Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện vĩnh bảo hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.78 KB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sỹ
Phạm Thị Dương. Cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo ngành Kỹ thuật
môi trường và toàn thể các thầy, cô của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã
dìu dắt, dạy dỗ em suốt những năm học ở trường.
Em xin trân trọng cám ơn các lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị phòng
Tài nguyên Môi trường huyện Vĩnh Bảo đã tạo điều kiện và giúp em rất nhiều
trong việc thu thập thông tin, số liệu để em hoàn thành bài luận văn.
Hải Phòng, ngày…. tháng…. năm
2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài Phương

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CTR

Chất thải rắn

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

EPD


Cơ quan bảo vệ môi trường Hồng Kông

SEPA

Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển

VB

Vĩnh Bảo

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên Bảng

Trang

1

Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn

2

2

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của các hợp phần
cháy được của chất thải rắn

Bảng 2.1. Thành phần chất thải sinh hoạt tại
huyện Vĩnh Bảo năm 2010
Bảng 2.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt tại huyện
Vĩnh Bảo
Bảng 2.3. Mô hình hoạt động và phương tiện thu
gom rác thải

4

3
4
5

21
23
27

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình
3

Trang


1
2

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất thải

rắn Trung ương
Hình 3.1. Sơ đồ thu gom rác tại huyện Vĩnh Bảo

4

11
29


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Nền kinh tế Việt Nam đang có bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội
có nhiều chuyển biến tích cực. Cùng với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc
sống của người dân ở các quận, huyện, nông thôn cũng được tăng cao. Bên cạnh
những mặt tích cực, song dẫn đến một vấn đề hết sức nan giải đó là tình trạng ô
nhiễm môi trường ngày càng cao, cụ thể là môi trường đất, không khí, nước và
tình trạng tài nguyên bị cạn kiệt cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác
cần giải quyết. Đời sống của người dân ngày một nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với lượng chất thải rắn sinh
hoạt theo hộ gia đình và được thải ra ngoài môi trường ngày càng lớn. Lượng
chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi
trường không thể lường trước được.
Huyện Vĩnh Bảo nằm ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng với các tỉnh Thái
Bình, Hải Dương, là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong việc phát triển vùng
kinh tế ngoại thành Hải Phòng. Sự hình thành các khu công nghiệp đã làm cho
nền kinh tế của huyện Vĩnh Bảo phát triển nhanh chóng. Các hoạt động kinh tế,

dịch vụ của huyện tương đối phát triển. Các chợ, quán ăn, dịch vụ phục vụ
người dân ngày càng phong phú đa dạng. Cùng với quá trình đó là sự phát sinh
rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Trong khi đó, biện pháp quản lý rác thải tại
địa phương chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác
thu gom và xử lý chưa cao.
Để có thể tìm hiểu thực trạng quản lý chất thải rắn và đưa ra các giải pháp
quản lý chất thải rắn hiệu quả cao hơn, vì vậy em xin chọn đề tài:
“Đánh giá hiện trạng quản lý và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng”.
2.

Mục đích nghiên cứu
• Điều tra số lượng, thành phần của chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa


bàn huyện Vĩnh Bảo.
Điều tra công tác quản lý, thu gom, vận chuyển.

5



3.

4.

Đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần

giảm thiểu môi trường.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiện trạng phát sinh chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo và hiện trạng quản lý rác thải
tại đây.
• Phạm vi nghiên cứu: huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào thực trạng thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn huyện
Vĩnh Bảo – Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp chủ yếu áp dụng để thực hiện đề tài này là:
+ Phương pháp luận:

Dựa vào hiện trạng môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được
nghiên cứu, thu thập chính xác và khách quan. Từ đó đánh giá phương án thực
hiện cần thiết và nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Sự hiểu biết nhận thức về CTR sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong
toàn huyện, đặc biệt là các bộ phận làm việc trực tiếp với CTR sinh hoạt . Từ đó
rút ra kết luận và đề xuất giải pháp quản lý CTR sinh hoạt đạt hiệu quả.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu:
Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý số liệu một cách khách quan về
tình hình quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo. So sánh, xác định độ tin
cậy của số liệu, xử lý và tổng hợp số liệu.
+ Khảo sát số liệu:
Sưu tầm và thu thập số liệu đã được nghiên cứu, số liệu thu thập đã được
công bố có liên quan đến CTR sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
+ Khảo cứu tài liệu:
Tìm hiểu các bài luận văn mẫu, các bài khoa học cấp quốc gia có liên
quan đã được công nhận thông qua các phương tiện như báo chí, internet….
Tham khảo các bài giảng có nội dung liên quan của các giảng viên các
trường để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn.

6


5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một cơ sở khoa học phục vụ cho
công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt huyện Vĩnh Bảo trong giai
đoạn hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :
- Thu gom hiệu quả triệt để chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày, đồng thời
phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương, góp
phần cải thiện môi trường và sức khỏe cộng đồng.

7


1.1.
1.1.1.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Khái quát về chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt là CTR liên quan đến hoạt động sinh hoạt của con
người, nguồn gốc tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
trung tâm dịch vụ, thương mại. CTR sinh hoạt có thành phần bao gồm thực
phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, vỏ, rau, quả, kim loại, sành sứ, thủy tinh,

gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, xương động vật, lông gà,… [2]
1.1.2.

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt bao gồm [1]:
- Từ các
- Từ các

khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư…).
trung tâm thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị, văn
phòng, khách sạn, trạm dịch vụ,…).
- Từ cơ quan (trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù,
các trung tâm hành chính nhà nước,…).
- Từ các công trình xây dựng.
- Từ khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải tri, tỉa cây
xanh…).
- Từ các trạm xử lý chất thải và lò thiêu đốt.
1.1.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của CTR sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào
từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Thông thường được tính bằng phần trăm (%) khối lượng của các phần
riêng biệt tạo nên dòng thải.

Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt [1]
8


Hợp phần

% Trọng

lượng

Độ ẩm (%)

Trọng lượng
riêng
(kg/m3)

T

Chất thải thực phẩm

Khoảng Trung
KGT TB
giá trị
bình
6 - 25
15
50 - 80 70

12 - 80

28

Giấy

24 - 45

40


4 - 10

6

32 - 128

81,6

Cattton

3 - 15

4

4-8

5

38 - 80

49,6

Chất dẻo

2-8

3

1-4


2

32 - 128

64

Vải vụn

0-4

2

6 - 15

10

32 - 96

64

Cao su
Da vụn

0-2
0-2

0,5
0,5

1-4

8 - 12

2
10

96 - 192
96 - 256

128
160

Sản phẩm vườn

0 - 20

12

30 - 80

60

84 - 224

104

Gỗ

1-4

2


15 - 40

20

128- 1120

240

Thủy tinh

4 - 16

8

1- 4

2

160 - 480

193,6

Can hộp

2-8

6

2-4


3

48 - 160

88

Kim loại không thép

0-1

1

2-4

2

64 - 240

160

Kim loại thép

1-4

2

2-6

3


128- 1120

320

Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

6 - 12

8

320 - 960

480

100

15 - 40

20

180 - 420

300

Tổng


KGT

1.1.4.4.

TB

ính chất của chất thải rắn
1.1.1.4.1. Tính chất lý học
3
a) Khối lượng riêng ρ, kg/m
- Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của
một đơn vị vật chất tính trên một đơn vị thể tích (kg/m3).
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa
lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải [3].
b) Độ ẩm của chất thải rắn W, %
- Độ ẩm chất thải rắn là tỉ số giữa lượng nước có trong một lượng chất
thải và khối lượng chất thải đó.
- Độ ẩm của chất thải rắn thay đổi theo thành phần của chất thải, điều
kiện thời tiết (độ ẩm, nhiệt độ, tốc độ gió, nắng, mưa) [3].
c) Khả năng giữ ẩm

9


Khả năng giữ ẩm của chất thải rắn là tổng lượng ẩm được giữ lại trong
mẫu chất thải mà không bị thoát ra do lực trọng trường. Nếu lượng ẩm
trong chất thải vượt quá giá trị khả năng giữ ẩm thì lượng ẩm dư sẽ
thoát ra khỏi chất thải tạo thành nước rác [3].
- Khả năng giữ ẩm của chất thải phụ thuộc vào áp suất nén chất thải và

tình trạng phân hủy của chất thải. Giá trị khả năng giữ ẩm của chất thải
sinh hoạt chưa nén 50 – 60 % thể tích [3].
d) Độ thấm của chất thải
- Độ thấm của chất thải ảnh hưởng tới sự chuyển động của lỏng và khí
trong bãi chôn lấp [3].
1.1.1.1.4.2.
Tính chất hóa học
-

Các nguyên tố cơ bản trong thành phần CTR sinh hoạt bao gồm: cacbon
(C), hidro (H), oxi (O), nitơ (N), lưu huỳnh (S) và tro. Các nguyên tố thuộc
nhóm halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo (Cl) thường tồn tại
trong thành phần khí thải khi đốt rác.

Bảng 1.2. Thành phần hóa học của các hợp phần cháy được của
chất thải rắn [2]
Phần trăm khối lượng khô (%)
Hợp phần

cacbon

hidro

Chất thải thực
phẩm
Giấy

48,0

Chất hữu cơ

6,4
37,6

43,5

6,0

Catton
Nhựa

44,0
60,0

5,9
7,2
10

oxi

nito

lưu
huỳnh

tro

2,6

0,4


5,0

44,0

0,3

0,2

6,0

44,6
22,8

0,3
-

0,2
-

5,0
10,0


Phần trăm khối lượng khô (%)
Hợp phần

cacbon

hidro


oxi

nito

Vải

47,8

6,6

31,2

4,6

Cao su

78,0

10,0

-

2,0

Da
Rác vườn

60,0
47,8


8,0
6

11,6
38,0

Gỗ

49,5

6

42,7

lưu
huỳnh
0,15

tro
2,5

-

10,0

10,0
3,4

0,4
0,3


10,0
4,5

0,2

0,1

1,5

Chất vô cơ
Thủy tinh

0,5

0,1

0,4

< 0,1

-

98,9

Kim loại

4,5

0,6


4,3

< 0,1

-

90,5

Bụi, tro

26,3

3,0

2,0

0,5

0,2

68

Tính chất sinh học
Ngoại trừ nhựa, cao su và da, các chất hữu cơ trong CTR sinh hoạt có
thể phân loại như sau:
• Các chất hòa tan trong nước như: đường, tinh bột, amino axit và các

1.1.2.1.4.3.
-







axit hữu cơ khác.
Hemicellulose là sản phẩm trùng ngưng của đường 5 – 6 cacbon.
Cellulose là sản phẩm trùng ngưng của đường glucose 6 cacbon.
Chất béo, dầu và xáp là ester của rượu và axit béo mạch dài.
Lignin là hợp chất polyme chứa các nhân thơm với nhóm (-OCH 3),

bản chất chính xác của phân tử còn chưa biết rõ (có trong giấy, báo,
tấm ép…).
• Lignocellulose là hợp chất liên kết của lignin và cellulose.
• Protein là gồm chuỗi các axit amin.
- Các chất hữu cơ có thể bị vi sinh vật phân hủy ở điều kiện hiếu khí
hoặc yếm khí. Ngoài thành phần hữu cơ các vi sinh vật còn cần các
yếu tố đa lượng và vi lượng để xây dựng các tế bào mới, một phần các
nguyên tố này cũng có sẵn trong chất thải.
1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
1.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước

11


Nước ngấm xuống đất từ các bãi chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro
xỉ, nước làm sạch khí của lò thiêu làm ô nhiễm nước ngầm, làm thay đổi màu
của mặt nước. Nồng độ các chất hữu cơ cao làm thay đổi làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nước bị thay đổi, làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, hệ sinh

thái trong ao hồ bị phá hủy. Dẫn đến môi trường nước bị ô nhiễm [3].
1.2.2.
-

1.2.3.

Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Khí thoát ra từ các hố hoặc các bãi làm phân, bãi chôn lấp rác, khí từ các
lò thiêu gây ô nhiễm môi trường không khí và gây mùi khó chịu. Chất thải
rắn sinh hoạt chứa một lượng lớn các chất hữu cơ, khi phân hủy sẽ tạo ra
các chất nguy hại như: H2S, NH3, CH4, CO2….[3]
Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc hại lẫn trong rác [3].
Ảnh hưởng đến môi trường đất

Chất thải rắn sinh hoạt vứt bừa ra đất hoặc chôn vào đất chứa các chất
độc hại và chứa một lượng lớn các chất hữu cơ, khi phân hủy chúng sẽ làm cho
đất bị đổi màu, xói mòn, thay đổi thành phần của đất, làm cho đất bị xói mòn và
làm giảm chất lượng đất. Ngoài ra, chúng còn làm hạn chế quá trình phân hủy,
tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm giảm độ phì nhiêu của đất. Các loại chất thải
khó phân hủy hay hoàn toàn không bị phân hủy sẽ tồn tại lâu trong đất, làm
lượng vi sinh vật có trong đất giảm đi, dẫn đến đất bị bạc màu và không canh tác
được [3].
Bãi rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng gặm nhấm, các loài
này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền cho cộng đồng.
-

-

1.2.4. Ảnh hưởng tới cảnh quan và sức khỏe cộng đồng

Ảnh hưởng tới cảnh quan: chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường,…gây
mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố, thôn xóm.
Ảnh hưởng đến con người: thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có
chứa mầm bệnh từ người và gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết…tạo
điều tốt cho muỗi, chuột, ruồi…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con người.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng…tồn tại trong rác có thể gây bệnh
cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, tiêu chảy, giun sán…
1.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam
12


1.3.1. Hệ thống
a) Nhật Bản

quản lý chất thải rắn ở một số nước trên thế giới

Theo số liệu của Cục Y Tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có
khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu
tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn
lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng
cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Như vậy, lượng rác thải ở Nhật
Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng [7].
Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường.
Trong nhiều năm qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ môi trường,
trong đó, Luật “ Xúc tiến sử dụng tài nguyên tái chế ” ban hành từ năm 1992 đã
góp phần làm tăng các sản phẩm tái chế. Sau đó Luật “ Xúc tiến thu gom, phân
loại tái chế các loại bao bì ” được thông qua năm 1997, đã nâng cao hiệu quả sử

dụng các sản phẩm tái chế bằng cách xác định rõ trách nhiệm của các bên liên
quan. Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản chủ yếu sử dụng công nghệ đốt
để xử lý nguồn phân rác khó phân hủy. Các hộ gia đình được yêu cầu phân chia
rác thành: rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy
sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập
khẩu phân bón, loại rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp… được đưa
đến nhà máy phân loại để tái chế, loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả không cao,
nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác
này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ
gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định. Đối
với những loại rác có kích thước lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, ti vi,…thì phải
đăng kí trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty môi trường đến
chuyên chở [7].
Ngoài ra, chính quyền tại các địa phương Nhật Bản còn tổ chức các chiến
dịch “ xanh, sạch, đẹp ” tại các phố, phường, nhằm nâng cao nhận thức của
người dân, chương trình này đã được đưa vào trường học hiệu quả [7].
b)

Hồng Kông

Hồng Kông là thành phố đông đúc và náo nhiệt với dân số 6,9 triệu
người, là một trong những khu vực có mật độ dân cư lớn nhất thế giới, mỗi ngày
13


thải ra khoảng 7.700 tấn chất thải. Cơ quan bảo vệ môi trường Hồng Kông
(EPD) đã phân các chất thải thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại chất thải đòi
hỏi phải có phương pháp xử lý riêng. Ở Hồng Kông, EPD quản lý các phương
tiện thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy các loại chất thải. Mô hình quản lý
chất thải này dựa trên điều kiện môi trường đô thị đặc trưng với khoảng không

gian chật hẹp và mật độ dân số cao. EPD giám sát việc xây dựng Trung tâm xử
lý chất thải hóa học, 3 bãi chôn lấp chiến lược và mạng lưới các trạm trung
chuyển chất thải [5].
Hồng Kông cũng đang từng bước loại bỏ các bãi chôn lấp cũ, không hợp
lý về mặt môi trường, cải tạo chúng thành những nơi an toàn, mở rộng làm khu
vui chơi, giải trí như sân vận động và sân gôn.
Hiện nay, ở Hồng Kông có 8 trạm trung chuyển chất thải. Trạm trung chuyển
đầu tiên của Hồng Kông, nằm ở thị trấn Kennedy gọi là Trạm trung chuyển phía
Tây đảo. Được xây dựng ở sườn núi, hàng năm trạm xử lý khoảng 7 triệu tấn
chất thải đô thị, trung bình là 130 xe tải trong một ngày. Khi mỗi xe vận chuyển
chất thải đến đều được xác định trọng lượng, sau đó được đưa vào các bãi rộng
chứa rác ở một trong 12 vịnh và đưa vào máy ép. Tại đó, chất thải được xử lý:
vật liệu rắn được nén và đẩy vào trong công-ten-nơ cao 7m, sau đó được đóng
kín. Chất thải dạng lỏng được xử lý sinh học nhờ quá trình sục khí được lặp đi
lặp lại và được tái sử dụng. Xe vận chuyển chất thải lỏng phải đưa đi rửa nhiều
lần trước khi cân lại và rời khỏi trạm trung chuyển. Thậm chí nước rửa cũng
được thu gom, xử lý và tái sử dụng. Sau đó các công-ten-nơ chứa đầy chất thải
chuyển đến bãi chôn lấp ở khu vực mới phía Tây bằng đường biển. Trạm trung
chuyển chất thải ở phía Đông đảo được đặt tại Sun Yip, thuộc Chai Wan. Tất cả
các quá trình xử lý của trạm giống như trạm ở phía Tây, những trạm nằm trong
khu vực các toà, giữa các cao ốc văn phòng được rào chắn xung quanh [5].
c)

Thụy Điển

Tháng 12/2003, Chính phủ Thụy Điển đã chỉ đạo Cơ quan Bảo vệ Môi
trường (SEPA) lập Kế hoạch chất thải quốc gia, và đã sửa đổi vào cuối năm
2010. So với 10 năm trước đây, công tác quản lý chất thải ở Thụy Điển đã làm
cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên tăng lên nhiều và ít gây tác động môi
trường hơn [5].

14


Xử lý chất thải
Những thành phố tự chịu trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt
và các loại chất thải tương tự. Trừ các chất thải sinh hoạt mà các nhà sản xuất
chịu trách nhiệm (như bao bì đóng gói, giấy báo, lốp xe, ô tô và chất thải từ các
sản phẩm điện và điện tử). Đối với chất thải khác, trách nhiệm tùy thuộc vào cơ
sở sản xuất, kinh doanh, nơi chất thải phát sinh [5].
Chôn lấp
Lượng chất thải sinh hoạt được đem đi chôn lấp giảm xuống rõ rệt và năm
2014 là 0,38 triệu tấn. Cho đến thời hiện nay, lần đầu tiên lượng chất thải được
đưa đi chôn lấp chiếm gần 10% [5].
Xử lý sinh học
Trong năm 2014, 10,4% (0,43 triệu tấn) chất thải sinh hoạt phải qua quá
trình xử lý sinh học. Lượng chất thải được phân loại tại nguồn gồm: 0,11 triệu
tấn chất thải thực phẩm, 0,14 triệu tấn chất thải xanh (ở các công viên và các
khu vườn), 18.000 tấn chất thải sinh hoạt được tách tại nguồn và ước tính có
70.000 tấn chất thải sinh hoạt được ủ phân tại nhà. Có khoảng 48 kg chất thải
sinh học/người (gồm chất thải xanh và chất thải thực phẩm) được xử lý [5].
Hiện nay, 110 thành phố tự trị cho phép công dân của họ phân loại chất
thải thực phẩm để sử lý tập trung. Trong đó, 20–30% lượng chất thải trong thùng
và túi đựng từ các hộ gia đình được phân loại. Khoảng 43% chất thải của các hộ
gia đình gồm cả chất thải thực phẩm và 7% chất thải vườn. Hệ thống thu gom
phổ biến nhất cho những ngôi nhà riêng là hai thùng rác khác nhau, một thùng
dùng để đựng chất thải sinh học và một thùng dùng để đựng các loại chất thải
khác. Hệ thống thu gom phổ biến tiếp theo là phân loại bằng trực quan, các túi
nilon có màu sắc khác nhau được đặt trong thùng rác tương tự, thường đặt trong
ba thùng khác nhau [5].
Biến chất thải thành năng lượng

Hiện nay ở Thụy Điển có 29 nhà máy thiêu đốt chất thải sinh hoạt. Trong
năm 2014, các nhà máy này đã xử lý được 1,98 triệu tấn hay 46,7% chất thải
sinh hoạt. Khoảng 9,3 TWh năng lượng được sản xuất từ chất thải dưới dạng
nhiệt và điện năng (trong đó 8,6 TWh ở dạng nhiệt – tương đương với khoảng
950 kWh/người/năm và 0,74 TWh dạng điện năng). Khoảng 95% nhiệt phát ra
15


được sử dụng vào việc sưởi ấm trong khu vực, chiếm 15% tổng nhu cầu ở Thụy
Điển [5].
1.3.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
a) Cấp Trung ương
Ở cấp Trung ương, các bộ ban ngành được phân công các nhiệm vụ sau
[4]:
-

-

-

-

-

Bộ Xây dựng có trách nhiệm quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp vùng,
liên tỉnh, liên đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm. Chủ trì, phối hợp các
bộ khác, ngành khác trong việc quản lý chất thải rắn đô thị, khu sản
xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và
khu dân cư nông thôn.
Bộ Công thương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện

pháp luật bảo vệ môi trường, và các quy định có liên quan đến công
nghiệp (trong đó bao gồm cả vấn đề chất thải rắn công nghiệp). Thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp, hoạt động “ khuyến công ” khu – cụm – điểm công
nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở các địa phương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý
và bảo vệ môi trường nói chung. Chịu trách nhiệm quản lý chất thải
nguy hại và phối hợp với các bộ, ban ngành hướng dẫn quy định, quy
chuẩn về quản lý chất thải rắn, xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn
hàng năm và dài hạn, xây dựng chính sách và chiến lược kế hoạch và
phân bổ ngân sách, nghiên cứu và phát triển các dự án xử lý chất thải
và phê duyệt các báo cáo ĐTM (Đánh giá tác động môi trường).
Các bộ, ban ngành khác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ trong công tác
đầu tư tài chính, xây dựng các cơ chế ưu đãi về kinh tế thúc đẩy hoạt
động quản lý chất thải (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) hướng
dẫn tuyên truyền phổ cập về quản lý chất thải rắn (Bộ Thông tin và
Truyền thông) hay phối hợp với Bộ Xây dựng thẩm định công nghệ xử
lý chất thải rắn mới được triển khai (Bộ Khoa học và Công nghệ).
Ngoài ra, các bộ quản lý chuyên ngành còn có trách nhiệm xây dựng
định hướng xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn, hướng dẫn các
tiêu chí về quy mô tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động của các
cơ sở thực hiện xã hội hóa.
16


Bộ Công thương

Bộ TN & MT

Bộ Xây dựng


Bộ Y Tế

Bộ NN & PTNT

BộKH&ĐT
và Bộ Tài
Chính

CTR công nghiệp
Nguy
hại

Không
nguy hại

CTR đô
thị

CTR Y Tế

Nguy
hại

Không
nguy
hại

CTR
nông

nghiệp
và nông
thôn

CTR
làng
nghề

: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ gián tiếp
: Quan hệ tài chính

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn Trung ương
[4]
b)

Cấp địa phương
17


Các hợp phần chức năng quản lý quản lý chất thải rắn ở một số đô thị lớn
tại Việt Nam được thể hiện như sau [4]:
Bộ Tài Nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện
môi trường chung cho cả nước. Tham mưu cho Chính phủ trong việc đề xuất
luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia.
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, các
quận huyện, Sở Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô
thị. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định chung và luật pháp chung về bảo vệ môi
trường của thành phố.
Công ty Môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý

chất thải rắn, đảm bảo vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được Sở
giao thông vận tải giao.
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT CỦA HUYỆN VĨNH BẢO
2.1. Điều kiện tư nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Bảo nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm
thành phố 40 km, nằm trên vùng hạ lưu và cửa sông Thái Bình, sông Hóa đổ ra
biển Đông, phía Đông Bắc đồng bằng sông Hồng. Tọa độ địa lý từ 20 035’49’’
đến 20046’06’’ vĩ độ Bắc và từ 106024’11’’ đến 106040’00’’ kinh độ Đông.
- Phía Đông Bắc và Đông giáp huyện Tiên Lãng;
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương;
- Phía Nam giáp huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình;
- Phía Tây Nam giáp huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình;
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 18.053,65 ha, bằng 30% diện tích toàn
thành phố Hải Phòng, bao gồm 29 xã và 1 thị trấn.
Trên địa bàn huyện có các trục giao thông đường bộ quan trọng chạy qua
như Quốc lộ 10, Quốc lộ 37, tỉnh lộ 17A, 17B,... Quốc lộ 10 chạy qua huyện dài
15 km theo hướng Đông Bắc - Tây Nam nối Vĩnh Bảo với thành phố Hải Phòng
và các tỉnh Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định; Quốc lộ 37 chạy theo hướng Tây
18


Bắc - Đông Nam nối huyện Thái Thụy (tỉnh Thái Bình) - Vĩnh Bảo với tỉnh Hải
Dương, tiếp giáp với Quốc lộ 5 đi Hà Nội và các tỉnh khác.
2.1.2.

Địa hình, địa mạo

Vĩnh Bảo là huyện đồng bằng không có đồi núi, độ cao dao động biến

thiên từ 1 đến 2 m so với mặt nước biển. Nhìn chung địa hình nghiêng từ Tây Tây Bắc đến Đông - Đông Nam nhưng có những khu vực thấp trũng hay gò cao
hơn so với địa hình chung. Có thể chia địa hình toàn huyện thành 3 dạng chính:
- Địa hình có độ cao lớn với độ cao từ 1,5 - 2,2 m, tập trung ở các xã phía
Tây và Tây Bắc của huyện.
- Địa hình có độ cao trung bình tuyện đối từ 1 - 1,5 m, tập trung ở các xã
phía Đông - Đông Nam của huyện.
- Địa hình trũng có độ cao tuyệt đối 1 m phân bổ rải rác ở các khu vực
ngoài đê sông Thái Bình, sông Hóa từ xã Giang Biên đến các xã Trấn Dương,
Cộng Hiền.
Huyện Vĩnh Bảo nằm trong vùng có nền địa chất công trình thuộc loại
yếu của thành phố Hải Phòng. Cấu tạo địa chất điển hình là lớp trầm tích sông
lắng động. Cơ cấu của đất trẻ, chủ yếu là sét, bùn, cát, cường độ chịu tải kém.
Nhìn chung việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như xây dựng các công trình khác
ở Vĩnh Bảo không được thuận lợi do phải đầu tư, gia cố nền móng làm tăng giá
thành công trình.
2.1.3. Các nguồn tài
a) Tài nguyên đất

nguyên

Theo nguồn gốc phát sinh thì có thể phân chia đất của huyện thành các
loại chính sau:
+ Đất phù sa (của sông Thái Bình) không được bồi hàng năm có tầng
loang lổ.
+ Đất phù sa (sông Thái Bình) không được bồi hàng năm bị glây.
+ Đất đã bị biến đổi do bị mặn hóa, phèn hóa thành đất chua mặn ở các
mức độ khác nhau.
+ Đất còn lại là diện tích vườn cao tưới nước ở các kênh và ao hồ.
19



Nhìn chung, đất đai của huyện Vĩnh Bảo thích hợp với các loại hình sản
xuất nông nghiệp như trồng lúa nước, trồng các loại rau màu và nuôi trồng thủy
sản nước ngọt.
Đất đai của Vĩnh Bảo được hình thành chủ yếu do việc bồi tụ phù sa của
sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng, do vậy đất của huyện mang sắc thái giao
hòa giữa hai bên phù sa của hệ thống sông trên, khá thuận lợi cho việc sinh
trưởng và phát triển một tập đoàn cây trồng phong phú và đa dạng như cây lúa,
ngô, khoai lang, cói, đậu tương, bí đỏ, dưa hấu…
b)

Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt

Với lượng mưa khá lớn trong năm cùng với hệ thống sông ngòi dày đặc
(bình quân 30 km2 có một sông)… có thể nói nguồn nước mặt của huyện khá dồi
dào. Tuy nhiên nguồn nước mặt phân bổ không đều trong năm. Mùa hè tập trung
đến 85% lượng mưa cả năm, các sông đầy nước khi có mưa lớn và gặp triều
cường, làm cho nhiều nơi bị ngập, úng; trong khi mùa đông lượng mưa chỉ
chiếm 15% lượng mưa năm, các dòng sông cạn kiệt, khi thủy triều lên đẩy nước
mặn thâm nhập sâu làm cho nước sông bị nhiễm mặn không sử dụng để tưới cho
cây trồng được.
Nguồn nước ngầm
Huyện Vĩnh Bảo có nước ngầm thuộc tầng trầm tích đệ tứ, phân bố ở các
độ sâu 2 m - 4 m. Nhìn chung, nước có độ khoáng khá cao, độ nhiễm mặn tương
đối cao, nhiều nơi không dùng để ăn uống được. Lớp nước ngầm trên cùng ở độ
sâu 2 - 10 m và lớp cách nước sâu tới 40 m nên không có giá trị cấp nước.
Lớp nước chứa áp lực ở độ sâu trên 40 m, chất lượng có khá hơn, có thể
khoan để khai thác nguồn nước sạch thay thế việc dùng nước ao tù cho sinh
hoạt. Mực nước ngầm cách mặt đất 0,5 - 2 m, ít thay đổi theo mùa.

Mực nước thủy triều có ảnh hưởng tới mực nước và chất lượng nước
ngầm vùng ven bờ. Nước ngầm ở huyện Vĩnh Bảo nằm ở địa bàn gần cửa sông,
gây ảnh hưởng ít nhiều đến nước ngầm của huyện, nước ngầm có nhiều ion ở
dạng tự do gây ăn mòn và phá hoại công trình.
2.2. Đặc điểm kinh tế 2.2.1. Đặc điểm kinh tế

xã hội
20


Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện, xuất hiện một số mô hình,
cách làm mới, có hiệu quả như: chuyển đổi vùng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi
trồng thủy sản tập trung theo hướng bán công nghiệp, công nghiệp (điển hình ở
các xã Trấn Dương và Hòa Bình); mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ rau màu tập
trung tại các xã phía Bắc huyện.


Trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực cả năm 2014 thực hiện được
21.775,1 ha. Được sự đầu tư về giống cũng như kỹ thuật gieo trồng nên sản
lượng lương thực (quy ra thóc) của năm 2014 đạt khá cao là 131.212 tấn. Cơ cấu
giống lúa, mùa vụ có chuyển biến tích cực, chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ, cơ giới hóa vào sản xuất, năng suất lúa của huyện liên tục đứng
đầu thành phố Hải Phòng.
Việc trồng rau màu đã được nhân dân thực hiện rất tốt, luân canh nhiều
cây trồng đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao như dưa hấu, rau cải các loại,
ngò rí lấy hạt… Rau màu cũng là thế mạnh của nông nghiệp huyện, năm 2014
diện tích trồng rau đậu thực hiện được 3.517,3 ha, sản lượng thu được đạt
76.040 tấn. Các sản phẩm nông nghiệp như ngô, khoai lang, sắn cũng đạt mức

sản lượng khá cao.


Chăn nuôi

Công tác quy hoạch vùng sản xuất tập trung được chú trọng, mô hình
chăn nuôi tập trung quy mô lớn bước đầu phát huy hiệu quả. Trên địa bàn huyện
hiện có 300 trang trại và 1000 gia trại, trong đó đa số là gia trại chăn nuôi gà và
trồng nấm tươi, nấm linh chi, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp.
Chăn nuôi gia súc gia cầm được coi trọng, đáp ứng được nhu cầu về sức
kéo, thực phẩm và dần trở thành hàng hóa. Giá trị sản xuất trong chăn nuôi tăng
mạnh, năm 2014 đạt 798.406 triệu đồng. Công tác thú y được quan tâm, đặc biệt
như triển khai công tác tiêm phòng dịch cúm gia cầm, phun thốc khử trùng tiêu
độc, theo dõi, giám sát chặt chẽ các tình hình dịch bệnh trên địa bàn toàn huyện.


Ngành thủy sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên toàn huyện có bước phát triển khá
mạnh mẽ, năm 2014 diện tích nuôi trồng thủy sản thực hiện được 1.101,27 ha.
21


Nhiều vùng trồng lúa năng suất thấp đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản
có hiệu quả. Năm 2014, sản lượng nuôi trồng thủy sản hộ cá thể đạt mức khá
cao (6.118 tấn). Sản lượng tôm, cá nuôi trồng tăng lên rõ rệt, sản lượng cá là
4.497 tấn, tăng 1.355 tấn; sản lượng tôm đạt 263 tấn.



Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năm 2014 đạt
309.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 20,33%; doanh
thu tăng bình quân 34,12%/năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước
phát triển mới, các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch với diện
tích trên 1450 ha, đó là các khu, cụm công nghiệp Tân Liên, Giang Biên II, An
Hòa, Vinh Quang; trong đó cụm công nghiệp Tân Liên và điểm công nghiệp tập
trung ở một số xã, thị trấn đã thu hút một số doanh nghiệp đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh; 3 điểm công nghiệp gắn với khu dân cư: Giang Biên - Dũng
Tiến, Vĩnh An, Cầu Nghìn và 1 cơ sở ngành nghề Bảo Hà - Đồng Minh. Cụm
công nghiệp Tân Liên đang hoàn thiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu A, hiện đã
có 10 doanh nghiệp đăng ký đầu tư sản xuất kinh doanh, trong đó có 3 doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh, hiện thu hút khoảng 3.000 công nhân. Một số
điểm công nghiệp tập trung đã đầu tư đi vào sản xuất ở một số địa phương như
thị trấn Vĩnh Bảo và các xã Tam Cường, Trung Lập, An Hòa, Lý Học.
Trên địa bàn huyện xuất hiện thêm nhiều cơ sở sản xuất tập trung quy mô
nhỏ của các gia đình, chủ yếu là dệt, may mũ giày, gia công quần áo, yêu cầu
không cao về vốn đầu tư và trình độ tay nghề của công nhân, thu hút và tạo việc
làm cho người lao động tại địa phương. Tính đến nay, tổng số lao động sản xuất
công nghiệp, thủ công nghiệp tại huyện là trên 18.000 người.


Xây dựng

Cơ bảnnăm 2014, huyện đã triển khai thi công 147 hạng mục công trình,
trong đó có 52 công trình chuyển tiếp, 95 công trình khởi công mới, có 92 công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn năm
2014 đạt 350.467 triệu đồng (theo giá hiện hành). Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản vẫn tập trung vào xây lắp (190.726 triệu đồng), tiếp đến là thiết bị

(17.500 triệu đồng), xây dựng cơ bản khác (5.000 triệu đồng) và tập trung vào
các ngành kinh tế gồm: vận tải, kho bãi, TTLL (52.554 triệu đồng), giáo dục và
22


đào tạo (48.592 triệu đồng), nông nghiệp và lâm nghiệp (44.798 triệu đồng),
công nghiệp chế biến (25.000 triệu đồng),...


Thương mại dịch vụ

Ngày càng có nhiều chuyển biến, các hệ thống cơ sở hạ tầng từng bước
được đầu tư, nâng cấp đảm bảo giao lưu, thông thương hàng hóa của người dân
các xã trong huyện, và ngoài huyện.
Đến nay toàn huyện hiện có 18 chợ với tổng diện tích 37.190 m 2 đất,
9.642 m2 nhà, lán chợ; 4 chợ được xây dựng mới tại các xã Hòa Bình, Trung
Lập, Tiền Phong, Tân Liên. Các hoạt động dịch vụ gắn với du lịch thu được kết
quả tốt. Giá trị sản xuất năm 2014 khu vực kinh tế dịch vụ đạt 463.449,01 triệu
đồng. Số cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch và khách sạn năm 2014 đạt 4.024
cơ sở (trong đó chủ yếu là cá thể trong ngành thương mại). Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn huyện tăng nhanh năm 2014 đạt
1.412.070 triệu đồng.
2.2.2. Đặc điểm xã hội
Dân số trung bình năm 2014 là 191.000 người. Mật độ dân số của huyện
là 1005 người/km2, phân bố không đồng đều.


Giao thông
Hiện trạng một số tuyến giao thông chính của huyện như sau:
* Quốc lộ


- Quốc lộ 10 chạy qua huyện Vĩnh Bảo với chiều dài 14,5 km qua 09 xã
và 01 thị trấn (từ cầu Quý Cao Km 60 + 500 đến Cầu Nghìn). Hiện đã được đầu
tư cải tạo thành đường cấp III đồng bằng và xây dựng hoàn thành các cầu thay
thế cho phà Quý Cao, phà Tiên Cựu. Từ khi hoàn thành dự án cải tạo Quốc lộ
10, địa thế huyện Vĩnh Bảo đã thay đổi căn bản từ chỗ là một ốc đảo đã chuyển
thành cửa ngõ của trục giao thông chính từ các tỉnh phía Nam qua Thái Bình đi
thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh.
* Tỉnh lộ:
- Đường 17A: là đường chính của huyện chạy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, dài 24 km chạy qua 50% số xã trong huyện. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh
Hải Dương qua phà Chanh Chử - Ninh Giang; phía Nam đối với huyện Thái
23


Thụy của tỉnh Thái Bình qua cống Một - xã Trấn Dương. Đây là tuyến huyết
mạch quan trọng nhất nối liền các xã trong huyện, giao lưu nối liền tỉnh Thái
Bình với thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương.
- Đường Hàn - Hóa: là trục đường nối liền quận Kiến An qua cầu phao
sông Hàn chạy qua cầu Hòa Bình đến cầu phao sông Hóa sang huyện Thái Thụy
nối với cảng Diêm Điền. Phần đường Hàn Hóa chạy qua huyện Vĩnh Bảo dài 5,8
km song nó lại có vai trò hết sức quan trọng. Nếu như đường 17 là tuyến huyết
mạch giao thông chạy dọc các xã trong huyện thì đường Hàn - Hóa là huyết
mạch giao lưu kinh tế vùng phía Nam của huyện Vĩnh Bảo với tỉnh Thái Bình và
thành phố Hải Phòng. Đường Hàn - Hóa hiện có chất lượng mặt đường cải tạo
tốt, tương đương đường cấp V đồng bằng.
- Đường Tam Đa - Nhân Mục: là đường nối liền trung tâm huyện Vĩnh
Bảo với huyện Tiên Lãng qua cầu phao Đăng. Tuyến đường qua huyện dài 4 km,
mặt đường đã trải nhựa rộng 3,5 km, tương đương đường cấp V đồng bằng.
* Đường huyện

- Đường 17 B: gần song song với đường 17A xuyên qua các xã từ phía
Bắc đến phía Nam huyện, dài 32,5 km bắt đầu từ Quốc lộ 10 xã Việt Tiến Trung Lập cắt qua đường 17 A qua xã Hùng Tiến, Vĩnh Long, An Hòa cắt Quốc
lộ 10 chạy về các xã phía Nam huyện qua xã Hưng Nhân, Đồng Minh, Thanh
Lương, Cộng Hiền, Cao Minh, Cổ Am, gặp cuối đường 17 A tại xã Vĩnh Tiến.
Đây là một tuyến giao thông quan trọng đối với các hoạt động giao lưu
thông thương giữa các xã, nối các xã với các trục giao thông quốc lộ, tỉnh lộ.
Một số điểm lưu ý tuyến đường hiện tại phần lớn chạy qua các khu dân cư sinh
sống, cho nên diện tích lưu thông không còn cho phép mở rộng. Điều đó đòi hỏi
huyện phải có phương án cắm mốc chỉ giới mở đường để tránh tình trạng dân
xây dựng lấn chiếm là điều cản trở cho mở đường sau này.
- Đường Cúc Phố - Vĩnh Phong: dài 8,3 km, nối với đường 17A tại Cúc
Phố - xã Vinh Quang đi qua các xã Vinh Quang, Thanh Lương, Cộng Hiền, Tiền
Phong, Vĩnh Phong. Đường đạt cấp V đồng bằng có mặt rộng 3,5 m, nền rộng từ
6 - 9 m. Riêng đoạn qua thị tứ Cộng Hiền dài 0,3 km có mặt rộng 7 m, nền rộng
9 m. Hiện tại có thể đủ đáp ứng nhu cầu giao thông qua lại nội bộ nhưng chưa

24


đáp ứng được nhu cầu giao thông phục vụ sinh hoạt dân cư, chưa đáp ứng được
nhu cầu vận hành của các phương tiện giao thông cơ giới.


Thủy lợi

Công thác thủy lợi có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc canh tác tăng
vụ sản xuất lương thực, thực phẩm, mở rộng các loại cây trồng, khai hoang cải
tạo đất chưa sử dụng, phát triển kinh tế của huyện.
Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện cơ bản đã hoàn thành.
Công trình đầu mối tưới gồm có cống Chanh Chử, cống Ba Đồng 1 và Ba Đồng

2, cống Đồng Ngừ lấy nước sông vào hệ thống kênh chính cung cấp nước tưới
cho sản xuất thông qua một hệ thống các kênh mương trục chính như kênh
Chanh Dương chạy dọc huyện dài 25,5 km; kênh Ba Đồng dài 7,5 km và kênh
Đợn dài 3,5 km (Thượng Đồng - Cống Đợn) chạy từ Đông sang Tây huyện nối
từ sông Hóa sang sông Thái Bình; kênh Bạch Đà dài 6,5 km; kênh Chanh Chử
dài 7 km; kênh An Ninh dài 8 km.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có hệ thống kênh cấp I gồm 17 tuyến với
tổng chiều dài 85,4 km và hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ cấp thoát
nước (tổng cộng có 141 trạm bơm nhỏ nội đồng phục vụ tưới cục bộ). Một số
cống tiêu nước như cống Trấn Dương (xây dựng năm 1985), cống Bích Động
(xây dựng năm 1968), cống Đợn (xây dựng năm 1964) và 3 trạm bơm tiêu lớn là
tại 3 vùng: trạm bơm Thượng Đồng ở phía Tây (14 máy, công suất 4000 m 3/h,
xây dựng năm 1982), trạm bơm Cộng Hiền ở phía Nam (12 máy 4000 m 3/h, năm
2000) và trạm bơm Xi Phông Gò Công ở phía Đông (công suất 5,6 m 3/s) vừa
phục vụ tưới tiêu cho Vĩnh Bảo, vừa phục vụ tưới cho Tiên Lãng.
Trong thời gian tới huyện cần tập trung cải tạo, nạo vét hạ thấp độ sâu và
làm lưu thông dòng chảy của hệ thống kênh (kể cả nội đồng và kênh cấp I).
Đồng thời cứng hóa kênh mương nội đồng nhất là vùng phía Nam và vùng giữa.
Xây dựng thêm 1 - 2 trạm bơm tiêu nước phục vụ cho tiêu nước các xã Vĩnh
Phong, Tiền Phong, Cao Minh và Trung Lập.


Giáo dục và đào tạo
Toàn huyện có:
-

Khối mầm non: có 31 trường, 232 lớp, 7.145 cháu, 514 giáo viên.
25



×