Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ trên địa bàn xã Tri Lễ huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.56 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ MINH
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRI LỄ, HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ MINH
Tên đề tài:



PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRI LỄ, HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Lớp

: K43 - KTNN

Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đặng Thị Thái

Thái Nguyên, năm 2015



i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường , Ban
chủ nhiệm Khoa KT & PTNT, em đã tiế n hành nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “Phân tích các nhân tố tác động đến thu
nhập của hộ trên địa bàn xã Tri Lễ, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”. Để
hoàn thành khóa luận này , em xin tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c đế n cô giáo Thạc sĩ
Đặng Thị Thái, đã tâ ̣n tình hướng dẫn em trong suố t quá trình thực hiện khóa
luâ ̣n tố t nghiê ̣p.
Em xin trân tro ̣ng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiê ̣u nhà trường , Ban
chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy , Cô trong Khoa KT & PTNT - Trường Đa ̣i
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học
tâ ̣p, mô ̣t hành trang quý báu để em tự tin trong công tác và cuô ̣c số ng.
Tôi xin đươ ̣c bày tỏ lòng biế t ơn đế n Đảng ủy - HĐND - UBND xã Tri
Lễ, cán bộ chuyên môn, bà con nhân dân trong xã đã ta ̣o điề u kiện giúp đỡ tôi
trong quá trin
̀ h thực tâ ̣p thu thâ ̣p số liê ̣u ta ̣i điạ phương.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới gia điǹ h, bạn bè, đồng nghiệp
đã ủng hô,̣ đô ̣ng viên giúp đỡ tôi trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p cũng như thực hiê ̣n
khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện bài khóa luận này.
Cuố i cùng, xin chúc các thầ y cô giáo ma ̣nh khỏe , hạnh phúc trong cuộc
sống và thành công trong sự nghiê ̣p trồ ng người.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 / 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Minh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã qua các năm (2012- 2014) ........ 29
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2012-2014) ....... 30
Bảng 4.3. Diện tích gieo trồng một số cây trồng qua 3 năm (2012-2014) ..... 32
Bảng 4.4: Hiện trạng chăn nuôi ở xã Tri Lễ năm 2012-2014 ......................... 33
Bảng 4.5. Khảo sát thu nhập của nhóm hộ điều tra ........................................ 39
Bảng 4.6. Tình hình cơ bản của chủ hộ điều tra ............................................. 40
Bảng 4.7: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2014......... 41
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất 1 sào lúa/vụ năm 2014 ......................................... 42
Bảng 4.9: Chi phí chăn nuôi 100 kg lợn thịt của nông hộ năm 2014 ............. 44
Bảng 4.10: Tổng hợp chi phí của nông hộ năm 2014 ..................................... 45
Bảng 4.11: Kết quả sản xuất 1 sào lúa/vụ của nhóm hộ điều tra năm 2014 ... 46
Bảng 4.12: Kết quả chăn nuôi 100 kg lợn thịt của nhóm hộ điều tra năm 2014 ..... 46
Bảng 4.13 : Nguồn thu nhập của nông hộ năm 2014 ...................................... 47
Bảng 4.14. Nguồn thông tin nông hộ đã tiếp thu để áp dụng vào sản xuất .... 56
Bảng 4.15: Những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của nông hộ ................ 57
Bảng 4.16 : Summary ...................................................................................... 59
Bảng 4.17 : ANOVA ....................................................................................... 59
Bảng 4.18 : Hệ số co dãn (hồi quy) giữa tổng thu với các yếu tố cơ bản tác
động đến thu nhập của hộ năm 2012 ...................................................... 60


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Biểu đồ 4.1: Phân bố thu nhập của hộ điều tra ............................................... 39


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

CC

: Cơ cấu

BQC

: Bình quân chung

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND


: Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

KT&PTNT

: Kinh tế và phát triển nông thôn

KTXH

: Kinh tế xã hội

KH-KT

: Khoa học kỹ thuật

GTSX

: Giá trị sản xuất


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ...........................................................................3
1.5. Bố cục của khóa luận ...........................................................................................3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ nông dân...........................................................4
2.1.2. Các loại thu nhập ở nông hộ .............................................................................7
2.1.3. Vai trò của kinh tế hộ ........................................................................................7
2.1.4. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ...................................................................8
2.1.5. Những nhân tố, chủ yếu có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ
nông dân .............................................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................13
2.2.1. Kinh tế nông hộ ở một số nước Châu Á: ........................................................13
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta...................................14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
3.1. Đối tượng, phạm vi ............................................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................23
3.4.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................24


vi
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................24
3.4.5. Phương pháp phân tích hồi quy và hàm sản xuất Cobb – Douglas ................24

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................26
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................26
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................30
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất của hộ nông dân ở địa
phương ..............................................................................................................36
4.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Tri Lễ .......................................38
4.2.1. Tình hình cơ bản các chủ hộ điều tra ..............................................................38
4.2.2. Đầu tư chi phí cho phát triển sản xuất của các hộ điều tra ............................42
4.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra .......................................46
4.2.4. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra ....................................47
4.2.5. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ của xã Tri
Lễ ......................................................................................................................48
4.3. Những quan điểm về thay đổi thu nhập của nông hộ.........................................55
4.3.1. Khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, thị trường, vốn của nông hộ ...............55
4.3.2. Mối quan hệ giữa tổng thu và các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hộ. ......58
PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP ...................................................................................62
5.1. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Tri Lễ .................................62
5.1.1. Giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ tại xã Tri Lễ .................................62
5.1.2. Giải pháp đối với nhóm hộ ..............................................................................66
5.2. Kết luận ..............................................................................................................68
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................69
5.3.1. Đối với địa phương .........................................................................................69
5.3.2. Đối với hộ nông dân ........................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
I. Tiếng Việt ..............................................................................................................71
II. Internet ..................................................................................................................71


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt ngã, mỗi
con người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu riêng, đối với bà con
nông dân, tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài những tấc đất,
mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh nền kinh tế còn đang có nhiều diễn
biến phức tạp như hiện nay, nông nghiệp - nông dân - nông thôn tiếp tục được
Đảng, Nhà nước ta khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với một
quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc
trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam ta [4]
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới.[1]
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm


2
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao

và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Xã Tri Lễ đang trong tiến trình xây dựng nông thôn mới với tỷ lệ hộ
nghèo trong xã chiếm 67,70%, tỷ lệ hộ nghèo trong tiêu chí xây dựng nông
thôn mới chiếm 61,30%, chưa đạt tiêu chí trong nông thôn mới. Kết quả
thực hiện qua bình xét đạt 4/19 tiêu chí là: tiêu chí số 7 là Chợ, tiêu chí số
8 là Bưu điện, tiêu chí số 12 là Tỷ lệ lao động có việc làm, tiêu chí số 18 là
Hệ thống chính trị.
Xã cần phải có các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân một cách hợp
lý, tạo điều kiện cho các nông hộ chuyển từ tự túc, tự cấp lên sản xuất gắn với thị
trường. Đâu là nhân tố đã đang đóng góp và cản trở người dân trong việc nâng
cao thu nhập? Có sự khác biệt nào về thu nhập giữa các nhóm hộ không? Đó
cũng là cơ hội để vận dụng kiến thức đã học trong ngành kinh tế nông nghiệp
vào thực tiễn phát triển kinh tế hộ. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất đó, em đã lựa
chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ nông dân
trên địa bàn xã Tri Lễ, Huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
Nhằm đưa ra các giải pháp để phát triển các tiềm năng sẵn có, khắc
phục những khó khăn mà hộ gia đình gặp phải.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tìm hiểu được một số nhân tố tác động đến thu nhập của
nông hộ tại xã Tri Lễ
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu được kinh tế hộ, vai trò, đặc điểm phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn xã Tri Lễ, huyện Văn Quan , tỉnh Lạng Sơn.
- Tìm hiểu được đặc điểm, thực trạng kinh tế hộ nông dân trong năm
2014


3
- Nghiên cứu, phân tích được nhân tố tác động đến thu nhập của hộ
nông dân trên địa bàn xã.

- Đề xuất được giải pháp góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ tại
xã Tri Lễ, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tạo
điều kiện cho sinh viên tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong thực tiễn.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Dùng làm tài liệu tham khảo và góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển
các đề tài khác.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá một cách tổng quát về các nhân tố tác động đến thu nhập hộ
nông dân trên địa bàn xã Tri Lễ, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đánh giá được các nhân tố tác động đến thu nhập của nông hộ
trên địa bàn xã Tri Lễ, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề tài nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những nhân tố chủ yếu
nhằm tăng thu nhập của nông hộ trên địa bàn xã Tri Lễ, có ý nghĩa thiết thực
cho quá trình phát triển sản xuất ở xã Tri Lễ và đối với các địa phương có
điều kiện tương tự
1.5. Bố cục của khóa luận
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp


4

Phần 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ nông dân
2.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng
làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ
cho gia đình và xã hội”.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công".
- Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ". [14]
- Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Lisbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân
họ và cộng đồng”.
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu
nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung


5
nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho
thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những
thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp

thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình
nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng
chung hoạt động kinh tế lâu dài...).[8]
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái
nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...
2.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [13]
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.[11]
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra
nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ
hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống


6
cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa
vào nông nghiệp" [3].
Theo Ellis – 1988 thì “hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản

xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.[10]
2.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là
của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung, mọi quyết định trong sản xuất – kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào
chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.[10]
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của
họ mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với
nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
chính họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin đã
lưu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất đáp ứng những nhu
cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra năng lực tự quyết định
của quá trình sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế tự cung tự cấp, là
mầm mống của những chiều hướng phát triển hàng hoá khác nhau, chính
nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá trình sự vỡ
kết cấu kinh tế [2].
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao
động - tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng
nhọc của lao động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi
phí sẽ là sản lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và


7
tiết kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt được một thoả mãn nhu cầu thiết
yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia
đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo
thời gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người

lao động quyết định. [12]
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
2.1.2. Các loại thu nhập ở nông hộ
Thu nhập của nông hộ được hiểu là một phần giá trị sản xuất tăng thêm
mà hộ được hưởng đề bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy
và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thục hiện và có thể phân thành 3
loại chính:
Thu nhập nông nghiệp: bao gồm thu từ các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp như trồng trọt (lúa, màu, cây ăn trái…), chăn nuôi (gia súc, gia
cầm…), và nuôi trồng thủy sản (cá…)
Thu nhập phi nông nghiệp: là thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành nghề
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành chế biến, sản suất vật
liệu xây dựng, gia công cơ khí…ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được
tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom…
Thu nhập khác: đó là các nguồn thu nhập từ hoạt động làm thuê, làm
công ăn lương, từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất.
2.1.3. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay vẫn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình


8
thức khác nhau, ngày càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò trong
nền kinh tế quốc dân.[10]
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng
cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.[10]

Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn
Huân, 1993)[3]
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, kinh tế nông hộ có vai trò:
Phát triển kinh tế nông hộ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói
giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các nông hộ gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn [6].
2.1.4. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế hộ
nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển. Các thành
viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết thống, quan hệ
hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm chịu ảnh hưởng của
phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.[10]
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau dựa


9
trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản, quan hệ
phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích về kinh tế
cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.[10]
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân

công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là
người trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi,
hợp lý vì mọi người hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích
của mỗi thành viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình
giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác
cao, điều mà không có hình thức kinh doanh nào có được.[10]
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử
dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi người
đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng và bảo
quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia đình.[10]
2.1.5. Những nhân tố, chủ yếu có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh
tế hộ nông dân
2.1.5.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất


10
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới
số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những

nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất
lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng
suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
2.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc nguồn lực của hộ
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến hộ khoa học kỹ thuật tiên tiến và kinh nghiệm sản xuất. Trong sản
xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này
là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của
hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu


11
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Công cụ dụng cụ sản xuất:
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản

xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông
nghiệp..., đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế
hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất
phát triển, thu nhập tăng, đời sống của nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Thị trường đầu vào có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của hộ nông
dân như: giá cả, chất lượng, khoảng cách, để người sản xuất quyết định sản
xuất cái gì, như thế nào và sản xuất nó cho ai. Khi họ đã bắt tay vào sản xuất
thì thị trường đầu ra tác động như thế nào đến sản phẩm của họ. Họ có quan
tâm đến thị trường đầu ra cho sản phẩm của họ như thế nào? Có tìm hiểu sản
phẩm khác có tích chất tương tự không? …
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Hình thức liên kết như thế nào? Bằng vốn, nguồn nhân lực hay quan hệ
hợp tác. Tạo điều kiện thuận lợi khó khăn gì trong sản xuất với mức độ liên kết.


12
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông dân phải
liên kết hợp tác. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông dân có
điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
2.1.5.3. Nhóm nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:

Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau.
Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế
cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất,
hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất
như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển,
thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi bằng sản xuất hàng hoá.
2.1.5.4. Nhóm nhân tố chính sách
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế
mới...Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và


13
là công cụ đắc lực để Nhà nước can có hiệu thiệp quả vào sản xuất nông
nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Kinh tế nông hộ xuất hiện lần đầu tiên ở một số nước Tây Âu trong
cuộc cách mạng nông nghiệp lần thứ nhất đã đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
rõ rệt. Sau đó kinh tế nông hộ phát triển ở tất cả các nước công nghiệp hoá

Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương cho đến nay.
2.2.1. Kinh tế nông hộ ở một số nước Châu Á: [5]
- Thái Lan: một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành
nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến
việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980).
Thứ nhất: xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông
Bắc, Nam...), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
Thứ hai: chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đông Bắc.
Thứ ba: đẩy mạnh công nghiệp hoá chế biến nông sản để xuất khẩu như
ngô, sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật Bản.
Thứ tư: thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính
sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất
thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá định
trước... cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn
4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có


14
bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả
của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa
các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ
nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
- Đài Loan: Là khu vực có nền kinh tế phát triển, đặc biệt sau cải cách
ruộng đất, kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan phát triển rất mạnh. Để

thành công trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ nói
riêng. Đài Loan đã tiến hành các biện pháp:
+ Tiến hành cải cách ruộng đất, giao quyền sử dụng đất lâu dài cho
nông dân, thực hiện “người làm có ruộng”.
+ Tiến hành cuộc: “cách mạng xanh” đây là cuộc cách mạng về giống
và đã tạo được nhiều giống mới có năng xuất cao.
+ Không ngừng phát triển kinh tế hợp tác xã về các hiệp hội ở nông thôn,
tiến hành công nghiệp hóa ở nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập.
Qua thực hiện các biện pháp trên, kinh tế nông hộ của Đài Loan đã phát
triển vượt bậc.
- Trung Quốc: trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan
trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng, vật nuôi, cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm


15
1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới
về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Con đường đổi mới
đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây
dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi
đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.

Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo
ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt Nam.
Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và
khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng
của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đất đai,
Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trường, Luật lao động và hàng trăm các văn
bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa
việc thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng
từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung,
bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp
quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình
thành các thị trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị
trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy
nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và
đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng
trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 là một
quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ
tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế… để tạo ra một thể chế năng
động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.


16
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi
mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng
phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính
cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động
các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế.

Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế tư nhân được phát triển
không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng
được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu, bao cấp, sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng
sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
- Bắc Ninh: Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Bắc Ninh
có nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận
tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình,
chu đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ
nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình
trang trại, VAC... tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xoá đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giầu.


17
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân trong tỉnh Bắc Ninh
hưởng ứng. Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm,
nòng cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào này sẽ
góp phần xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Cao Bằng: Là một tỉnh miền núi biên giới, chịu nhiều ảnh hưởng của

điều kiện thời tiết khắc nghiệt song ngành nông nghiệp của Cao Bằng vẫn khá
phát triển. Giá trị sản xuất của ngành liên tục tăng qua các năm. Năm 2003, giá
trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh chỉ đạt xấp xỉ 689 tỷ đồng, đến năm 2009, con
số này tăng lên 734 tỷ đồng (giá so sánh 1994). Cơ cấu ngành nông nghiệp chia
thành 3 ngành chính là trồng trọt (chiếm trên 65% trong tổng giá trị ngành nông
nghiệp), chăn nuôi (chiếm trên 30%) và dịch vụ (dưới 5%).
Do có điều kiện địa hình không thuận, các nguồn đầu tư còn hạn hẹp nên
các trang trại chưa được hình thành nhiều vì vậy kinh tế hộ nông dân vẫn là loại
hình sản xuất chủ yếu của người dân trên địa bàn tỉnh. Cây trồng chủ yếu của tỉnh
gồm các cây lương thực (lúa, ngô, khoai); cây công nghiệp ngắn ngày (mía, thuốc
lá); cây ăn quả (lê, mận, cam, hạt dẻ); cây rau, đậu và gia vị; và cây công nghiệp
(chè đắng). Ngành chăn nuôi của Cao Bằng tập trung vào các loại gia súc lớn như
trâu, bò, ngựa; gia súc nhỏ như lợn, dê, và các loại gia cầm.
- Thái Nguyên: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của đảng bộ,
chính quyền và nhân dân địa phương, nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên
đã có những bước tiến dài và chuyển biến toàn diện. Trước xu thế hội nhập,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên tiếp tục
hướng đến những mục tiêu mới và tầm nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy
hoạch nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên thời kỳ 2011 - 2020 . Một trong
những mục tiêu phát triển tổng quát của Thái Nguyên là phát triển nông thôn


×