Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp cho phát triển cây thuốc lá trên địa bàn xã Dân Chủ huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.76 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG XUÂN BÁCH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC LÁ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DÂN CHỦ - HUYỆN HÕA AN TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Lớp

: K43 - KTNN

Khóa học

: 2011 - 2015


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG XUÂN BÁCH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC LÁ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DÂN CHỦ - HUYỆN HÕA AN TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Lớp

: K43 - KTNN


Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đỗ Hoàng Sơn

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên (khóa học 2011- 2015) em đã học hỏi đƣợc nhiều kiến thức bổ ích,
những kinh nghiệm, khả năng tƣ duy,..., đó cũng là tiền đề và là động lực cho
em sau này ra trƣờng.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận đƣợc sự quan
tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Em xin chân thành cám ơn các Thầy cô trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy cho em những kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em hiểu và hoàn
thành đề tài khóa luận với khả năng của mình. Đặc biệt em xin chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đỗ Hoàng Sơn, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận. Đồng thời em xin chân thành cám
ơn các cán bộ, các phòng ban của UBND xã Dân Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân em
đã cố gắng hết sức nhƣng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Hoàng Xuân Bách


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của một số nƣớc trên
Thế giới qua 3 năm 2011 – 2013 ................................................ 16

Bảng 2.2.

Giá cả thuốc lá của một số nƣớc trên Thế giới qua các năm ..... 17

Bảng 2.3.

Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm . 19

Bảng 2.4.

Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá tại một số xã ............... 22

Bảng 4.1:

Diện tích đất đai của xã Dân Chủ 2014 ...................................... 31

Bảng 4.2:


Thành phần dân tộc xã Dân Chủ năm 2014 ............................... 32

Bảng 4.3.

Diện tích, năng suất, sản lƣợng các cây trồng của xã Dân Chủ . 34

Bảng 4.4:

Tình hình dân số, lao động xã Dân Chủ ..................................... 36

Bảng 4.5.

Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của xã Dân Chủ qua 3
năm 2012 – 2014 ........................................................................ 40

Bảng 4.6:

Thông tin cơ bản của chủ hô ̣ trong nhóm hô ̣ điề u tra................. 42

Bảng 4.7:

Chi phí sản xuất trung bình cho 1.000 m2 thuốc lá của hộ điều tra
tại xã Dân Chủ ............................................................................ 44

Bảng 4.8:

Kết quả và hiệu quả kinh tế trung bình cho 1.000 m2 thuốc lá của
các hộ điều tra năm 2014 ............................................................ 46


Bảng 4.9:

Chi phí cho 1.000 m2 ngô tại xã Dân chủ năm 2014 ................. 48

Bảng 4.10: So sánh hiệu quả kinh tế giữa thuốc lá với ngô tại xã Dân chủ
năm 2014 (tính bình quân/1.000 m2/vụ)..................................... 49
Bảng 5.1.

Kế hoạch phát triển cây thuốc lá ở xã Dân Chủ đến năm 2016 . 57


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BQC

Bình quân chung

2

BVTV


Bảo vệ thực vật

3

CC

Cơ cấu

4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

CLĐ

Công lao động

6

DT

Diện tích

7

ĐVT


Đơn vị tính

8

FC

Chi phí cố định

9

GO

Giá trị sản xuất

10

HQKT

Hiệu quả kinh tế

11

IC

Chi phí trung gian

12

KH – KT


Khoa học – Kỹ thuật

13

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

14

MI

Thu nhập hỗn hợp

15

NS

Năng suất

16

Pr

Lợi nhuận

17

SL


Sản lƣợng

18

TC

Tổng chi phí

19

TIMB

Ngành Công nghiệp và Ban Tiếp thị Thuốc lá

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

UBND

Ủy ban nhân dân

22

USD


Đô la mỹ

23

VA

Giá trị gia tăng

24

VC

Chi phí biến đổi


iv

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
3.1. Ý nghĩa trong học tập ................................................................................. 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4
5. Bố cục Khóa luận .......................................................................................... 5
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 6

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 6
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất thuốc lá .......................................... 6
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .......................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 15
2.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên Thế giới ............................................. 15
2.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam ............................................. 17
2.2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn huyện Hoà An....................... 21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 25
3.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 26
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 26
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 27


v

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
4.2. Thực trạng phát triển sản xuất thuốc lá ở xã Dân Chủ, huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 39
4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất thuốc lá ................................................... 39
4.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế trồng cây thuốc lá .................................... 41

4.2.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu của hộ ................. 51
4.2.4. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất thuốc lá của
hộ nông dân. .................................................................................................... 53
4.2.5 Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) trong
việc nâng cao hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá tại xã Dân Chủ, huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng. .......................................................................................... 55
Phần 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT THUỐC LÁ TẠI XÃ DÂN CHỦ ........ 56
5.1. Phƣơng hƣớng phát triển cây thuốc lá tại xã Dân Chủ ............................ 56
5.1.1.Phƣơng hƣớng ........................................................................................ 56
5.1.2. Kế hoạch phát triển sản xuất thuốc lá ở xã Dân Chủ đến năm 2016 .... 56
5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
thuốc lá tại xã Dân Chủ ................................................................................... 57
5.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phƣơng ........................................... 57
5.2.2. Giải pháp đối với nông hộ ..................................................................... 60
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 61
5.3.1. Đối với huyện Hoà An .......................................................................... 61
5.3.2. Đối với xã Dân Chủ .............................................................................. 61
5.3.3. Đối với các hộ nông dân ....................................................................... 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp Việt Nam là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Quá trình chuyển đổi kinh tế nông

nghiệp từ sản xuất nhỏ manh mún sang sản xuất hàng hóa lớn còn chậm và
gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc
mở rộng quan hệ hàng hoá trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ
khoa học vào sản xuất để khai thác và phát huy tốt tiềm năng sẵn có của từng
vùng, từng địa phƣơng, nâng cao chất lƣợng và tăng giá trị cho sản phẩm
nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thực tế sản xuất nông nghiệp
trong những năm qua ở Việt Nam cho thấy, sản xuất chủ yếu là thủ công với
quy mô nhỏ, nông sản phẩm ít đƣợc chế biến, hàm lƣợng khoa học công nghệ
trong sản phẩm thấp và khâu quảng bá kém đã dẫn tới tình trạng nhiều sản
phẩm làm ra sức cạnh tranh yếu khó tiêu thụ và giá cả rất thấp.
Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đã có những thành công nhất định
trong việc nâng cao năng xuất cây trồng vật nuôi, nhiều sản phẩm xuất khẩu
với số lƣợng lớn nhƣ gạo, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, thủy sản,…. Tuy nhiên,
nếu chỉ chú ý nâng cao năng xuất, sản lƣợng mà không chú ý đến việc đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lƣợng và giá trị gia tăng cho nông sản hàng
hóa thì lợi nhuận trong nông nghiệp rất thấp. Một đất nƣớc có gần 70% dân số
làm nông nghiệp, đời sống của ngƣời nông dân khó khăn và bấp bênh “đƣợc
mùa mất giá” thì hƣớng đi cho sản xuất ngành nông nghiệp cần phải có những
điều chỉnh mạnh mẽ trong những năm tới đây.
Xã Dân Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng là một xã thuần nông. Đây
là một xã có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, điều kiện tự nhiên phù hợp với
một số loại cây trồng nhƣ lúa, ngô, thuốc lá, khoai, sắn. Điều kiện thiên nhiên


2

ƣu đãi cho phát triển nhiều loại cây trồng, và vật nuôi nhƣng nhìn chung mức
sống của các hộ nông dân tại địa phƣơng vẫn còn thấp và không ổn định. Trên
địa bàn xã Dân Chủ, cây thuốc lá đã đƣợc phát triển từ lâu và tỏ ra thích hợp
với vùng đất này. Trong những năm gần đây diện tích trồng thuốc lá và số hộ

trồng thuốc lá ngày một tăng, theo đó đời sống của ngƣời dân trong xã từng
bƣớc đƣợc cải thiện rõ rệt.
Lợi thế trong trồng cây thuốc lá tại xã Dân Chủ là: Cây thuốc lá là loại
cây công nghiệp ngắn ngày có khả năng chịu hạn rất tốt, phù hợp với điều
kiện khí hậu thổ nhƣỡng tại địa phƣơng và ngƣời dân địa phƣơng đã có kinh
nghiệm nhiều năm trong sản xuất thuốc lá. Ngoài ra, xã Dân chủ có vị trí địa
lý gần sát với Thành phố Cao Bằng, với điều kiện giao thông tốt rất thuận tiện
cho việc giao thƣơng buôn bán sản phẩm từ thuốc lá.
Tiềm năng cho phát triển mở rộng cây thuốc lá tại xã Dân Chủ có thể
thấy rõ nhƣ sau: Diện tích đất cho phát triển cây thuốc lá vẫn còn nhƣ đất đồi
thấp, đất sản xuất lúa 1 vụ và cây màu kém hiệu quả, đất vƣờn tạp. Việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các khâu sản xuất, thu hoạch, chế
biến và bảo quản kết hợp với việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có
kinh nghiệm sản xuất thuốc lá dồi dào tại địa phƣơng cũng là những tiềm
năng lớn cần chú ý.
Tuy nhiên, thực tiễn sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây thuốc
lá nói riêng tại xã Dân Chủ cũng đã cho thấy nhiều vấn đề tồn tại cần phải
nghiên cứu giải quyết nhƣ: Sản xuất quy mô hộ nhỏ lẻ thiếu liên kết nên chi
phí sản xuất cao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất hạn
chế nên năng xuất và chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, khâu chế biến và bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch còn thủ công đã làm giảm phẩm chấp sản phẩm,
khâu tổ chức và liên kết thị trƣờng yếu sản phẩm thƣờng bị tƣ thƣơng ép
giá,… đã làm cho ngƣời nông dân thua thiệt và sản xuất bấp bênh.


3

Để nâng cao hiệu quả và sản xuất ổn định bền vững cây thuốc lá tại xã
Dân Chủ thì việc nghiên cứu thực trạng để làm rõ những vấn đề tồn tại, đánh
giá đúng những lợi thế và tiềm năng từ đó đƣa ra đƣợc những định hƣớng giải

pháp cho phát triển dài lâu và hiệu quả là vô cùng cấp thiết. Những giải pháp
từ nghiên cứu tập trung theo hƣớng làm sao để cây thuốc lá thực sự trở thành
cây trồng chính, chủ lực với quy mô sản xuất lớn, sản xuất có tổ chức bài bản
trên tinh thần hợp tác và liên kết,… góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động, đặc biệt là lợi nhuận và tính ổn định trong sản xuất
cao để ngƣời dân yên tâm đầu tƣ.
Từ nhu cầu thực tiễn và những vấn đề lớn, cấp thiết trong sản xuất cây
thuốc lá tại xã Dân Chủ nhƣ trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp cho phát triển cây thuốc lá trên địa bàn xã Dân
Chủ - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và lợi thế trong phát triển cây
thuốc lá tại xã Dân Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, đề tài có thể đề xuất
đƣợc giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cây thuốc lá tại địa phƣơng theo
hƣớng ổn định, hiệu quả và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá và làm rõ đƣợc thực trạng việc sản xuất cây thuốc lá tại địa
bàn xã Dân Chủ trong những năm 2012 đến năm 2014.
- Phát hiện và phân tích đƣợc cụ thể những tồn tại, tiềm năng và lợi thế
trong việc sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Dân Chủ.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển cây
thuốc lá tại xã Dân Chủ theo hƣớng hiệu quả, bền vững trong những năm tới.


4

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã

học và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên bƣớc đầu biết vận dụng kiến
thức đã học vào nghiên cứu khoa học, làm quen với một số phƣơng pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần làm phong phú thêm
những thông tin thực tế về sản xuất cây thuốc lá, là tài liệu tham khảo có ý
nghĩa cho các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo các
ban ngành tại xã Dân Chủ và huyện Hòa An có thêm những cơ sở thực tiễn trong
việc xây dựng định hƣớng và giải pháp cho phát triển cây thuốc lá tại địa phƣơng
trong những năm tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu của khóa luận cũng là căn cứ quan trọng để cho
ngƣời nông dân đƣa ra quyết định lựa chọn loại cây trồng, quyết định đầu tƣ
tiếp tục mở rộng sản xuất cây thuốc lá.
4. Đóng góp của đề tài
- Chỉ rõ đƣợc những vấn đề tồn tại và nguyên nhân cụ thể của nó trong
sản xuất thuốc lá tại xã Dân Chủ trong những năm qua.
- Chỉ rõ đƣợc những lợi thế và tiềm năng cho phát triển câu thuốc lá tại
địa phƣơng, cũng nhƣ làm rõ đƣợc hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá so với
hai cây trồng khác để làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Làm rõ đƣợc tính hiệu quả và vai trò của việc tổ chức liên kết trong
sản xuất cây thuốc lá.


5

5. Bố cục Khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục khóa luận gồm có:
- Phần 1: mở Đầu

- Phần 2: cơ sở lý luận và thực tiễn
- Phần 3: Đối tƣợng , nội dung , phƣơng pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị


6

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất thuốc lá
2.1.1.1. Giới thiệu chung về cây thuốc lá
* Phân loại:
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín
Angiospe, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói
Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn
cứ vào hình thái, màu sắc của hoa ngƣời ta phân chia thành 4 loại chính:
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tƣơi. Đây là loài
phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên Thế giới.
- Loài Nicotiana rustica L.: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích
thuốc lá trên Thế giới.
- Loài Nicotiana petunioide L.: có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím.
Thƣờng chỉ có trong vƣờn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gien cho lai tạo, ít
đƣợc dùng trong sản xuất.
- Loài Nicotiana polidiede L.: có hoa màu trắng. Loài này cũng đƣợc
ít dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vƣờn thực vật học của một số
quốc gia. [2].
* Giá trị của cây thuốc lá
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm

quan trọng bấc nhất về kinh tế trên thị trƣờng Thế giới, không chỉ đối với trên
33 triệu dân của trên 120 quốc gia trồng thuốc lá, mà còn cho cả toàn bộ nền
công nghiệp, từ các nhà máy chế biến thuốc điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu,


7

đến cả hệ thống phân phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất
của vật tƣ nông nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá nhƣ phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật. Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng
khác ( giá bán 1.000- 1.200 USD/ tấn lá khô) . Các hãng sản xuất thuốc lá của
các nƣớc tƣ bản đều nhận đƣợc nguồn lợi nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá [2].
Ở nƣớc ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu
quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng đƣợc nguồn lao động
của địa phƣơng, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất
thuốc lá đã có sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nƣớc, tại một
số tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ Cao Bằng, Lạng Sơn,... Cây thuốc lá đã nằm
trong cơ cấu cây trồng truyền thống thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Năm 2010, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu trên 175
triệu USD, tăng 17% so với 2009, xuất siêu gần 54 triệu USD, nộp ngân sách
vƣợt mốc 5.000 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2009. Đời sống, việc làm và thu
nhập của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo, ổn định.
Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học có thể đƣợc sử
dụng làm thuốc bảo vệ thực vật.
Trong y học ngƣời ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin đƣợc sử
dụng làm thuốc chữa bệnh.
Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá đƣợc sử dụng nhƣ thực
vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng nhƣ ứng dụng nhờ khả năng
dễ dàng tiến hành, nuôi cấy In vitro và chuyển gen.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây thuốc lá

Cây thuốc lá có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá
cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến thành phẩm nhằm tạo ra đƣợc
những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu
tƣ sản xuất trong và ngoài nƣớc. Nếu coi cây thuốc lá là cây trồng mũi nhọn thì cần


8

phải thực hiện theo hƣớng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lƣợng sản
phẩm góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống ngƣời dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây thuốc lá:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây thuốc lá, nó là
yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng, chất lƣợng thuốc lá nguyên liệu.
Cây thuốc lá phát triển thuận lợi trên các loại đất tơi xốp, thoát nƣớc
tốt, loại đất cát pha, đất thịt nhẹ đến thịt nhẹ trung bình có độ màu mỡ không
cao, có thể nghèo các chất dinh dƣỡng, tỷ lệ mùn trong đất < 2%. Độ chua của
đất là chỉ tiêu quyết định đời sống cây thuốc lá, độ chua thích hợp nhất đối
với cây thuốc lá là pH = 5,5 – 6 [3].
Để trồng thuốc lá có hiệu quả cao ở những chân ruộng trồng thuốc lá,
không đƣợc trồng luân canh với những cây họ cà vì dễ lây bệnh từ cây trồng
trƣớc. Hiện nay, ở nƣớc ta nên trồng luân canh cây thuốc lá sau lúa nƣớc là
thích hợp nhất. [3]
+ Điều kiện khí hậu
Cây thuốc lá là cây có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều kiểu
khí hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu của các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng
Tây Nguyên, các tỉnh Nam Bộ. Cây thuốc lá nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm
không khí và của đất, loại đất trồng. Điều kiện thích hợp cho cây sinh trƣởng
là 20°C đến 30°C, độ ẩm không khí từ 80 đến 85%, đất không chứa quá nhiều

nitơ. Chính vì vậy, phải dựa vào điều kiện khí hậu từng vùng mà có thời vụ
gieo trồng thích hợp.
b. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống thuốc lá: Là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến năng
suất, chất lƣợng thuốc lá nên cần đƣợc hết sức coi trọng. Ở Việt Nam, đơn vị


9

đi đầu trong nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá là Công ty TNHH một thành
viên Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá đã phát triển sản xuất đại trà các giống
thuốc lá K326, C9-1, K176 đồng thời sản xuất thử nghiệm thành công một số
giống lai nhƣ VTL1H, VTL5H tại vùng núi phía Bắc hay khảo nghiệm một số
giống nhƣ RGH04, PVH09, PVH51 trên khu vực đất cát ở Gia Lai [2].
- Mật độ trồng: Đất tốt trồng thƣa (22.000 - 25.000 cây/ha) khoảng
cách trồng 0,5m cây, đất xấu trồng dầy (27.000 - 30.000 cây/ha) khoảng cách
trồng 0,4m cây, hàng cách hàng 0,8m.
- Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm bệnh để
nơi mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lỗ, dùng cây chọc lỗ
hoặc cấy bằng tay. Trồng sâu 4 - 5cm, dùng tay ấn nhẹ đất trên bề mặt sau trồng.
- Sau 5 - 7 ngày trồng dặm những cây chết.
Làm cỏ, bón phân, vun gốc:
- Bón phân: Bón phân là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng
sự sinh trƣởng và phát triển của cây thuốc lá, tăng năng suất, chất lƣợng thuốc
lá. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây thuốc lá sinh trƣởng tốt và cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt thì bón phân là một biện pháp không thể thiếu đƣợc.
Lƣợng phân cần bón trung bình cho 1ha: Nitrat amôn 200kg + Kaly
sulfat 400kg + lân 400kg, chia làm 2-3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất
lƣợng làm đất ( có hƣớng dẫn của cán bộ kỹ thuật).
- Làm cỏ, vun gốc: Từ 2-3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun

thấp, lần 2, 3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhƣng không lấp lá. Để đất khô
2-3 ngày cho cỏ chết trƣớc khi tƣới nƣớc.
- Tƣới và tiêu nƣớc:
Không thể có năng suất cao, chất lƣợng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu
nƣớc hoặc dƣ nƣớc (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rũ, chết). Số lần tƣới và
lƣợng nƣớc tƣới tuỳ thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng đến 10 ngày


10

ẩm độ đất thích hợp 80 - 90%, từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho
hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rễ phát triển và ăn xuống sâu), từ 40 – 60 ngày là
thời gian thân lá phát triển mạnh cần nhiều nƣớc độ ẩm đất thích hợp 80 –
85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất từ 65 – 70%. Sau mỗi lần bón phân, bẻ
thuốc, nếu đất khô phải tƣới nƣớc ngay.
Khi tƣới nƣớc theo rãnh chỉ để nƣớc ngập từ 1/2 đến 3/4 luống, không
để nƣớc tràn lên mặt luống.
Phòng trừ sâu bệnh:
- Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng,
việc xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn. Vì vậy việc phun thuốc
đúng lúc là biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ sâu bệnh.
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trƣờng
- Thị trƣờng là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất thuốc lá, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị
trƣờng. Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều
phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế
nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì đƣợc đặt lên hàng đầu, mang
tính định hƣớng. Để trả lời đƣợc câu hỏi này ngƣời sản xuất phải tìm kiếm thị
trƣờng, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trƣờng đối với

hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trƣờng đóng vai trò là khâu trung gian nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu, ngƣời dân
tìm kiếm thị trƣờng là các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu, hoặc các công ty
thu mua thuốc lá nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu.
- Khi tìm kiếm đƣợc thị trƣờng, ngƣời sản xuất phải lựa chọn phƣơng
thức tổ chức sản xuất nhƣ thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu đƣợc là
tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ


11

đƣợc thị trƣờng, xác định rõ đƣợc khách hàng, giá cả và phƣơng thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trƣờng.
+ Giá cả
- Đối với ngƣời sản xuất nông nghiệp nói chung, của ngƣời trồng thuốc
lá nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả trên thị trƣờng, giá cả không ổn
định ảnh hƣởng tới tâm lý ngƣời trồng thuốc lá.
- Có thể nói sự biến động của thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp tới đời
sống của ngƣời sản xuất. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trƣờng tiêu
thụ là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành thuốc lá.
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con ngƣời, có nghĩa là nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng của các
hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. [1]
Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:

* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bằng nhịp độ
tăng trƣởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.


12

* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt đƣợc kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
đƣợc và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt đƣợc chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt đƣợc một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhƣng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí nguồn lực bỏ ra [1 ].
2.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu
cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế
là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trƣng phức tạp nên việc xác định
và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính
tƣơng đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông
hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì

việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhƣng khi đi vào hạch toán kinh tế
trong điều kiện lấy công làm lãi thì ngƣời nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối
với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mƣớn lao động
thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu của nhà sản xuất là thu đƣợc lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra


13

(outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Do các tƣ liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tƣơng đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trƣờng nên việc xác định chi
phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tƣơng đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lƣợng hóa nhƣ: thông tin, tuyên truyền,
cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán đƣợc một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra:
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lƣợng hóa đƣợc một
cách cụ thể nhƣng cũng có những yếu tố không thể lƣợng hóa đƣợc nhƣ: bảo
vệ môi trƣờng, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tƣ cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà

còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn [3].
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành
viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tƣơng ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.


14

Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực
bao gồm cả chi phí cơ hội.
2.1.2.3. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực
tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện ở mức đặc trƣng quan hệ so sánh giữa
lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá
hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi
thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định
lƣợng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo
nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và
hiệu quả của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một
đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả

năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật
chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trƣờng còn đòi hỏi yếu tố chất lƣợng và
giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc
các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập
tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với cây thuốc lá tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng
trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó


15

tính toán đƣợc đầu ra. Xác định mối tƣơng quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và
kết quả đạt đƣợc đó chính là lợi nhuận.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên Thế giới
Diện tích trồng thuốc lá tập trung chủ yếu ở Châu Á 2.500.000 ha,
Châu Mỹ 1.600.000 ha, Châu Phi 326.000 ha với nhiều loại thuốc khác nhau
trong đó chủ yếu là giống thuốc lá sợi vàng.
Chất lƣợng thuốc lá tốt tập trung chủ yếu ở một số bang của nƣớc Mỹ,
Cu Ba và Ấn Độ.


16

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của một số nƣớc trên Thế giới qua 3 năm 2011 – 2013
Năm 2011
Diện tích
(ha)

Năng

suất
(tấn/ha)

3.562

2,68

Ấn Độ

390.690

Cu Ba

24.261

Tên nƣớc

Nam Phi

Trung Quốc
Việt Nam
Mỹ
Angola

1.391.703

Năm 2012
Diện tích
(ha)


Năng
suất
(tấn/ha)

9.546,16

3.950

3,11

1,59

621.197,10

444.28

1,04

25.231,44

20.256

Sản lƣợng
(tấn)

Năm 2013
Diện tích
(ha)

Năng

suất
(tấn/ha)

12.284

5.400

2,78

1,68

746.39,00

533.384

1,01

20.458,56

13.631

Sản lƣợng
(tấn)

Sản lƣợng
(tấn)
15.012,00

1,89 1.008.095,76
1,46


19.901,26

2,20 3.061.746,00 1.345.703

2,23 3.000.917,00 1.462.162

2,16 3.158.269,92

20.729

1,90

39.385,00

31.484

1,80

56.671,00

32.744

1,78

58.284,32

143.275

2,60


372.468,00

136.582

2,39

326.430,98

131.454

2,07

272.109,78

4.517

0,77

3.200,00

4.200

1,33

5.586,00

4.165

1,38


5.747,70

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)


17

Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của các nƣớc qua các năm có
sự tăng lên rõ rệt. Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng thuốc lá lớn nhất,
với 1.391.703 ha năm 2011 tăng lên đến 1.462.162 ha năm 2013. Nhƣng Nam
Phi lại là quốc gia đạt năng suất cao nhất, năng suất thuốc lá năm 2012 là 3,11
tấn/ha, năm 2013 lại giảm xuống chỉ còn 2,78 tấn/ha. Việt Nam là nƣớc có
diện tích trồng thuốc lá tƣơng đối thấp so với các nƣớc trên Thế giới (đạt
32.744 ha năm 2013) tuy nhiên lại là nƣớc đạt năng suất tƣơng đối cao [5].
Bảng 2.2. Giá cả thuốc lá của một số nƣớc trên Thế giới qua các năm
ĐVT: USD/tấn
Tên nƣớc

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Kenya

1.222,6

1.396,8


1.365,2

Nam Phi

2.813,0

2.938,0

3.957,2

Trung Quốc

1.567,2

1.711,6

2.067,9

311,3

378,2

385,9

Mỹ

4.098,0

4.050,0


3.851,0

Argentina

1.811,4

2.265,1

2.208,2

Indonexia

1.649,7

1.253,9

1.511,3

Thái Lan

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)
2.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam
Thuốc lá hiện đƣợc trồng ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Theo
đánh giá của các chuyên gia, nguyên liệu thuốc lá vàng sấy của nƣớc ta có
chất lƣợng tƣơng đối tốt, có thể thay thế đƣợc nguyên liệu Trung Quốc. Vùng
trồng thuốc lá của Việt Nam tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền núi, nên việc
phát triển trồng thuốc lá tại đây sẽ hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc “Xóa đói, giảm nghèo” cho đồng bào các dân tộc miền núi. Chín tỉnh
trồng thuốc lá tập trung tại Việt Nam gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái



18

Nguyên, Bắc Giang, Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận và Tây Ninh
do Tổng công ty thuốc lá Việt Nam hỗ trợ và phát triển đã chiếm hơn 90%
diện tích vùng trồng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam.
Hàng năm, diện tích đầu tƣ trồng thuốc lá của Tổng công ty hơn 15.000
ha với sản lƣợng thu hoạch hơn 30.000 tấn, chiếm trên 70% diện tích, sản
lƣợng nguyên liệu thuốc lá hàng năm của cả nƣớc.
Việc phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lá trong nƣớc ổn định, có
năng suất cao, chất lƣợng tốt, dần thay thế đƣợc nguyên liệu nhập khẩu. Từ
chỗ nguyên liệu trong nƣớc chỉ đáp ứng đƣợc cho sản xuất sản phẩm thuốc lá
thuốc lá cấp thấp nay đã đáp ứng đƣợc một phần cho sản xuất các mác thuốc
lá tầm trung, cao cấp. Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nƣớc đã đƣợc các nhà
máy sản xuất thuốc lá điếu đƣa vào sử dụng với tỷ lệ lên đến 70%.
Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nƣớc cũng đã đƣợc các nƣớc có nền
sản xuất thuốc lá phát triển biết đến, tạo đƣợc thị trƣờng xuất khẩu ổn định,
đƣợc khách hàng tín nhiệm và ƣa chuộng. Những năm đầu 90 toàn Tổng công
ty chỉ lựa chọn và xuất khẩu cho nƣớc ngoài đƣợc 80 - 100 tấn nguyên liệu
và tới nay đã xuất khẩu đƣợc hơn 10.000 tấn nguyên liệu các loại và trên 1 tỷ
bao thuốc lá.
Ở Việt Nam, ngành thuốc lá tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế, đặc biệt là việc tận dụng đất canh tác ở các vùng khô hạn, giải
quyết việc làm cho bà con nông dân ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, đồng bào dân tộc ít ngƣời.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho
các ngành hàng trong nƣớc nói chung và mặt hàng thuốc lá nói riêng. Kim
ngạch và sản lƣợng xuất khẩu các mặt hàng thuốc lá đã liên tục gia tăng trong
những năm gần đây. Năm 2011 giá trị xuất khẩu đạt 155 triệu USD, tăng gấp

đôi so với 2007. Xuất khẩu thuốc lá điếu đạt trên 20 tỷ điếu vào năm 2011,


×