Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại phường Ngọc Xuân thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VŨ LONG
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TẠI PHƢỜNG NGỌC XUÂN, THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



NGUYỄN VŨ LONG
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TẠI PHƢỜNG NGỌC XUÂN, THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Sơn Tùng

Khoa Kinh tế & PTNT - Trƣờng Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tố t nghiệp "Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế
nông hộ tại phường Ngọc Xuân - thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng",
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi đề tài đã sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã đƣợc trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đƣa trong đề
tài này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng trong bất cứ một công trình
nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc
thực hiện đề tài này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài
đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Vũ Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bƣớc đầu đƣợc tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu đƣợc ở trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trƣờng. Ban chủ nhiệm Khoa

Kinh tế & PTNT, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Nguyễn
Sơn Tùng, tôi đã thực hiện đề tài: "Thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển kinh tế nông hộ tại phường Ngọc Xuân - thành phố Cao Bằng - tỉnh
Cao Bằng". Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phƣơng, đến nay đề tài đã
đƣợc hoàn thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.
Nguyễn Sơn Tùng ngƣời đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND phƣờng
Ngọc Xuân, các phòng ban trong Phƣờng đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,….tháng ….năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Vũ Long


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Tình hình sử dụng đất của phƣờng qua 3 năm 2012 - 2014 ...... 25


Bảng 4.2:

Giá trị sản xuất kinh doanh của phƣờng Ngo ̣c Xuân giai đoa ̣n
2012 -2014 .................................................................................. 28

Bảng 4.3:

Diện tích và sản lƣợng một số cây trồng chính trên địa bàn
Phƣờng Ngọc Xuân giai đoạn 2012 - 2014 ................................ 30

Bảng 4.4:

Tình hình chăn nuôi của phƣờng Ngọc Xuân giai đoạn 2012 2014 ............................................................................................ 31

Bảng 4.5:

Tình hình dân số và lao động của phƣờng Ngọc Xuân giai
đoạn 2012 - 2014 ....................................................................... 32

Bảng 4.6:

Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ........................................ 39

Bảng 4.7:

Tình hình diện tích đất đai bình quân của nhóm hộ điều tra ...... 39

Bảng 4.8:

Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ............ 41


Bảng 4.9:

Tình hình nguồn vốn của nhóm hộ điều tra................................ 42

Bảng 4.10: Tình hình sản xuất lúa của các nhóm hộ điều tra ....................... 43
Bảng 4.11: Tình hình sản xuất ngô của các nhóm hộ điều tra ...................... 44
Bảng 4.12: Tình hình chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra ........................... 45
Bảng 4.13: Những khó khăn của các nhóm hộ điều tra................................. 47
Bảng 4.14: Bảng chi phí trồ ng lúa biǹ h quân/ sào ........................................ 52
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế của cây lúa ...................................................... 53
Bảng 4.16: Bảng chi phí trồng ngô bình quân/ sào ....................................... 53
Bảng 4.17: Hiệu quả kinh tế của cây ngô/ sào .............................................. 54
Bảng 4.18: Tổng Chi phí bình quân ngành trồng trọt của hộ ....................... 54
Bảng 4.19: Kết quả sản xuất bình quân ngành trồng trọt của hộ .................. 55
Bảng 4.20: Chi phí cho chăn nuôi lợn của nhóm hộ .................................... 57
Bảng 4.21: Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn của nhóm hộ ............................ 58
Bảng 4.22: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra .................................. 59
Bảng 4.23: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ ....... 60


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1:

Biể u đồ thể hiện bình quân chă n nuôi của phƣờng Ngọc Xuân
giai đoạn 2012-2014 ................................................................... 31


Hình 4.2:

Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn của nhóm hộ điều tra ..... 42

Hình 4.3:

Biểu đồ thể hiện tình hình chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra .......45


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

ANQP

An ninh quốc phòng

BQ

Bình quân

CC

Cơ Cấu

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nông lƣơng Liên Hợp Quốc

GTSX

Giá trị sản xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - VH - XH

Kinh tế - Văn hóa- Xã hội



Lao động

LĐTBXH

Lao động thƣơng binh xã hội


NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ - CP

Nghị quyết - Chính phủ

SWOT

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TDTT

Thể dục thể thao

TLXC

Trọng lƣợng xuất chuồng

TLXCBQ

Trọng lƣợng xuất chuồng bình quân

TP

Thành phố

TPCB


Thành phố Cao Bằng

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấ p thiế t của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cƣ́u ......................................................... 3
1.5. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CƢ́U ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Phân loa ̣i hô ̣ nông dân ............................................................................. 5
2.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế hộ .................................. 6
2.1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 10
2.1.5. Xu hƣớng phát triển kinh tế hộ nông nghiệp và những bài học kinh
nghiệm rút ra ................................................................................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......17
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 18
3.3.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin số liệu ..................................................... 20
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 20
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu .......................................... 20
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ .... 20


vii

3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ................................................. 21
3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất........................................................ 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......... 23
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................... 27
4.1.3. Thực trạng về điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ............................ 37
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn phƣờng Ngọc Xuân........... 39
4.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ theo thu nhập ....................................................... 39
4.2.2. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra ....... 43
4.3. Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế nông hộ của
phƣờng Ngọc Xuân ......................................................................................... 48
4.3.1. Tác động của các chính sách kinh tế - xã hội tới sự phát triển kinh tế
của hộ trên địa bàn phƣờng Ngọc Xuân .......................................................... 48
4.3.2. Ảnh hƣởng của quy mô vốn đầu tƣ cho sản xuất.................................. 49
4.3.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố thị trƣờng, khoa học công nghệ, cơ sở hạ
tầng .................................................................................................................. 50
4.4. Các loại chi phí và hiệu quả kinh tế của nhóm hộ ................................... 52
4.4.1. Chi phí trồ ng tro ̣t, chăn nuôi và phi nông nghiê ̣p ................................. 52

4.4.2. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra ......................... 58
4.4.3. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra. ............................ 60
4.5. Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong quá trình phát
triển kinh tế hộ trên địa bàn phƣờng Ngọc Xuân ............................................ 61
PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ ............................ 64
5.1. Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ
phƣờng Ngọc Xuân ......................................................................................... 64
5.1.1. Định hƣớng phát triển chung kinh tế nông hộ phƣờng Ngọc Xuân ...... 64


viii

5.1.2. Định hƣớng phát triển cụ thể................................................................. 64
5.1.3. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ phƣờng Ngọc Xuân ......... 67
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 76
5.2.1. Đối với nhà nƣớc ................................................................................... 76
5.2.2. Đối với địa phƣơng ............................................................................... 77
5.2.3. Đối với hộ nông dân .............................................................................. 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
I. TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 82
II.TÀI LIỆU TỪ CÁC TRANG WEB ............................................................ 83


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị

trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với
một quốc gia với gần 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm
việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhƣ đất nƣớc Việt Nam ta.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh
tế hộ gia đình giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc
thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta hiện
nay. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức
quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, kinh tế hộ đƣợc coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát
triển của ngành nông nghiệp nƣớc ta, đƣa nƣớc ta từ chỗ thiếu lƣơng thực thực
phẩm trở thành nƣớc có khối lƣợng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới.
Nhƣ vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt đƣợc những thành tựu
to lớn, song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản
cần giải quyết đó là:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi
diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tƣợng dƣ thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.


2

- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tƣ đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.

Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi , các vùng dân
tộc thiểu số , vùng sâu, vùng xa,… đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nƣớc . Ngọc Xuân là một phƣờng thuộc thàn h phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng nền sản xuất của phƣờng nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông
nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ của phƣờng nói riêng
đang dần phát triển theo đà phát triển chung của cả nƣớc nhƣng nó cũng
không tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần đƣợc giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng trên em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực
trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại phường
Ngọc Xuân - thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng"
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu chung
Thông qua quá trình thực tập tại địa phƣơng nghiên cứu, đánh giá
những thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn từ đó
đƣa ra những giải pháp mang tính thiết thực nhằm giải quyết các vấn đề khó
khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại phƣờng trong thời gian tới.
* Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phƣờng Ngo ̣c Xuân
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu.
- Định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế hộ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập cũng như trong nghiên cứu
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy đƣợc những khó khăn cũng nhƣ
tiềm năng, nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp nhằm
phát triển kinh tế nông thôn tại địa phƣơng.


3

- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng nhƣ rèn
luyện kỹ năng, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.

- Đề tài cũng đƣợc coi là một tài liệu tham khảo cho Trƣờng, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà kinh tế
nông hộ đang gặp phải.
- Đề tài có thể đƣa ra những định hƣớng, giải pháp thiết thực giúp
ngƣời dân địa phƣơng phát triển kinh tế.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho địa phƣơng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời
gian tới, là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đƣa ra các
phƣơng hƣớng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn,
trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.
1.4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cƣ́u
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ tại các hộ và đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trên địa bàn phƣờng Ngo ̣c
Xuân thành phố Cao Bằ ng - tỉnh Cao Bằng.
1.5. Bố cục khóa luận
Phầ n 1: Mở đầu
Phầ n 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phầ n 3: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Phầ n 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phầ n 5: Các giải pháp phát triển kinh tế hộ
Kiế n nghi, ̣ Kế t luâ ̣n.


4

PHẦN 2
̉
TÔNG QUAN TÀ I LIỆU NGHIÊN CƢ́U

2.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Kinh tế - xã hội là vấ n đề rộng lớn bao t rùm mọi mặt hoạt động của
mỗi quốc gia nói chung và của từng tỉnh, từng huyện, từng xã nói riêng.
Một nội dung hàm chứa nhiều vẫn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh
vực nhiều ngành khoa học có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân. Do vậy xây dựng và phát triển
KT - XH là đề ra những định hƣớng và những giải pháp cụ thể phù hợp với
từng vùng, từng địa phƣơng.
- Phát triển: Là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trƣởng mức
sống của con ngƣời và phân phối công bằng những thành quả tăng trƣởng
trong xã hội.
- Phát triển kinh tế: “Trƣớc hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lƣợng và
chất lƣợng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm nền kinh tế”.
- Phát triển nông thôn: Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đƣa ra định
nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến lƣợc nhằm cải thiện các điều kiện
sống về kinh tế và xã hội của một nhóm ngƣời cụ thể là ngƣời nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những ngƣời nghèo nhất trong những ngƣời dân sống ở
các vùng nông thôn đƣợc hƣởng lợi ích từ phát triển”.
- Khái niệm phát triển bền vững: Là một quá trình thay đổi bền vững có
chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất lƣợng
đời sống của ngƣời dân địa phƣơng. Phát triển ý tƣởng của Liên Hợp Quốc,
Ủy ban quốc tế về phát triển và môi trƣờng (1987) đã định nghĩa: “Phát triển
nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tƣơng lai”.


5

- Khái niệm hộ nông dân: Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những ngƣời

cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
- Theo tác giả Ellis: “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phƣơng tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống rộng hơn, nhƣng về cơ bản
đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
- Khái niệm kinh tế hộ nông dân: “Kinh tế hộ nông dân là hình thức
tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực đất
đai, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất đƣợc coi là của chung để tiến hành sản
xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung; mọi quyết định
trong sản xuất - kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, đƣợc nhà
nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển”.
2.1.2. Phân loa ̣i hộ nông dân
2.1.2.1. Phân loại theo tính chất ngành nghề sản xuất
Tuỳ điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất và đặc điểm thị trƣờng từng
vùng, nông hộ đƣợc chia ra:
- Nông hộ kinh doanh tổng hợp: Là loại hình nông hộ kết hợp nông
nghiệp với tiểu thủ công nghiệp.
- Nông hộ chuyên môn hoá: Chuyên nuôi gà, vỗ béo lợn, nuôi bò thịt
hoặc bò sữa, trồng cây ăn quả, hoa, cây cảnh,... hoặc chuyên sản xuất nông,
lâm sản làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
2.1.2.2. Theo hình thức tổ chức quản lý
Nông hộ gia đình: Là loại hình phổ biến nhất ở các nƣớc. Đó là kiểu
nông hộ độc lập sản xuất kinh doanh do ngƣời chủ hộ hay một ngƣời thay
mặt gia đình đứng ra quản lý. Thông thƣờng, mỗi nông hộ là của một hộ gia
đình, nhƣng có nơi quan hệ huyết thống còn đậm nét thì vài gia đình cùng
quản lý kinh doanh một cơ sở.


6


Nông hộ liên doanh: Do 2 - 3 nông hộ gia đình hợp thành một nông
hộ lớn, tuy nhiên mỗi nông hộ thành viên vẫn có quyền tự chủ điều hành
sản xuất. Đối tƣợng liên doanh thƣờng là anh em, họ hàng hay bạn bè
thân thiết.
Nông hộ hợp doanh: Tổ chức theo nguyên tắc công ty cổ phần hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại nông hộ
này thƣờng có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao
động làm thuê là chủ yếu bao gồm hai loại: Nông hộ hợp doanh gia đình và
nông hộ hợp doanh phi gia đình.
2.1.2.3. Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Chủ nông hộ sở hữu toàn bộ tƣ liệu sản xuất từ đất đai, công cụ máy
móc đến chuồng trại, kho bãi,...
Chủ nông hộ chỉ sở hữu một phần tƣ liệu sản xuất, một phần đi thuê
của ngƣời khác.
Chủ nông hộ hoàn toàn không có tƣ liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ
các cơ sở của nông hộ khác hoặc của Nhà nƣớc để sản xuất.
2.1.2.4. Theo phương thức điều hành sản xuất
Chủ nông hộ sống cùng gia đình ở nông thôn, trực tiếp điều hành sản
xuất và trực tiếp lao động.
Nông hộ ủy thác , ủy nhiệm ruộng đất và tƣ liệu sản xuất của mình
cho anh em, họ hàng, bạn bè thân thiết còn ở tại quê để tiếp tục canh tác.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ
2.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi nhƣ:
gần đƣờng giao thông, gần các cơ sở chế biến, gần trung tâm các khu công



7

nghiệp, gần thị trƣờng tiêu thụ lớn...sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất của nông hộ chủ yếu là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố quan
trọng nhất trong các tƣ liệu sản xuất của hộ nông dân. Đất đai là tƣ liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Đất
đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngƣời, phân bố dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội. Với sinh
vật, đất đai không chỉ là môi trƣờng sống mà còn là nguồn cung cấp dinh
dƣỡng cho cây trồng. Do vậy, quy mô đất đai, địa hình và tính chất thổ
nhƣỡng ảnh hƣởng đến từng loại nông sản phẩm, năng suất, chất lƣợng sản
phẩm, giá trị từng loại sản phẩm và lợi nhuận thu đƣợc của hộ.
- Khí hậu thời tiết và môi trƣờng sinh thái
Khí hậu thời thời tiết có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lƣợng mƣa, độ ẩm, nhiệt độ... có mối
quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho
thấy những nơi có thời tiết thuận lợi làm cho cây trồng, vật nuôi sinh
trƣởng tốt tránh đƣợc rủi ro cho năng suất cao, chất lƣợng sản phẩm đảm
bảo ngƣợc lại nơi có thời tiết khắc nghiệt gây thiệt hại lớn cho ngƣời dân.
Môi trƣờng sinh thái ảnh hƣởng tƣơng đối lớn đến quá trình sản xuất
của hộ. Vì những loại cây trồng, vật nuôi sinh trƣởng và phát triển theo quy
luật sinh học, nếu môi trƣờng thuận lợi cây trồng và vật nuôi phát triển tốt
cho năng suất cao ngƣợc lại phát triển chậm năng suất chất lƣợng giảm từ
đó làm giảm hiệu quả kinh tế của hộ.
2.1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế, tổ chức và quản lý
Đây là nhóm nhân tố có liên quan đến thị trƣờng và các nguồn lực
chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và trong
kinh tế hộ nói riêng.



8

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Ngƣời lao động có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải
giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất
quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ,
ngoài ra còn phải có những tố chất của một ngƣời dám làm kinh doanh.
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Không có vốn thì không thể tiến hành
sản xuất cung ứng đầu vào mua các vật tƣ, nguyên liệu phục vụ cho quá
trình sản xuất hộ. Đồng thời, vốn giúp cho quá trình lƣu thông hàng hóa,
thực hiện các giao dịch marketing... Vì vậy, vốn là điều kiện không thể
thiếu và là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
- Công cụ lao động
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả cần sử dụng các công cụ phù
hợp trong từng trƣờng hợp cụ thể. Ngày nay các kỹ thuật canh tác tiên tiến, công
cụ sản xuất nông nghiệp không ngừng đƣợc cải tiến và đem lại hiệu quả cao
trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên. Công cụ sản
xuất ảnh hƣởng lớn đến kết quả và hiệu quảt rong sản xuất của nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn chủ yếu là đƣờng giao thông, hệ thống thủy
lợi, hệ thống điện, nhà xƣởng, trang thiết bị nông nghiệp... Đây là yếu tố quan
trọng trong phát triển sản xuất của hộ nông dân. Thực tế cho thấy nơi nào có
hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển thì ở đó sản xuất phát triển, lƣu thông hàng
hóa nhanh góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống của ngƣời dân.



9

- Thị trƣờng
Nhu cầu thị trƣờng sẽ quyết định hộ sẽ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lƣợng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lƣợng nào? Trong cơ chế thị trƣờng,
các hộ nông dân lựa chọn sản xuất loại sản phẩm nào mà thị trƣờng cần
trong điều kiện sản xuất của họ.
2.1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học và công nghệ kỹ thuật
- Nhóm kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hôi ở mỗi vùng khác nhau, yêu cầu
về giống cây trồng, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng địa phƣơng có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh tế của hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không tách rời tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
Vì nó tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa phƣơng
có năng suất cao, chất lƣợng tốt. Thực tế cho thấy, những hộ áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới về giống, chăm sóc làm tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi tăng thêm nguồn thu nhập của gia đình. Nhờ áp dụng những công nghệ
mới vào làm tăng năng suất lao động, sản xuất nhanh tạo ra nhiều sản phẩm
nông nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Nhƣ vậy, ứng dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật mới vào trong sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển ta ̣o ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao
.
2.1.3.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý quy mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc nhƣ: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách vay vốn, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn... Các chính sách này có ảnh hƣởng lớn
đến phát triển kinh tế nông hộ là công cụ để Nhà nƣớc can thiệp vào hiệu quả

sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.


10

Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân
có thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh
tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ chuyển sang sản xuất với quy
mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trƣờng đầu tƣ, đƣa tiến bộ kỹ
thuật mói vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
2.1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.4.1. Khái quát dự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên
thế giới và nước ta
Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nƣớc trên thế giới
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Đài Loan
Xuất phát từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, nên ngay từ đầu Đài loan
đã coi trọng phát triển nông nghiệp. Từ năm 1950-1960 với sách lƣợc: “Lấy
nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp” Trên
cơ sở thực hiện cải cách ruộng đất theo 3 bƣớc: Giảm tô, giải phóng đất công,
bán cho tá điền, thực hiện ngƣời cày có ruộng. Từ năm 1985 Đài Loan đã tiến
hành thông qua “kế hoạch nâng cấp nông nghiệp và phƣơng án” cải thiện cơ
cấu nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân với mục tiêu: phát triển
một nền nông nghiệp tinh xảo, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất, nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp. Năm 1991, Đài Loan tiếp tục
đề ra phƣơng án “điều chỉnh tổng hợp nông nghiệp”, nhấn mạnh tầm quan
trọng của “Nông nghiệp tam sinh”. Phƣơng án này đã thúc đẩy sự phát triển
hoàn chỉnh các chính sách về nhân lực, ruộng đất, thị trƣờng, kỹ thuật, tổ
chức, ngƣ nghiệp, phúc lợi và sinh sản con ngƣời. Năm 1996, “Sách trắng
chính sách nông nghiệp”, tập trung nêu rõ các mục tiêu cần đạt tới: nâng cao
hiệu suất kinh doanh nông nghiệp, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của sản

phẩm nông nghiệp trên thị trƣờng, đẩy mạnh xây dựng nông thôn, tăng phúc
lợi của nông dân,… Năm 1998, đề ra và thực thi “Phƣơng án xây dựng nông


11

nghiệp xuyên thế kỷ”. Kinh tế nông hộ đã có điều kiện thuận lợi để phát triển,
thu hút hầu hết lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông hộ cung cấp gần
100% rau quả, lƣơng thực, thực phẩm cho xã hội, không còn lao động làm
thuê, thu nhập phi nông nghiệp chỉ còn 6,2%. trong 40 năm mặc dù dân số tăng
nhanh đến năm 1991 là 20,5 triệu ngƣời, nhƣng thu nhập bình quân đầu ngƣời
không những không giảm mà không ngừng tăng lên từ 148 USD năm 1952 lên
13.592 USD năm 1997, năm 2000 vƣợt lên 14.188 USD.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trung quốc là một nƣớc đông dân nhất thế giới với hơn 1,2 tỷ dân,
chiếm 1/5 dân số thế giới. Trong đó, có 80% dân số sống ở nông thôn, vì vậy
kinh tế nông hộ ở Trung Quốc đƣợc quan tâm phát triển hàng đầu. Từ năm
1982, Nhà Nƣớc thực hiện chế độ khoán sản phẩm đến ngƣời lao động. Năm
1984, thực hiện giao quyền sử dụng dất lâu dài cho hộ nông dân, thực hiện
chính sách “Ly nông, bất ly hƣơng”. Đồng thời đƣa ra chính sách khuyến
khích việc mở mang ngành nghề và dịch vụ, sản xuất hàng hoá thông qua thu
mua nông sản theo hình thức “cánh kéo giá cả hợp lý” để bảo trợ sản xuất và
thu nhập của nông dân. Nâng cấp cơ sở vật chât kỹ thuật, đầu tƣ nhiều mặt
cho nông nghiệp, tạo điều kiện để nông nghiệp phát triển ổn định nhƣ xây
dựng các nhà máy, xí nghiệp ở nông thôn, mở rộng các hình thức tín dụng,
giúp cho hộ nông dân tiếp cận với thị trƣờng, khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
Chỉ trong vòng 10 năm cải cách, bộ mặt nông thôn Trung Quốc đã thay
đổi nhanh chóng, bình quân giá trị sản lƣợng ngành trồng trọt tăng 4,6%,
ngành chăn nuôi tăng 9%, Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng 10,7%. Quy

mô các xí nghiệp trong nông thôn đƣợc mở rộng, đến năm 1991 có 1.908 triệu
xí nghiệp, hƣơng trấn, với tổng giá trị sản phẩm là 846 tỷ nhân dân tệ, giải
quyết việc làm cho gần 20% lao động ở nông thôn.


12

* Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Thái Lan là nƣớc đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, mà hầu hết lƣợng
gạo xuất khẩu do các nông trại sản xuất hàng hoá cung cấp. Đó cũng chính là
nhờ vào những chính sách cụ thể của chính phủ Thái lan trong phát triển kinh
tế nông thôn. Đó là tập trung đầu tƣ với tỷ trọng lớn trong tổng đầu tƣ của
chính phủ, trong đó tập trung phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nối nông thôn
với các trung tâm kinh tế lớn, mở rộng thị trƣờng nhất là thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm tƣơi sống, đầu tƣ phát triển hệ thống thuỷ lợi đảm bảo đủ cung cấp nƣớc
tƣới cho các nông trại. Đảm bảo tín dụng trong nông nghiệp thông qua hệ
thống ngân hàng quốc gia, ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng nông nghiệp và
các hợp tác xã nông nghiệp, khuyến khích các tổ chức phi chính phủ cung cấp
tín dụng cho nông dân. Mở rộng thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, tạo điều
kiện cho nông dân tiếp cận thị trƣờng thông qua phát triển hệ thống các đại lý,
tạo ra các kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến thành thị, tăng cƣờng thông
tin, liên kết thị trƣờng, quảng cáo và mở các khoá đào tạo để nâng cao kiến
thức thị trƣờng, để ngƣời sản xuất đƣa ra các quyết định kinh doanh có hiệu
quả. Ngoài ra Thái Lan còn thực hiện chính sách bình ổn giá thị trƣờng, bảo vệ
ngƣời sản xuất, thu mua nông sản, điều tiết và dự trữ xuất khẩu,...
Từ thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở một số nƣớc
trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc có điều kiện tƣơng đồng Việt Nam ta có thể
tham khảo và rút ra các bài học kinh nghiệm nhƣ sau:
- Kinh tế hộ nói chung và hộ nông dân nói riêng vẫn giữ vị trí và vai trò
quan trọng trong nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng.

- Sản xuất nông nghiệp ở các quốc gia đều phát triển theo xu hƣớng
giảm số lƣợng đơn vị sản xuất nhƣng tăng về quy mô với trình độ thâm canh
ngày càng cao theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Quy mô và điều
kiện sản xuất của nông hộ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của từng quốc gia, từng vùng miền.


13

- Kinh tế hộ phát triển từ thấp lên cao, tự cung tự cấp sản xuất hỗn hợp
và nay là sản xuất hàng hóa. Quá trình này diễn ra tuần tự hoặc nhảy vọt là
còn phụ thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, từng vùng miền.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân cần có sự can thiệp rất lớn của Nhà nƣớc.
Mỗi quốc gia sẽ có những chính sách can thiệp riêng nhƣng đều tập trung vào một
số vấ n đề chính nhƣ: đất đai, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật và tín dụng.
2.1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ trong nước
Hình thức kinh tế nông hộ ở nƣớc ta đã xuất hiện sơ khai từ đời Lý,
Trần,… Trải qua các thời kỳ lịch sử, kinh tế nông hộ có các tên gọi khác nhau
nhƣ “Thái ấp”; “Điền trang”; “Đồn điền”;…Trƣớc cách mạng và trong thời
kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ có nông trại, đồn điền của địa chủ, chủ
nông, chủ tây. Các nông trại này phần lớn sử dụng lao động làm thuê từ tá điền,
cũng là kiểu phát canh thu tô và công cụ sản xuất thủ công, sử dụng sức ngƣời,
súc vật, sản xuất mang tính quảng canh, độc canh một số cây ngắn ngày là
chính. Bên cạnh đó còn có kinh tế nông trại của những nhà tƣ sản trong nƣớc
và nƣớc ngoài, một số tƣớng lính thời ngụy làm ăn kinh tế. Hình thức nông
trại ở dạng các xí nghiệp nông nghiệp tƣ bản chủ nghĩa, đồn điền cao su, cà phê
và những cây công nghiệp khác phục vụ cho mục đích làm giàu của chúng.
Sau khi đất nƣớc đƣợc hoàn toàn giải phóng, các nông trại trƣớc đó
đƣợc cải tạo, tập thể hoá, quốc doanh hoá thành các cơ sở sản xuất tập thể và
Nhà nƣớc dƣới hình thức hợp tác xã, nông trƣờng, trạm trại. Tiếp theo đó,

Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng mới về giao đất, giao rừng, thực hiện nông
- lâm kết hợp, khuyến khích di dân kinh tế mới, khai hoang, phục hoá,... tạo
tiền đề cho kinh tế nông hộ phát triển. Đặc biệt, Nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị khoá VI và Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá VII cũng nhƣ luật đất đai năm
1993, đã mở đƣờng cho các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển
và từ đó xuất hiện ngày một nhiều các mô hình kinh tế nông hộ trên khắp cả


14

nƣớc. Bƣớc sơ khai của kinh tế nông hộ trong giai đoạn này chủ yếu mang
tính tự phát và cho đến nay phát triển kinh tế nông hộ đã và đang trở thành
vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta quan tâm và khuyến khích phát triển.
Ngày 02/02/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQCP về phát triển kinh tế nông hộ. Tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình kinh
tế nông hộ phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh thông qua các chính sách
ƣu đãi về nhiều mặt đối với kinh tế nông hộ.
Mặt khác, Nhà nƣớc hỗ trợ và khuyến khích kinh tế nông hộ phát triển
trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Tháng 1/1981 chỉ thị
100/CT - BBT ra đời đánh dấu quá trình đổi mới trong nông nghiệp, nông
thôn, thực sự giải phóng sức sản xuất cho nông dân.
Đại hội VII (tháng 12/1986) đề ra chủ trƣơng đổi mới nền kinh tế nƣớc
ta, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (tháng 4/1987) về đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nông nghiệp, khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ,
khuyến khích phát triển.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ƣơng tháng
12/1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Luật đất đai 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nƣớc quản lý. Nhà nƣớc giao cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài với 5
quyền đó là: quyền sử dụng, thừa kế, thế chấp, trao đổi, chuyển nhƣợng.

+ Nghị định 64/CP (1993) quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình và các cá nhân sử dụng lâu dài, thời hạn là 20 năm.
+ Nghị định 02/CP (1994) quy định giao đất nông nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình thời hạn 50 năm.
+ Nghị định 01/CP (1994) quy định giao khoán kinh doanh rừng và đất
rừng lâu dài cho các cá nhân và hộ gia đình.


15

+ Nghị quyết 03 ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế nông hộ.
+ Thông tƣ số 423/2000/QĐ-NHNN ngày 22/9/2000 về chính sách tín
dụng với kinh tế nông hộ.
+ Thông tƣ 23/2000/TTBNĐXH hƣớng dẫn áp dụng một số chế độ đối
với ngƣời lao động làm việc trong nông hộ.
Ở nƣớc ta điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội mỗi vùng, mỗi miền là
khác nhau do đó sự hình thành và phát triển kinh tế nông hộ cũng rất khác
nhau. Nhƣng nhìn chung sản phẩm sản xuất từ các nông hộ vẫn chủ yếu
đƣợc tiêu thụ dƣới dạng thô, phụ thuộc nhiều về giá cả trƣờng, khó tiêu thụ,
cơ sở hạ tầng yếu kém cần có những chính sách đồng bộ, toàn diện cho nền
kinh tế nông hộ phát triển.
2.1.5. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông nghiệp và những bài học
kinh nghiệm rút ra
2.1.5.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông nghiệp
Kinh tế hộ có thể đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau tuy
nhiên dƣới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu
hƣớng chính nhƣ sau:
- Xu hƣớng thứ nhất là bao gồm những hộ gia đình sản xuất kinh
doanh nhƣng không đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản
đơn. Sự phát triển của nhóm hộ này theo hai xu hƣớng có thể họ sẽ trở

thành lao động làm thuê hoặc họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
- Xu hƣớng thứ hai là bao gồm những hộ gia đình sản xuất kinh doanh
chỉ đủ tiêu dùng lƣợng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không
đáng kể, sự phát triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên để làm đƣợc nhƣ vậy cần có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài.
- Xu hƣớng thứ ba là bao gồm những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm
của họ để bán họ có thể có những lợi thế về đất đai, lao động, vốn, lợi thế về
lƣu thông hàng hóa hay khả năng tiếp cận khoa học,...


×