ảnh hưởng
Tác động là quá trình gây ra sự biến đổi nào đó cho sự vật được hành
động hướng tới.

- Tác động xảy ra theo hai chiều hướng:
+ Tác động tích cực: là những ảnh hưởng theo chiều hướng có lợi cho
con người giúp con người cải thiện cuộc sống của mình.
+ Tác động tiêu cực: là những ảnh hưởng theo chiều hướng bất lợi gây
khó khăn và cản trở các hoạt động của con người.
Ảnh hưởng là sự tác động của đối tượng này lên đối tượng kia.
2.1.2. Một số văn bản chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan
- Nghị quyết số 26/NQ - TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ - TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1457/QĐ - ngày 11/5/2011 của chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số: 1442/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM
tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 2005/QĐ - UBND ngày 07/06/2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010.


13


- Kế hoạch số 203 /KH-UBND ngày 15/02/2011 của Uỷ ban nhân dân
huyện Quảng Xương về việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Quảng Xương, giai đoạn 2011 – 2015.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Quảng Tâm, huyện Quảng
Xương, nhiệm kỳ 2010-2015.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương,
UBND tỉnh, huyện ..., liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Thế Giới
2.2.1.1. Trung Quốc
Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung
Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu
nhập bình quân của cư dân nông thôn lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT
tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm
mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu
người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về
bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn [10].
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng theo kiểu mệnh lệnh hành
chính, nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng
NTM linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách Nhà nước và địa
phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội,
để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách Nhà nước chủ yếu dùng
làm đường, công trình thủy lợi,… một phần dùng để xây nhà ở cho dân. Đối
với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra
một phần, còn lại là tiền của ngân sách.
Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào nông nghiệp. Đầu tiên là đầu năm 2006
Trung Quốc xoá bỏ thuế nông nghiệp đã tồn tại 2.600 năm, đã cắt 120 tỷ


14


nguyên (15 tỷ USD) gánh nặng thuế của nông dân. Việc xoá bỏ thuế làm cho
ngân sách các xã giảm nhiều, nhất là ở các vùng không có hoạt động phi nông
nghiệp. Ngân sách cho phát triển nông thôn tăng lên. Xây dựng một cơ chế để
công nghiệp và đô thị thúc đẩy phát triển nông thôn. Sự phân phối thu nhập
quốc dân sẽ được điều chỉnh để cho việc tiêu thụ thuế và đầu tư ngân sách và
tài sản cố định và tín dụng sẽ tăng cho nông nghiệp và nông thôn. Hỗ trợ từ
vốn Nhà nước sẽ lớn và tăng liên tục. Phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách sẽ
đi về phát triển nông thôn. Đặc biệt đầu tư để cải tiến sản xuất và điều kiện
sống sẽ trở thành một luồng ổn định để tăng vốn cho xây dựng. Năm 2005
Nhà nước đã chi 297,5 tỷ nguyên cho tam nông, năm 2006: 339,7 tỷ và năm
2007: 391,7 tỷ [19].
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc trải qua nhiều dấu mốc.
Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế
kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở
cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ
cấp trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều
chỉnh là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh
là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông
dân trồng lương thực.
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư
hỗ trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị
trường, mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng
tập trung xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là
lao động trẻ. Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung
Quốc còn có chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã,



15

thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua
đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách Nhà nước trợ cấp 13% trên tổng
giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm (do Nhà nước định hướng).
2.2.1.2. Hàn Quốc
Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa,
đường sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Trong khi đi
thị sát tình hình dân chúng, tổng thống Hàn Quốc lúc bấy giờ là Park Chung
Hy nhận ra rằng viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân
không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự
hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn.
Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào “Saemaulundong”
được đích thân Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. “Saemaul”
theo nghĩa tiếng Hàn là “sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với
“undong” có nghĩa là một phong trào và cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa
là phong trào đổi mới cộng đồng. Vì phong trào bắt đầu từ nông thôn nên
“Saemaulundong” được hiểu là “phong trào đổi mới nông thôn”. Sự ra đời
kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn Quốc đang trì trệ
trong đói nghèo cần có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết quả khả quan đạt
được ngay sau đó đã làm nức lòng nông dân cả nước. Tới năm 1974, chỉ sau 4
năm phát động “Saemaulundong”, sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc
lương thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng
trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn
won tương đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won
tương đương 537 USD). Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn
toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa…
“Saemaulundong” từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong
trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc [9].



16

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu.
Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường
làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322 m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220 km, trung bình mỗi làng là 1.280 m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839 km đê, kè; xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là năm 1971 cứ 3 làng mới có 1 máy cày thì đến
năm 1975 trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào
năm 1980. Từ đó tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp
dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính
trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng
nhanh. Năm 1979 Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông,
lâm, ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông
thôn tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi
đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn [13].
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc “Nhà nước
bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định
loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết
định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính
phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa
chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép.



17

Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân
làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà
máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín
dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977 thu
nhập trung bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác
định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào “làng mới” là đội ngũ
cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3
trung tâm đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở
địa phương. Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để
trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án,
phát triển cộng đồng.
Thứ tƣ, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập
hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở
công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của
địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự
quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc
đã thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của
dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào “làng mới” là bước ngoặt đối
với sự phát triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín
dụng, cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn

và các dịch vụ khác. Trong vòng 10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX
tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.


×