Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Yên Nhuận huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HUYỀN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO THEO HƢỚNG TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ YÊN NHUẬN
HUYỆN CHỢ ĐỒN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HUYỀN

Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO THEO HƢỚNG TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ YÊN NHUẬN
HUYỆN CHỢ ĐỒN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K43 - Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2011 - 2015
: Th.S Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn” nhằm
giúp cho sinh viên nắm vững những những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu
quả vào thực tiễn, mỗi sinh viên trƣớc khi hoàn thành trƣơng trình đào tạo của nhà
trƣờng đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu

và viết khóa luận tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập
thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trƣờng, tôi xin
trân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, và cũng qua đây cho tôi xin
gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô, các chú đang công tác tại UBND xã Yên Nhuận
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Th.S Nguyễn Mạnh Thắng
đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn
thành tốt khóa luận này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhƣng do thời
gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bƣớc đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bài khóa
luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Huyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các tiêu chí sử dụng đo lƣờng trong MPI ...................................... 10
Bảng 3.1. Chỉ số nghèo đa chiều dự kiến........................................................ 32
Bảng 4.1. Tình hình nhân khẩu, lao động và dân tộc của các hộ năm 2014... 40
Bảng 4.2. Bằng cấp cao nhất trong gia đình của các hộ điều tra năm 2014 ......... 41
Bảng 4.3. Tình hình giáo dục của các hộ điều tra năm 2014 .......................... 42

Bảng 4.4. Tình hình về tiếp cận y tế và bảo hiểm y tế của các hộ điều tra
năm 2014 ............................................................................................. 44
Bảng 4.5. Đặc điểm về kiểu nhà của các hộ điều tra năm 2014 ..................... 45
Bảng 4.6. Đặc điểm về nguồn nƣớc sinh hoạt và tình hình sử dụng nhà vệ sinh
của các hộ điều tra năm 2014 .............................................................. 46
Bảng 4.7. Tình hình về tiếp cận thông tin của các hộ điều tra năm 2014 ....... 47
Bảng 4.8. Tổng hợp các chiều thiếu hụt của các hộ điều tra .......................... 49
Bảng 4.9. So sánh tỷ lệ hộ nghèo qua tiếp cận nghèo đa chiều so với nghèo
đơn chiều năm 2014 ............................................................................ 50
Bảng 4.10. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảm nghèo tại ................ 51
xã Yên Nhuận .................................................................................................. 51
Bảng 4.11. So sánh kết quả khảo sát hộ nghèo đơn chiều và đa chiều theo
phƣơng án 1 ......................................................................................... 54
Bảng 4.12. So sánh kết quả khảo sát hộ nghèo đơn chiều và đa chiều theo
phƣơng án 2 ......................................................................................... 55


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ đo lƣờng nghèo đa chiều đề xuất ....................................................14
Hình 4.1. Tổng hợp các chiều thiếu hụt ....................................................................49
Hình 4.2. Phƣơng án 1 ..............................................................................................55
Hình 4.3. Phƣơng án 2 ..............................................................................................56
Hình 4.4. So sánh 2 phƣơng án .................................................................................56


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


UN

: TỔ CHỨC LIÊN HỢP QUỐC

UNDP

: TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC

MPI

: CHỈ SỐ NGHÈO ĐA CHIỀU

DTTS

: DÂN TỘC THIỂU SỐ

KT-XH

: KINH TẾ XÃ HỘI

UBNN

: ỦY BAN NHÂN DÂN

SXNN

: SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

NN


: NÔNG NGHIỆP

LĐTBXH : LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
KVTT

: KHU VỰC THÀNH THỊ

KVNN

: KHU VỰC NÔNG THÔN



: LAO ĐỘNG

TH

: TIỂU HỌC

THCS

: TRUNG HỌC CƠ SỞ

THPT

: TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


v


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................................4
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................5
1.4. Bố cục của đề tài ..................................................................................................6
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................7
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................7
2.1.1. Khái niệm nghèo - nghèo đa chiều....................................................................7
2.1.2. Nhận thức về đo lƣờng nghèo đa chiều.............................................................8
2.1.3. Đề xuất phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều cho giai đoạn 2016-2020 ở
nƣớc ta .......................................................................................................................10
2.1.3.1. Nguyên tắc ...................................................................................................10
2.1.3.2. Mục đích.......................................................................................................10
2.1.3.3. Phƣơng pháp tiếp cận ...................................................................................11
2.1.4. Mối quan hệ giữa nghèo đa chiều và nghèo thu nhập .....................................16
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................18
2.2.1. Thực trạng cách tiếp cận nghèo đa chiều trên thế giới ...................................18
2.2.2. Thực trạng cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt Nam ..................................19
2.2.2.1. Tình trạng nghèo ..........................................................................................19
2.2.2.2. Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn ...................................................21
2.2.2.3. Thực trạng tiếp cận nghèo đa chiều .............................................................23



vi

2.2.3. Phân loại hộ dân cƣ khi tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều và định hƣớng giải
pháp tác động ............................................................................................................25
2.2.4. Định hƣớng khung chính sách giảm nghèo.....................................................26
2.2.5. Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế - xã hội khi áp dụng phƣơng pháp đo
lƣờng nghèo đa chiều ................................................................................................26
2.2.6. Khái toán ngân sách khi áp dụng phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều .....27
2.2.7. Dự báo những vấn đề khó khăn, vƣớng mắc khi chuyển đổi phƣơng pháp tiếp
cận đo lƣờng nghèo đa chiều.....................................................................................28
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................29
3.1.2.1. Về không gian ..............................................................................................29
3.1.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................29
3.1.2.3. Phạm vi nội dung .........................................................................................29
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................29
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................30
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................30
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................30
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................35
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................35
4.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra ................................................................40
4.2.1. Tình hình chung của các hộ điều tra ...............................................................40
4.2.1.1. Tình hình nhân khẩu, lao động và dân tộc của các hộ năm 2014 ................40
4.2.1.2. Bằng cấp của các hộ điều tra ........................................................................41

4.2.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra .............................................................42

4.2.2.1. Thực trạng nghèo đa chiều - giáo dục ................................................ 42


vii

4.2.2.2. Thực trạng nghèo đa chiều - Y tế .................................................................43
4.2.2.3. Thực trạng nghèo đa chiều - Nhà ở ..............................................................45
4.2.2.4. Thực trạng nghèo đa chiều - điều kiện sống ................................................46
4.2.2.5. Thực trạng nghèo đa chiều - Tiếp cận thông tin ..........................................47
4.2.2.6. Tổng hợp các chiều thiếu hụt của các hộ điều tra ........................................49
4.2.2.7. So sánh tỷ lệ hộ nghèo qua tiếp cận nghèo đa chiều so với nghèo
đơn chiều. .................................................................................................................50
4.2.2.8. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảm nghèo tại xã Yên Nhuận
...................................................................................................................................51
4.3. So sánh thực trạng nghèo theo các phƣơng án ...................................................54
4.3.1. Phƣơng án 1.....................................................................................................54
4.3.2. Phƣơng án 2.....................................................................................................55
4.3.3. So sánh 2 phƣơng án .......................................................................................56
4.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo đơn chiều và đa chiều ..............58
4.4.1. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................................58
4.4.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................................59
4.4.3. Nguyên nhân do cơ chế chính sách của nhà nƣớc ..........................................59
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ YÊN
NHUẬN, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN ................................................60
5.1. Quan điểm - phƣơng hƣớng - mục tiêu ..............................................................60
5.1.1. Quan điểm .......................................................................................................60
5.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu .............................................................................61
5.2.1.1. Giáo dục .......................................................................................................61

5.2.1.2. Y tế ...............................................................................................................61
5.2.1.3. Tiếp cận thông tin.........................................................................................62
5.2.1.4. Điều kiện sống..............................................................................................62
5.2.1.5. Nhà ở ............................................................................................................62
5.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Yên Nhuận - huyện Chợ Đồn - tỉnh
Bắc Kạn .....................................................................................................................62


viii

5.2.1. Giải pháp chung ..............................................................................................62
5.2.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................63
5.2.2.1. Giáo dục .......................................................................................................63
5.2.2.2. Y tế ...............................................................................................................64
5.2.2.3. Điều kiện sống..............................................................................................65
5.2.2.4. Tiếp cận thông tin.........................................................................................66
5.2.2.5. Nhà ở ............................................................................................................66
5.2.3. Kết luận ...........................................................................................................66
5.2.4. Kiến nghị .........................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tài liệu từ Internet


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo bền vững là vấn đề cấp thiết: “Tại sao nghèo? Nguyên nhân do

đâu? Biện pháp nào để giảm nghèo?”. Đó là những câu hỏi đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta
đặc biệt quan tâm. Mục tiêu giảm nghèo - một chủ trƣơng lớn, quan trọng của Đảng,
Nhà nƣớc đã đƣợc thực hiện trong nhiều năm qua và từng bƣớc đƣợc thể chế hóa
thông qua việc xây dựng pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu và
chính sách cụ thể, công cuộc giảm nghèo đã đạt đƣợc những thành tựu ấn tƣợng
nhƣng bộc lộ nhiều hạn chế đòi hỏi cần có hƣớng đi phù hợp cho công cuộc thoát
nghèo trong giai đoạn tiếp theo.
Đánh giá về nghèo hiện nay chỉ theo thu nhập (đơn chiều), chƣa bao hàm
đầy đủ các khía cạnh của nghèo: Thực tế đang đòi hỏi những nhà hoạch định chính
sách phải thay đổi trong tƣ duy, trong việc xây dựng chuẩn nghèo làm cơ sở bình
xét hộ nghèo trong việc đánh giá thực tiễn để có những thay đổi phù hợp. Từ trƣớc
đến nay, việc đánh giá nghèo đói vẫn dựa trên mức thu nhập của ngƣời dân, vào
những năm 90 của thế kỷ 20 ngƣời nghèo là ngƣời có mức thu nhập trung bình thấp
hơn 1 USD/ngày, hiện nay ngƣời nghèo là ngƣời có thu nhập nhỏ hơn 2
USD/ngày/ngƣời theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB).
Hiện nay ở nhiều địa phƣơng, nhiều hộ diện nghèo không muốn thoát nghèo vì
những hộ nghèo đƣợc hỗ trợ. Đó là một nghịch lý: Việc tiếp cận khi xây dựng chính
sách giảm nghèo chƣa phù hợp. Chính sách giảm nghèo đƣợc nối tiếp từ các chính
sách xóa đói mà chúng ta đã thực hiện từ cuối những năm 80 đầu những năm 90, chủ
yếu là những biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho những ngƣời đang bị đói. Sang giai đoạn
thực hiện chƣơng trình giảm nghèo, chúng ta lại áp dụng rất nhiều biện pháp mang
tính chất tƣơng tự nhƣ vậy, trực tiếp hỗ trợ cho các hộ nghèo.Với việc trực tiếp hỗ trợ
nhƣ vậy, ngƣời nghèo nhƣ đƣợc nhận phần thƣởng. Trong một thôn, bản ngƣời ta
thấy rằng nên có sự quay vòng để đƣợc hƣởng phần thƣởng, đó là sự mất công bằng,


2

đứng trên bình diện của toàn quốc. Tuy nhiên, trong một làng, một thôn, sự kết dính
các gia đình với nhau tƣơng đối chặt chẽ, việc xoay vòng để hƣởng hộ nghèo, nhìn

vào ta thấy đó là sự mất công bằng, nhƣng đối với ngƣời dân, theo một nghĩa nào đó
là công bằng. Có thể nói rằng, nghèo là khái niệm tƣơng đối, nghèo ở vùng này so với
vùng khác có khi vẫn là hộ trung bình; và nghèo nếu nhƣ bình xét thì đó là một bình
xét tƣơng đối giữa các hộ trong một thôn, làng cụ thể; và trong một khía cạnh nào
đấy, cách bình bầu, cách xoay vòng vẫn mang tính bình quân chủ nghĩa, tạo ra một sự
công bằng trong ngoặc kép trong xã hội làng xã của ta. Ngoài ra, chính việc hỗ trợ
trực tiếp, ví nhƣ cho mỗi hộ nghèo một tháng, một quý bao nhiêu tiền để hỗ trợ tiền
điện, tiền học… hay những phần quà vào dịp lễ tết, những hỗ trợ đó giống nhƣ để bù
đắp cho một hiện tƣợng… nghèo chứ không phải để họ thoát đƣợc cái nghèo.
Đánh giá nghèo đa chiều đang đƣợc nghiên cứu để áp dụng tại Việt Nam:
Theo kế hoạch, năm 2015, phƣơng pháp tiếp cận nghèo đa chiều sẽ bắt đầu áp dụng
vào thực tế. Với phƣơng pháp tiếp cận mới, với cách đánh giá và xác định cái nghèo
toàn diện hơn, hẳn là những tác động của chính sách vào đối tƣợng nghèo, đặc biệt
là ngƣời dân tộc thiểu số nghèo trong giai đoạn tới sẽ căn cơ, hiệu quả hơn. Hiện
nay, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã xây dựng đề án “Nghèo đa chiều”,
xây dựng chuẩn nghèo đa chiều. Theo nghiên cứu của tiến sĩ Nguyễn Hải Hữu - Vụ
trƣởng Vụ Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, dựa trên kinh
nghiệm của quốc tế về xác định nghèo đa chiều, phƣơng pháp tiếp cận nghèo đa
chiều ở nƣớc ta phải xác định rõ đối tƣợng để đo lƣờng nghèo đa chiều là hộ gia
đình. Tuy nhiên, từng thành viên trong hộ cũng là một đối tƣợng quan trọng cần
quan tâm. Thứ hai là các nhu cầu cơ bản mà ngƣỡng tối thiểu cần phải đƣợc đảm
bảo. Với cách tiếp cận đa chiều, chắc chắn các biện pháp, chính sách phải hoàn toàn
thay đổi, không chỉ thay đổi đề phù hợp với các nhóm nghèo mà thay đổi để phù
hợp với từng địa phƣơng, ví nhƣ làm thế nào để bà con nghèo ở vùng núi phía Bắc
thoát nghèo sẽ khác hẳn với cách làm cho đồng bào ở Tây Nguyên, Tây Nam bộ
thoát nghèo. Những giải pháp, chính sách đó khi áp dụng cho 63 tỉnh, thành phố
không nhất thiết phải hoàn toàn giống nhau[6].


3


Đánh giá về nghèo đa chiều ta sẽ đánh giá đƣợc các khía cạnh của nghèo. Từ
đó có thể xác định chính xác nguyên nhân nghèo và có chính sách phù hợp cho từng
đối tƣợng nghèo: Chính sách giảm nghèo của chúng ta đã đạt đƣợc rất nhiều thành
công song cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề cần khắc phục. Trong giai đoạn tới chính
sách giảm nghèo cần đƣợc đổi mới theo một số hƣớng. Quan trọng nhất là tƣ duy về
hoạch định chính sách phải thay đổi, phải khác với giai đoạn đƣa ra những chính
sách để xóa đói. Tức là phải có phân tích rõ hơn nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng
nghèo, từ đó cách tiếp cận phải đa chiều hơn; các biện pháp phải đƣợc đổi mới theo
hƣớng ngày càng tăng các biện pháp gián tiếp và giảm trực tiếp để những ngƣời
nghèo thực sự có ý chí vƣơn lên thoát nghèo sẽ đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn; những
ngƣời không có ý chí vƣơn lên thoát nghèo chỉ đƣợc hƣởng các chính sách an sinh
xã hội để họ có đƣợc mức sống tối thiểu. Một khi họ không có ý định thoát nghèo,
dù có hỗ trợ họ bao nhiêu đi nữa họ cũng không bao giờ có thể thoát nghèo. Cách
tiếp cận đa chiều là cách phân tích nguyên nhân vì sao dẫn đến hiện tƣợng nghèo
trong xã hội, để từ đó có thể đƣa ra những giải pháp mang tính gián tiếp chứ không
phải trực tiếp hỗ trợ. Ví dụ, khi tiếp cận đa chiều ngƣời ta sẽ thấy rằng ở vùng này
vấn đề giáo dục, dạy nghề còn yếu; y tế cũng đang còn yếu, cơ sở hạ tầng còn yếu…
Từ đó sẽ đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng đầu tƣ hơn nữa cho y tế, giáo dục đào
tạo, cơ sở hạ tầng. Những biện pháp hỗ trợ gián tiếp nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các hộ nghèo có cơ hội tạo công ăn việc làm, kiếm thêm thu nhập; hoặc
có thể phân biệt rõ những hộ nghèo mà tiếp tục nghèo là do trình độ khả năng của
họ kém hay do ý thức của họ rất kém, họ không muốn thoát nghèo. Từ đó sẽ xác
định một cách rõ hơn những nhóm hộ gia đình nghèo theo những tính chất khác
nhau để từ đó có chính sách, giải pháp phù hợp cho từng nhóm.
Các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong
những năm gần đây của xã Yên Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã đạt đƣợc
những thành tựu nhất định. Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ
bản, cơ sở hạ tầng đƣợc cải thiện rõ rệt, đời sống ngƣời nghèo đƣợc nâng cao, tỷ lệ



4

hộ nghèo giảm đáng kể.Kết quả giảm nghèo tuy đạt đƣợc những mục tiêu đề ra
nhƣng chƣa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, tƣ tƣởng
trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến ở một bộ phận ngƣời
dân, chênh lệch ngƣời nghèo giữa các vùng và giữa các đối tƣợng còn lớn, số hộ đã
thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo
cao. Do vậy, cần có một chƣơng trình thoát nghèo một cách nghiêm túc và khoa
học. Chúng ta không nên nhìn nghèo chỉ với một khía cạnh đó là theo thu nhập,
không xem nghèo là một hiện tƣợng đơn lẻ mà là hiện tƣợng đa khía cạnh, phức tạp,
chồng chéo bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đổi từ
đơn chiều (theo thu nhập) sang đa chiều để tăng độ bao phủ chính sách tới các đối
tƣợng. Vấn đề cấp thiết cần đƣợc đề ra là nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo một
cách đúng đắn, từ đó đƣa ra các phƣơng pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế
các thế yếu, nhằm đƣa xã Yên Nhuận thoát nghèo bền vững có hiệu quả. Hiện nay,
các nghiên cứu về nghèo đa chiều hầu nhƣ chƣa có. Vì vậy, để hệ thống hóa cũng
nhƣ đánh giá đƣợc thực trạng nghèo theo hƣớng đa chiều là rất cần thiết.
Trên cơ sở đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng nghèo
theo hướng tiếp cận đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Yên
Nhuận -huyện Chợ Đồn -tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo tại địa bàn xã Yên Nhuận, thông qua
tiếp cận đa chiều đƣa ra phân tích, đánh giá nghèo một cách chính xác. Từ đó rút ra
các giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Yên Nhuận, góp phần cho
việc giảm nghèo, thoát nghèo và tránh tái nghèo.
* Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc thực trạng nghèo của xã Yên Nhuận theo hƣớng tiếp cận

đa chiều.


5

- So sánh đƣợc thực trạng nghèo đa chiều theo các phƣơng án 1 và phƣơng
án 2 đƣợc nêu trong đề án giảm nghèo đa chiều của Bộ Lao Động - Thƣơng Binh và
xã hội.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững giúp các hộ gia
đình thoát nghèo góp phần giảm tỉ lệ nghèo đa chiều và xây dựng địa phƣơng ngày
càng phát triển.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những kiến thức
đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy đƣợc những kiến
thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên
cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận
dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định hƣớng những ý
tƣởng trong điều kiện thực tế.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội đƣợc thực tế vận dụng
kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho việc xuất phát
những ý tƣởng nghiên cứu khoa học sau này.
* Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh giá thực
trạng nghèo của địa phƣơng thông qua phƣơng pháp tiếp cận nghèo đa chiều và giải
pháp giảm nghèo bền vững của xã Yên Nhuận. Ngoài ra, từ những phát hiện trong
quá trình nghiên cứu có thể cho địa phƣơng có một cái nhìn tổng thể cũng nhƣ chi tiết
hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó, phần nào giúp định hƣớng những kiến nghị
lên cơ quan quản lý cấp trên kịp thời đƣa ra những giải pháp nhằm giúp địa phƣơng

giảm nghèo bền vững.
- Xác định đƣợc các yếu tố gây ảnh hƣởng đến nghèo của các hộ trong xã.
Từ đó, nắm bắt đƣợc nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các giải pháp giải
quyết các nhu cầu trƣớc mắt của ngƣời dân. Góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa,


6

giáo dục của địa phƣơng, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống ngƣời dân
trên địa bàn xã.
1.4. Bố cục của đề tài
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Yên Nhuận, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.


7

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nghèo - nghèo đa chiều
Có nhiều định nghĩa và khái niệm về phúc lợi; Thí dụ, chúng ta có thể hiểu
một ngƣời sống ấm no, phát triển tốt là ngƣời biết làm chủ đƣợc nguồn lực; Những
ngƣời thiếu “khả năng” hoạt động trong xã hội có thể phát triển kém đi (Sen 1987)
hoặc trở lên dễ bị tổn thƣơng, gặp rủi ro trong thu nhập và thiên tai. Do vậy, đói
nghèo nghĩa là thiếu sự làm chủ đối với nguồn lực nói chung (bị hạn chế trong các

loại lựa chọn hay có rất ít sự lựa chọn (Watts, 1968) hoặc thiếu hụt tiêu dùng thiết
yếu (nhƣ quá ít khối lƣợng lƣơng thực thực phẩm) cấu thành chuẩn mực về mức sống
trong xã hội, hay thiếu khả năng hoạt động trong xã hội; Nghèo còn đƣợc hiểu là
thiếu cơ hội, không có cơ hội tiếp cận và thỏa mãn các dịch xã hội thiết yếu cho cuộc
sống của con ngƣời, thiếu cơ hội tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không đƣợc đi học, không đƣợc đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không
có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không đƣợc tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng
có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội
hoặc trong các điều kiện rủi ro, không đƣợc tiếp cận nƣớc sạch và công trình vệ
sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ
chức UN thông qua).[1]
Theo Ngân hàng Thế giới (WB 2000), "đói nghèo là sự mất đi tình trạng ấm
no", ấm no có thể đƣợc đo bằng việc sở hữu của cá nhân về thu nhập, sức khoẻ, dinh
dƣỡng, giáo dục, tài sản, nhà ở và các quyền nhất định trong xã hội nhƣ quyền tự do
ngôn luận. Đói nghèo là sự thiếu các cơ hội, thiếu quyền lực và khả năng dễ bị tổn
thƣơng; Đói nghèo thực sự là là hiện tƣợng do rất nhiều nguyên nhân nhƣ vậy và cần


8

có chính sách toàn diện và chƣơng trình can thiệp nhằm thúc đẩy sự ấm no, và giúp
họ ra khỏi đói nghèo.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu
Á- Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ
phận dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập

quán của từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận". Những nhu cầu
cơ bản ấy bao gồm: ăn mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
Tuy vậy nghèo đói là một khái niệm động theo thời gian và không gian, do vậy
việc phát triển hoàn thiện khái niệm về nghèo đói là một vấn đề tất yếu khách quan;
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế): để
tồn tại, con ngƣời cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dƣới mức tối
thiểu này, con ngƣời sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được đáp ứng, không được
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Tuy vậy, việc nhận dạng và đo
lường nghèo đa chiều cũng là vấn đề mới, cần được nghiên cứu một cách khoa học
và có cơ sở thực tiễn. [1]
2.1.2. Nhận thức về đo lường nghèo đa chiều
Nghèo đƣợc định nghĩa là sự thiếu hụt, không đáp ứng các nhu cầu cơ bản
của cuộc sống con ngƣời, mà các nhu cầu cơ bản này phụ thuộc vào điều kiện kinh
tế xã hội, phong tục tập quán của từng địa phƣơng và sự phát triển kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn nhất định; chính vì lẽ đó mà theo thời gian đã có nhiều quan
điểm khác nhau về cách thức đo lƣờng nghèo đói.
Trong những năm trƣớc đây nghèo đói thƣờng đƣợc đo lƣờng thông qua thu
nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng


9

những nhu cầu tối thiểu và đƣợc qui ra bằng tiền; Ngƣời nghèo hay hộ nghèo là
những đối tƣợng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức
đo lƣờng này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn chế. Thứ
nhất, một số nhu cầu cơ bản của con ngƣời không thể quy ra tiền (nhƣ tham gia xã
hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua đƣợc bằng tiền (tiếp cận giao

thông, thị trƣờng, đƣờng xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trƣờng, một
số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v...). Thứ hai, có những trƣờng hợp hộ gia đình có
tiền nhƣng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý
do khách quan nhƣ không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan nhƣ do tập tục văn hóa
địa phƣơng hay do chính nhận thức của ngƣời dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ
sử dụng chuẩn nghèo thu nhập thay cho chi tiêu để đo lƣờng và xác định đối tƣợng
nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tƣợng, nhận diện nghèo và phân loại đối tƣợng chƣa
chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chƣa phù hợp với nhu cầu.
Một phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều có thể kết hợp nhiều tiêu chí
khác nhau để nắm bắt đƣợc tính đa dạng và độ phức tạp của nghèo, qua đó cung cấp
thông tin xây dựng những chính sách và chƣơng trình phù hợp cho giảm nghèo. Các
chỉ tiêu đo lƣờng sẽ đƣợc lựa chọn sao cho phù hợp với xã hội và hoàn cảnh thực tế
của quốc gia[4]
Từ năm 2007, Alkire and Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo
lƣờng mới về nghèo đói, đơn giản nhƣng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói.
Cách thức đo lƣờng này đã đƣợc UNDP sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa chiều
(MPI) lần đầu tiên đƣợc giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con ngƣời năm 2010.
Chỉ số tổng hợp này đƣợc tính toán dựa trên 3 chiều nghèo cơ bản là nghèo về Y tế,
nghèo về Giáo dục và nghèo về Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi; Chuẩn
nghèo đƣợc xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt. Đã có một số quốc gia áp dụng
phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều để đo lƣờng và giám sát nghèo ở cấp quốc
gia dựa trên khung phân tích của Alkire và Foster.


10

Bảng 2.1. Các tiêu chí sử dụng đo lƣờng trong MPI
Chiều
1. Giáo dục


Tiêu chí
1.1 Số năm đi học (ngƣời lớn)
1.2 Tình trạng đi học (trẻ em)

2. Y tế

2.1 Trẻ em tử vong
2.2 Tình trạng dinh dƣỡng

3. Điều kiện sống

3.1 Điện
3.2 Điều kiện vệ sinh
3.3 Nƣớc uống hợp vệ sinh
3.4 Sàn nhà
3.5 Nhiên liệu nấu ăn
3.6 Sở hữu tài sản
(Nguồn: Báo cáo phát triển con người, UNDP, 2010)

2.1.3. Đề xuất phương pháp đo lường nghèo đa chiều cho giai đoạn 2016-2020 ở
nước ta
2.1.3.1. Nguyên tắc
- Đo lƣờng nghèo đa chiều là phƣơng pháp mới đang đƣợc các tổ chức quốc
tế, một số quốc gia trên thế giới nghiên cứu, chuyển đổi, chƣa có hình mẫu và quy
định chung, vì vậy ở nƣớc ta, việc áp dụng phƣơng pháp này cần vận dụng để phù
hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội cụ thể của đất nƣớc.
- Trong quá trình chuyển đổi phƣơng pháp tiếp cập đo lƣờng nghèo dựa trên
thu nhập/ chi tiêu sang đo lƣờng nghèo đa chiều, và việc sử dụng chuẩn nghèo đa
chiều và thay cho chuẩn nghèo chi tiêu/thu nhập cần có bƣớc đi thích hợp (chuyển
đổi từng bƣớc hoặc sử dụng song hành trong một giai đoạn nhất định để cuối cùng

đi đến áp dụng thống nhất chuẩn nghèo đa chiều và đo lƣờng nghèo đa chiều trên
phạm vi quốc gia).
- Phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều đƣợc xây đƣợc trên cơ sở
khoa học, có thể so sánh với quốc tế và khu vực.
2.1.3.2. Mục đích
Đo lường quy mô nghèo đa chiều và mức độ nghèo đa chiều nhằm phục vụ
cho việc theo dõi tiến trình giảm nghèo và đánh giá tác động của các chƣơng trình,


11

chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội qua thời gian, giữa các vùng, các nhóm
dân cƣ, đặc biệt là theo các chiều nghèo, đồng thời phục vụ cho hoạch định chƣơng
trình, chính sách giảm nghèo một cách phù hợp nhất.
Đo lƣờng và giám sát nghèo đa chiều có thể đƣợc tiến hành bời Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội hoặc đƣợc tiến hành độc lập bởi cơ quan thống kê hoặc có
sự phối hợp của hai cơ quan này và sử dụng các chuẩn nghèo đa chiều khách quan,
đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học, nhằm giám sát và đánh giá sự thay đổi tình
trạng nghèo qua thời gian, không gian và đối tƣợng, nhằm cung cấp thông tin cho
hoạch định chính sách vĩ mô; Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội hoặc cơ quan
Thống kế sẽ chịu trách nhiệm công bố tỷ lệ nghèo hàng năm, giai đoạn của cả nƣớc
cũng nhƣ từng địa phƣơng;
Xác định đối tượng hộ nghèo thụ hưởng chính sách: đặc biệt là những hộ
nghèo nhất và các thiếu hụt của họ để đặt mục tiêu, thiết lập ƣu tiên, xây dựng và
thực hiện các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội hiệu quả, phù
hợp với các đối tƣợng và nhu cầu khác nhau. Việc xác định hộ nghèo và các đối
tƣợng an sinh xã hội khác đƣợc tiến hành bởi ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội phục vụ cho công tác quản lý, xác định đối tƣợng thụ hƣởng và hoạch định
chính sách cả cấp trung ƣơng và địa phƣơng;
Thiết kế chính sách:thu thập thông tin về tình trạng nghèo và đối tƣợng

nghèo kết hợp với các tiêu chí bổ sung khác sẽ giúp từng chƣơng trình, chính sách
giảm nghèo và an sinh xã hội xác định đƣợc các hỗ trợ phù hợp nhất cho các đối
tƣợng của mình.
Mỗi chính sách phụ thuộc vào nội dung và nguồn lực cụ thể sẽ xác định đối
tƣợng thụ hƣởng tƣơng ứng; các đối tƣợng thụ hƣởng cũng không nhận đƣợc sự hỗ
trợ nhƣ nhau mà tùy thuộc nhu cầu sẽ đƣợc phân loại hỗ trợ cho phù hợp.[1]
2.1.3.3. Phương pháp tiếp cận
- Phƣơng án 1
Đo lƣờng nghèo đa chiều ở Việt Nam sẽ sử dụng phƣơng pháp Alkire và
Foster do tính đơn giản và phổ biến của phƣơng pháp này.
Theo phƣơng pháp này, để đo lƣờng nghèo đa chiều cần xác định đƣợc các


12

chiều nghèo xác định các chỉ số đo lƣờng và ngƣỡng thiếu hụt trong từng chiều, xác
định cách tính mức độ thiếu hụt và chuẩn nghèo đa chiều.
a) Chiều và tiêu chí đo lƣờng
Cách tiếp cận nghèo đa chiều đề xuất áp dụng ở nƣớc ta thời gian tới là cách
tiếp cận dựa theo quyền con ngƣời, quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội nhằm đáp
ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Các nhu cầu cơ bản này đƣợc coi là quan
trọng ngang bằng nhau và con ngƣời có quyền đƣợc đáp ứng tất cả các nhu cầu này
để có thể đảm bảo cuộc sống bình thƣờng
- Xác định các nhu cầu xã hội cơ bản- các chiều nghèo
Việc lựa chọn các chiều nghèo tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi quốc
gia, đối với Việt Nam, các chiều đƣợc lựa chọn dựa vào các nhu cầu cơ bản trong
cuộc sống đƣợc quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15-NQ/TW và Nghị
quyết 76/2014/QH13.
Qua thảo luận với các bộ, ngành, tham khảo ý kiến với các tổ chức Quốc tế,
chúng tôi đề xuất 4 chiều: Sinh kế, y tế, giáo dục, môi trƣờng sống

- Xác định các chỉ số đo lường, các chỉ số đƣợc xác định theo những nguyên
tắc sau:
+ Các chỉ số cần phản ảnh việc đƣợc đáp ứng hay không đƣợc đáp ứng các
nhu cầu cơ bản.
+ Các chỉ số cụ thể, đo đếm đƣợc, đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn.
+ Ƣu tiên lựa chọn chỉ số phản ánh kết quả, hoặc các chỉ số đo lƣờng mức
độ tiếp cận và khả năng chi trả các dịch vụ cơ bản;
+ Các chỉ số nên linh hoạt với thay đổi chính sách, có lợi thế về nguồn lực
và khả năng thực thi, có tính định hƣớng chính sách.
Qua thảo luận với các bộ, ngành, tạm thời xác định được một số tiêu chí đo
lường mức độ thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản.
b) Xác định ngƣỡng thiếu hụt và điểm của từng tiêu chí
Ngƣỡng thiếu hụt của từng tiêu chí có thể xác định ở mức độ tối thiểu hoặc
mục tiêu cần hƣớng tới, và phải đƣợc quy định trong các văn bản Luật, văn bản quy


13

phạm pháp luật; tùy theo điều kiện kinh tế- xã hội, ngƣỡng thiếu hụt có thể thay đổi
hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
(Các văn bản điều chỉnh nhƣ: Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm
xã hội, Luật Giáo dục - Đào tạo, Luật Nhà ở, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám chữa
bệnh, Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam 2011-2020, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2011-2015, các chiến lƣợc/kế hoạch phát triển ngành).
Các chiều, thể hiện quyền đƣợc đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ đƣợc
cho điểm bằng nhau, chứng tỏ các nhóm quyền có vai trò quan trọng ngang bằng
nhau; Ví dụ: có tất cả 5 chiều (mỗi chiều là một tiêu chí thành phần), mỗi chiều
đƣợc 20 điểm, nhƣ vậy tổng số điểm sẽ là 100 điểm.
Trong mỗi chiều, các tiêu chí con cũng đƣợc cho điểm bằng nhau; Ví dụ:
trong chiều Giáo dục có 2 tiêu chí con, thì mỗi tiêu chí con sẽ đƣợc 10 điểm. Ở mỗi

chỉ tiêu con trong chiều Giáo dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì sẽ có
điểm bằng 0, nếu thiếu hụt sẽ có điểm bằng 10.
Tổng điểm của tất cả các chỉ số thiếu hụt sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung
của cả hộ. Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều hơn ngƣỡng thiếu hụt chung thì hộ
sẽ bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản.[1]
c) Xác định ngƣỡng thiếu hụt đa chiều
Ngƣỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản; Theo quan niệm
của các tổ chức quốc tế, ngƣỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng
điểm thiếu hụt trở lên;
Ngƣỡng thiếu hụt đa chiều sẽ không thay đổi trong thời gian nhất định (5
năm), không phụ thuộc khả năng ngân sách, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu
hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách;
Theo số liệu Khảo sát Mức sống dân cƣ 2012 (Tổng cục Thống kê):
+ Có khoảng 4,06% hộ dân cƣ thiếu hụt từ 1/2 nhu cầu xã hội cơ bản trở lên;
+ Có khoảng 16,88% hộ dân cƣ thiếu hụt từ 1/3- dƣới 1/2 nhu cầu xã hội
cơ bản;
+ Có khoảng 20,53% hộ dân cƣ thiếu hụt từ 1/5- dƣới 1/3 nhu cầu xã hội cơ bản.


14

- Phƣơng án 2
Để đơn giản hơn về xác định nghèo đa chiều và kết hợp chặt chẽ giữa nghèo
về thu nhập/ chi tiêu với và các chiều nghèo xã hội khác (y tế, giáo dục, điều kiện
sống…) chúng tôi đề xuất một phƣơng án thứ hai về đo lƣờng nghèo đa chiều;
phƣơng án này cho phép nhận dạng ngƣời nghèo với các mức độ khác nhau và điều
quan trọng của nó là hàm ý chính sách của nhà nƣớc cho việc giải quyết các chiều
nghèo, tính đa dạng của nghèo ở nƣớc ta trong giai đoạn tới đặc biệt là giai đoạn
2016-2020.

Tiếp cận và đo lƣờng nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới và nó sẽ hạn chế
việc bỏ sót những đối tƣợng tuy không nghèo về thu nhập nhƣng lại nghèo về các
chiều khác hay dễ bị tổn thƣơng khác bởi ác chiều khác, điều quan trọng là cần xác
định các chiều nghèo cho phù hợp và xác định các trọng số cho phù hợp.

Thu nhập

Y tế

Giáo dục

Điều kiện sống

5,0

1,5

1,5

2,0

Hộ GĐ có trẻ em
suy dinh dƣỡng thể
nhẹ cân

Hộ GĐ có trẻ em
trong độ tuổi đi
học bỏ học

,,, nn


Thu nhập bình
quân đầu ngƣời hộ
GĐ dƣới mức
chuẩn
4,0
Hộ GĐ có ngƣời
trong độ tuổi lao
động có nhu cầu
làm việc những
chƣa tìm đƣợc
việc làm
1,0

0,5
Hộ GĐ có ngƣời
chƣa có thẻ BHYT
0,5
Hộ GĐ có ngƣời
ốm đau không tiếp
cận đƣợc dịch vụ
khám chữa bệnh
0,5

1,0
Hộ GĐ có ngƣời
trong độ tuổi lao
động không biết
đọc, không biết
viết

0,5

Nhà ở, nƣớc sạch, vệ sinh :
1,0
-Tƣờng nhà bằng tấm che:
0,2
- Mái nhà bằng tấm lá: 0,2
-Nền nhà đất: 0,2
Nƣớc ko hợp vệ sinh : 0,2
Công trình về sinh chƣa phù
hợp : 0,2
Tiếp cận thông tin, đi lại :
1,0
- Ko có tài sản, thiết bị tiếp
cận thông tin: 0,5
-Ko có phương tiện đi lai: 0,5

Hình 2.1. Sơ đồ đo lường nghèo đa chiều đề xuất
Theo sơ đồ trên thì sẽ có 4 chiều nghèo và 10 tiêu chí con: (i) về thu nhập và
sinh kế, (ii) Y tế, (iii) Giáo dục, (iv) Điều kiện sống hay còn gọi là môi trƣờng sống.
Do tính chất quan trọng của thu nhập và sinh kế nên chiều này có trọng số 50%;


15

điều kiện sống 20%, hai chiều còn lại là y tế và giáo dục mỗi chiều 15%. Riêng về
điều kiện sống thì 2 tiêu chí con sẽ đƣợc chi tiết thêm thành 7 tiêu chí phụ để dễ
nhận dạng đánh giá cho điểm;
Tổng điểm 10 và mức thiếu hụt sẽ chạy từ 1- 10; và sẽ có các ngƣỡng nghèo
khác nhau tƣơng ứng với các dạng nghèo khác nhau bao gồm:

- Nghèo đa chiều (có thể hiểu là nghèo cùng cực): nghèo về thu nhập và
thiếu hụt ở các chiều nghèo xã hội với ngƣỡng thiếu hụt là 6 trở lên
- Nghèo về thu nhập: Chỉ nghèo về thu nhập, không nghèo về các chiều xã
hội khác, ngƣỡng thiếu hụt là 5 đến dƣới 6
- Nghèo xã hội (nhóm dễ bị tổn thƣơng): Không nghèo về thu nhập, nhƣng
nghèo về các chiều xã hội (y tế, giáo dục điều kiện sống), ngƣỡng thiếu hụt là 1,5
đến dƣới 5
Có thể có nhiều cách xác định các dạng nghèo và ngƣỡng nghèo, điều quan
trọng là phụ thuộc vào nguồn lực để xác định đối tƣợng cho phù hợp; nghèo về thu
nhập theo truyền thống chúng ta đang làm lần này chúng tôi đề xuất bổ sung thêm
vấn đề về sinh kế là việc làm, Vì sinh kế ý nghĩa rất quan trọng đến thu nhập của hộ
gia đình; bên cạnh đó là nghèo về các chiều xã hội nhƣ Y tế, giáo dục, môi trƣờng
hay điều kiện sống; Tiếp cận thông tin và đi lại cũng là vấn đề mới đặt ra sau khi có
nghị quyết 15 của ban chấp hành trung ƣơng về chính sách an sinh xã hội, đó là vấn
đề cần cân nhắc đƣa vào.[10]
Theo phƣơng án 2 thì ƣớc tính tỷ lệ nghèo của nƣớc ta sẽ tăng lên ít nhất gấp
đôi, nếu điều chỉnh chuẩn nghèo thu nhập lên gần với mức sống tối thiếu khoảng 1
triệu đồng một ngƣời một tháng thì tỷ lệ nghèo cũng tăng lên gấp đôi, nhƣ vậy thì tỷ
lệ nghèo của ta khi áp dụng chuẩn nghèo mới (điều chỉnh thu nhập và bổ sung ít
nhất 03 chiều nghèo xã hội) nhƣ sau:
- Nghèo về thu nhập khoảng 24-25%;
- Nghèo đa chiều khoảng 12-13%;
- Nghèo xã hội cũng khoảng 20-25%


×