Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

TÌM HIỂU các QUY ĐỊNH của PHÁP LUẬT VIỆT NAM về bảo vệ môi TRƯỜNG BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.18 KB, 83 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

VÕ THANH HIẾU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN

HẢI PHÒNG – 2015
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM


VÕ THANH HIẾU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN
NGÀNH: KHOA HỌC HÀNG HẢI; MÃ SỐ: 0840106
CHUYỂN NGÀNH: ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Lê

HẢI PHÒNG - 2015


NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ, sự cố gắng của sinh viên trong quá trình thực hiện Đồ
án/khóa luận:


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng Đồ án/khóa luận tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu
đã đề ra trên các mặt: lý luận, thực tiễn, chất lượng thuyết minh và các bản vẽ):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Chấm điểm của giảng viên hướng dẫn
(Điểm ghi bằng số và chữ)
Hải Phòng, ngày…tháng 11 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn

1


ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
1. Đánh giá chất lượng Đồ án/khóa luận tốt nghiệp về các mặt: thu thập và
phân tích số liệu ban đầu, cơ sở lý thuyết, vận dụng vào điều kiện cụ thể, chất
lượng thuyết minh và các bản vẽ, mô hình (nếu có).
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Chấm điểm của người phản biện
(Điểm ghi bằng số và chữ)
Hải Phòng, ngày ... tháng 11 năm 2015
Người phản biện

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Hàng Hải
Việt Nam em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích mà các thầy cô giáo
trong trường đã truyền đạt cho em, đặc biệt là các thầy giáo trong khoa Hàng
Hải đã tận tình giúp đỡ em để em có được vốn kiến thức như ngày hôm nay.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Thành Lê
cùng toàn thể các thầy trong khoa Hàng Hải cũng như các bạn sinh viên đã giúp
em học tập trong suốt 4.5 năm qua.

Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày … tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày … tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

4


MỤC LỤC.
MỞ ĐẦU

8

1. Tính cấp thiết của đề tài:

8


2. Tình hình nghiên cứu đề tài:

9

3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài:

10

4. Phương pháp nghiên cứu:

11

5. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn:

12

6. Bố cục của luận văn:

12

Chương1.

13

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

13

1.1 KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN.


13

1.1.1 Khái niệm môi trường và chức năng của môi trường.

13

1.1.2 Khái niệm môi trường biển

14

1.2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG, TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG BIỂN.16
1.2.1 Yếu tố con người

16

1.2.2 Yếu tố tự nhiên

18

1.3 KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
19
1.3.1 Khái niệm pháp luật

19

1.3.2 Khái niệm pháp luật trong việc bảo vệ môi trường

19

1.4 VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

BIỂN

20

1.4.1 Pháp luật quy định các quy tắc xử sự cho con người khi tác động vào
môi trường biển

21

1.4.2 Pháp luật quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những
đòi hỏi của pháp luật để bảo vệ môi trường biển

21

1.4.3 Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
5

22


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

23

Chương 2

24

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CỦA

VIỆT NAM

24

2.1 ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG BIỂN CỦA VIỆT NAM

24

2.1.1 Thời kì trước năm 1986

24

2.1.2 Thời kì từ năm 1986 đến nay

26

2.2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM

29

2.2.1 Thực trạng về xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường biển

29

2.2.2 Thực trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời gian
qua

30


2.3 XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
2.3.1 Những xử lý vi phạm về môi trường biển của pháp luật nước ta

34
34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

46

Chương 3

48

GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM

48

3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN

48

3.2 HOÀN THIỆN CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN

50


3.2.1 Hoàn thiện các qui định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
chủ thể gắn liền với biển

51

3.2.2 Hoàn thiện các qui định pháp luật đối với các hoạt động giao thông
trên biển nhằm bảo vệ môi trường biển

52

3.2.3 Hoàn thiện qui định pháp luật về trách nhiệm hành chính trong bảo vệ
môi trường biển cụ thể:

52
6


3.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN

53

3.3.1 Đối với những cơ quan quản lí

53

3.3.2 Ở những người dân, các cộng đồng dân cư

55


3.4 THỰC HIỆN NHỮNG CAM KẾT QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM THAM GIA
TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN

57

3.4.1 Vấn đề thực thi các Điều ước quốc tế về phòng chống ô nhiễm dầu
trên biển tại Việt Nam

58

3.4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi những Điều ước và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống ô nhiễm dầu trên biển của
Việt Nam

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

76

KẾT LUẬN

77

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

Các trang web được tham khảo trong luận văn:


80

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
“Biển và đại dương chiếm 71% diện tích bề mặt của trái đất”. Loài người
chúng ta luôn gắn liền với biển. Sự phát triển của con người càng cao, nền kinh
tế càng hiện đại thì giá trị của biển càng được coi trọng. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển thì nhu cầu ngày càng tăng từ các giá trị của biển của con người đã và
đang tạo ra những hậu quả nghiêm trọng khó lường cho biển.
7


“Việt Nam có diện tích 329.314 km² bao gồm khoảng 327.480 km² đất
liền và hơn 4.200 km² biển nội thuỷ, với hơn 3.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn
nhỏ, với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa khoảng trên 1 triệu
km²” (theo số liệu của tác giả Trần Thị Lan Hương cập nhật ngày 04/07/2014
trên trang web: cho thấy nước ta có tiền năng
về biển rất lớn.
Theo nhận xét của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Chu Hồi - Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam: Nhờ điều kiện khí hậu và tự nhiên
thuận lợi, cùng với giao thông và truyền thông dễ dàng của nhiều địa điểm ở
vùng bờ, nên đã khuyến khích và hấp dẫn sự định cư của con người ở đây từ
lâu đời. Đến nay, “khoảng 1/3 dân số nước ta sống ở các huyện ven biển và
khoảng trên 50% dân số sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển, với khoảng 50%
các đô thị của đất nước tập trung ở vùng này” (theo số liệu của
bogiaoduc.edu.vn).
Hơn nữa, theo nhiều số liệu về vùng biển Việt Nam cho thấy, vùng biển
nước ta còn án ngữ các tuyến hàng không và hàng hải chiến lượt “giữ Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, giữa châu Á, Trung Cận Đông với Trung Quốc,
Nhật Bản và các nước trong khu vực”. “Bờ biển Việt Nam bao bọc cả lãnh thổ

đất nước Việt Nam cả ba mặt Đông, Nam và Tây Nam, tính trung bình cứ
100km2 đất liền có 1km bờ biển (tỉ lệ này cao gấp 6 lần so với tỉ lệ trung bình
của thế giới)” (theo số liệu từ: bogiaoduc.edu.vn). Vì vậy, vùng biển Việt Nam
rất thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn như: dầu khí, hải sản, vận
tải biển, cảng biển, du lịch biển và các ngành dịch vụ khác,…Theo Hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X đã đưa ra Nghị quyết về
Chiến lược biển đến năm 2020, phấn đấu đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 5355% GDP và 55- 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Từ đó, biển đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của đất nước.
8


Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế thu được về từ việc khai thác
nguồn lời từ biển thì vùng biển Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn
đề về ô nhiễm môi trường biển.
Do vậy, việc bảo tồn và phát huy nguồn lợi tài nguyên biển, bảo vệ môi
trường biển ở Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng. Hiện nay, Việt Nam đã và
đang xây dựng, phát triển hệ thống các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi
trường biển. Hệ thống chính sách và pháp luật này có thể khái quát những đặc
trưng lớn như sau:
+ Hệ thống chính sách kết hợp bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ chủ quyền quốc gia hướng tới phát triển bền vững, được xây
dựng từ cấp trung ương tới địa phương và định hướng chiến lược lâu dài.
+ Luật Bảo vệ Môi trường 2005 có những quy định cơ bản quan trọng về
bảo vệ môi trường biển cùng với các luật khác có liên quan cũng có các quy
định về bảo vệ môi trường biển nên tạo ra một khung pháp lý toàn diện về bảo
vệ môi trường biển.
+ Các quy định chính sách và pháp luật trên góp phần nội luật hóa và thực
hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường biển mà Việt Nam đã tham gia.
Các đặc trưng trên, sẽ được trình bày, đánh giá lần lượt qua các phần nội
dung của luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Môi trường biển luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm bởi những
ưu thế của biển như về kinh tế, chính trị, văn hóa du lịch, an ninh- quốc phòng.
Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài được công bố có liên quan
trong lĩnh vực pháp luật môi trường biển. Do sự hiểu biết còn hạn hẹp, ở đây em
chỉ nêu một vài công trình tiêu biểu như: Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Lưu
Ngọc Tố Tâm về vấn đề Pháp luật Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong
hoạt động Hàng hải được công bố năm 2012; “Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái môi trường” của TS. Vũ Thu Hạnh - TS Luật học công bố 03/ 2007;

9


3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Mục đích: Đề tài nhằm giới thiệu và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện nội dung pháp luật về bảo vệ môi trường
biển, nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong bảo vệ môi trường biển
ở Việt Nam.
+ Nhiệm vụ: Để thực hiện được những mục đích trên, luận văn đề ra các
nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất là làm rõ sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường biển bằng
pháp luật, việc tiếp cận của pháp luật quốc tế trong vấn đề bảo vệ môi trường
biển, những quan điểm, nội dung của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ môi
trường biển.
- Thứ hai là làm rõ quá trình hình thành và phát triển nội dung, từ đó
hoàn thiện hệ thống pháp luật trong bảo vệ môi trường biển ở Việt Nam với
tính chất là một bộ phận của hệ thống pháp luật môi trường và trong mối quan
hệ tác động qua lại mật thiết cùng với các yêu cầu về phát triển kinh tế của đất
nước, đáp ứng các đòi hỏi về an ninh chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng…
- Thứ ba, tìm hiểu các quy định trong pháp luật môi trường của một số

quốc gia phát triển trên thế giới để có những kinh nghiệm và có thể đưa vào
việc phát triển và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: Bảo vệ môi trường thuộc phạm vi nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học khác nhau như khoa học quản lý môi trường biển, kinh tế
môi trường biển, xã hội học môi trường biển… Bảo vệ môi trường biển cũng
thuộc đối tượng điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau như hệ
thống pháp luật quốc tế, các điều ước quốc tế có liên quan và hệ thống pháp
luật của những quốc gia có biển nhằm điều chỉnh các hành vi gây hại cho biển
và các tài nguyên của biển.
Trong phạm vi luận văn này, em tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường biển nhằm điều chỉnh các hành vi
xâm hại đến biển và tài nguyên của biển, và cũng có đề cập đến các quy định
trong các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia với tư cách là
10


thành viên, đồng thời có tham khảo một số quy định pháp luật của một số nước
có điều kiện môi trường tương đồng với Việt Nam về vấn đề này.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: siêu tầm số liệu, tìm
hiểu các bài viết, phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu, lịch sử, tổng hợp, quy
nạp. Trong đó, những phương pháp như: phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh, thống kê và tổng hợp được xác định là các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu của luận văn. Cụ thể như sau:
+ Phương pháp phân tích được dùng ở tấc cả các phần của luận văn để
thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng ở cả ba chương của luận
văn để có thể đưa ra các đánh giá cho những quy định của pháp luật khác nhau
của một số quốc gia trên thế giới. Hay của các điều ước quốc tế về bảo vệ môi
trường biển mà Việt Nam tham gia cùng với các quy định pháp luật bảo vệ môi

trường ở Việt Nam.
+ Phương pháp tổng hợp và quy nạp được dùng để đưa ra những tiểu kết
của từng chương và kết luận của cả luận văn.
5. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn:
Luận văn sẽ góp phần vào việc bổ sung và hoàn thiện hơn những vấn đề
lí luận về pháp luật bảo vệ môi trường biển, tạo tiền đề cho những nghiên cứu
sâu hơn nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường.
Các ý kiến, kết luận được trình bày trong luận văn có thể làm tiền đề cho
việc xây dựng chương trình phổ biến, tuyên truyền pháp luật bảo vệ môi trường
biển, các “Điều ước quốc tế về biển” mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, nó
sẽ đảm bảo thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đi đôi với việc bảo vệ môi
trường biển và các tài nguyên của biển.

11


6. Bố cục của luận văn:
Luận văn gồm: phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo. Nội dung được bố cục làm ba chương. Tên của các chương cụ thể như
sau:
Chương 1. Những vấn đề về pháp luật bảo vệ môi trường biển.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường biển của Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả pháp luật về bảo vệ môi trường biển
ở Việt Nam.

12


Chương1.
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1 KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN.
1.1.1 Khái niệm môi trường và chức năng của môi trường.
+ Khái niệm môi trường:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có tác động đến
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” (Theo khoản 1, Điều 3 trong
luật bảo vệ môi trường năm 2014)
Một cách rõ hơn nữa, “Môi trường” là hợp tất cả các thành phần hay yếu
tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, nó ảnh hưởng tới đời sống con
người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước,
độ ẩm, sinh vật, xã hội con người và những thể chế.
Bên cạnh đó, theo khoản 2, Điều 3 của luật bảo vệ môi trường 2014 thì:
“Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thức sinh thái.”
Như vậy, môi trường nó là một không gian bao quanh mà bao gồm các vật
chất, điều kiện hoàn cảnh, các đối tượng hay các điều kiện nào đó mà chúng
bao quanh hay các hoạt động của sự vật, sự việc diễn ra trong nó.
Ngoài ra, thuật ngữ “môi trường” có ý nghĩa khác nhau khi nó ở trong ngữ
cảnh khác nhau, ví dụ:
- Trong lĩnh vực sinh vật học thì môi trường có thể định nghĩa là một tổ
hợp của các yếu tố như khí hậu, sinh thái học, xã hội và thổ nhưỡng tác động
lên cơ thể sống và nó xác định các hình thức sinh tồn của chúng. Vì thế, môi
trường bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi
chất hay các hành vi của các cơ thể sống hay các loài, bao gồm ánh sáng, không
khí, nước, đất và các cơ thể sống khác.

13


- Đối với các nhà kiến trúc thì cho rằng môi trường là toàn bộ các yếu tố
trong phòng hay của tòa nhà có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và hiệu quả

làm việc của những người sống trong đó, bao gồm kích thước và sự sắp xếp
không gian sống và các vật dụng, ánh sáng, sự thông gió, nhiệt độ, tiếng ồn, v.v.
Nó cũng có thể nói đến như là tập hợp của kết cấu xây dựng.
+ Chức năng của môi trường sống:
- Môi trường là một không gian chứa con người và sinh vật hay chính là
không gian sống. Trong sự tồn tại và phát triển loài người cần có các nhu cầu
tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước, chổ ở...Cũng như các hoạt động vui chơi
giải trí khác. Tất cả những nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Do vậy
mà môi trường được gọi là không gian sống, tuy nhiên khả năng cung cấp các
nhu cầu đó của con người và cho các sinh vật khác là có giới hạn, nó phụ thuộc
vào trình độ phát triển của từng quốc gia và ở từng thời kì.
- Môi trường cũng là nơi cung cấp những nhu cầu về các tài nguyên cho
con người như: đất, đá, tre, nứa, tài nguyên sinh vật...Tất cả các tài nguyên này
đều được môi trường cung cấp và giá trị của những tài nguyên này phụ thuộc
vào trình độ của chủ thể sử dụng và mức độ khan hiếm của nó trong xã hội.
- Môi trường là nơi chứa đựng, phân hủy các chất thải của con người và
các sinh vật khác trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường.
Các tài nguyên sau khi hết giá trị sử dụng, chúng bị thải vào môi trường dưới
dạng các chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học
phân hủy thành các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy
nhiên, chức năng là nơi chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu
con người và các sinh vật khác thải vượt quá giới hạn có thể chứa đựng này thì
sẽ làm mất cân bằng về hệ sinh thái và ô nhiễm môi trường.
1.1.2 Khái niệm môi trường biển
“Môi trường biển” là một thuật ngữ chưa có thời gian dài, nó mới xuất
hiện và cũng ít được định nghĩa một cách đầy đủ và toàn diện. Thuật ngữ này
mới xuất hiện ở nửa cuối thế kỷ XX và được nhận biết như một từ ghép giữa từ
14



“môi trường” và “biển”. Quá trình phát triển của con người cho thấy một thời
kỳ người ta chỉ nói đến từ “biển” hoặc “ biển cả” mà chưa đề cập đến từ ngữ “
môi trường biển”. Điều này cũng dễ hiểu, bởi từ thời xa xưa người ta chỉ biết
đến biển như một món quà được ban tặng bởi thiên nhiên, mà không phải chịu
bất cứ một trách nhiệm, một nghĩa vụ nào và coi biển là một nguồn tài nguyên
vô hạn. Con người thời đó, coi biển là rất rộng lớn, có thể hấp thụ và chuyển
hóa mọi chất thải mà con người đưa đến nên từ ngữ “môi trường biển” chưa
được chỉ ra.
Sau những năm 1960, với sự quan tâm nhiều hơn của cộng đồng thế giới
đến bảo vệ môi trường thì từ ngữ “môi trường biển” cũng dần xuất hiện. Ở thời
kỳ này, từ ngữ “môi trường biển” chưa tồn tại một cách độc lập mà chỉ xuất
hiện trong những vấn đề liên quan đến bảo tồn tài nguyên biển, bảo vệ ô nhiễm
môi trường. Đến năm 1982, khi Công ước Luật Biển 1982 ra đời (UNCLOS)
thì từ ngữ “môi trường biển” mới được nói đến một cách chính thức, nhưng nó
cũng chỉ mới ở dưới dạng liệt kê một số yếu tố tự nhiên của môi trường biển
mà chưa có một khái niệm hoàn chỉnh về “ môi trường biển”. Như ta thấy, ở
Điều 1, khoản 4 của “ Công ước Luật Biển 1982” có quy định “môi trường
biển” bao gồm “các cửa sông” , “hệ động vật biển và hệ thực vật biển”, “chất
lượng nước biển” và “giá trị mỹ cảm của biển” thì như vậy định nghĩa này chưa
nói khái quát được về “môi trường biển” và còn nhiều phiến diện vì “môi
trường biển không phải chỉ được tạo nên từ các yếu tố trên, mà còn có nước
biển, lòng đất dưới đáy biển, không khí và các tài nguyên phi sinh vật biển nữa,

Năm 1992, tại Hội nghị Thượng đỉnh trái đất về bảo vệ môi trường họp tại
Rio De Janeiro (Brazill), là chương hành động vì sự phát triển bền vững. Ở
chương 17 trong chương hành động 21 (Agenda 21) định nghĩa “Môi trường
biển là vùng bao gồm các đại dương và các biển và các vùng ven biển tạo thành
một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì cuộc sống toàn cầu
và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”. Định nghĩa này
15



được coi là định nghĩa chính thức về “môi trường biển”. Ta thấy, thành công ở
định nghĩa này so với những định nghĩa trước về “môi trường biển” là nói lên
được giá trị cơ bản của môi tường biển, đó là “duy trì cuộc sống toàn cầu” và là
“tài sản hữu ích”. Với định nghĩa này đã nhấn mạnh đến mục tiêu phát triển bền
vững, một khuynh hướng phù hợp với quan điểm bảo vệ môi trường toàn cầu
hiện đại. Bên cạnh đó, cái định nghĩa này còn được nêu ra trong một văn kiện
có tầm ảnh hưởng lớn, tại Hội nghị quốc tế về môi trường quan trọng và được
kí kết bởi gần như toàn thể cộng đồng quốc tế.
1.2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG, TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG BIỂN.
1.2.1 Yếu tố con người
+ Dân số gia tăng, nghèo đói: Biển và vùng bờ là nơi thường rất giàu có
và đa dạng các loại hình tài nguyên, cũng như ở đây chứa đựng tiềm năng to
lớn để phát triển nền kinh tế biển đa dạng. Bởi vậy, nơi đây rất sôi động các
hoạt động phát triển kinh tế như dịch vụ, thương mại của con người có “trên
50% số đô thị lớn, gần 60% dân số tính theo đơn vị cấp tỉnh, phần lớn các khu
công nghiệp và khu chế xuất, các vùng nuôi thuỷ sản, các hoạt động cảng biển
– hàng hải và du lịch sẽ được xây dựng ở đây đến năm 2010” (số liệu từ
biendoikhihau.gov.vn).
Tỷ lệ gia tăng dân số ở vùng này cũng thường cao đột biến, cao hơn trung
bình cả nước. Chính vì hoạt động kinh tế phát triển nên sự gia tăng di dân tự
do, tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hình thành thói quen tiêu
thụ tài nguyên lãng phí. Kết quả, gây sức ép lớn đến môi trường biển, khu dân
cư ven biển, làm suy giảm và suy thoái tài nguyên biển ở những vùng ven bờ.
Trong khi vùng biển gần bờ nước ta còn rất ít tôm cá, thì cuộc sống của khoảng
“600.000 ngư dân và gia đình” (theo số liệu truy cập ngày 06/11/2015 trên:
biendoikhihau.gov.vn) họ vẫn cần có thức ăn hằng ngày và bản năng tồn tại vẫn
buộc họ phải khai thác nhiều tôm cá hơn nên nguồn lợi từ biển ngày càng cạn
kiệt.

16


+ Lối sống và trình độ dân trí còn thấp: Không giống trong đất liền, người
dân cư ven biển chủ yếu đến từ nhiều nơi, họ là dân của nhiều vùng miền, thậm
trí có cả một bộ phận dân cư được du nhập từ đất nước láng giềng của Việt
Nam. Họ vốn chỉ là những người có thu nhập cực thấp, bỏ quê hương để đến
những vùng đất mới, ven biển hoặc hải đảo nơi mà có thể giúp họ thoát cảnh
nghèo để sinh sống. Họ sống tập trung thành cum, hình thành những “vạn
chài”, cuộc sống hàng ngày thật khó khăn, với bao lo toan, tính toán, phải đối
mặt với tính tàn khốc, khó khăn của biển nước. Sống trên những con thuyền cá
nhỏ bé hoặc căn nhà lá xập xệ, công việc gắn với sông nước và con thuyền
cũng được xem là tài sản lớn nhất của họ, nên tư duy của những người dân chài
này là hết sức giản đơn, họ chỉ cần ăn no, mặt ấm là được. Do vậy, ngoài mục
đích kiếm tiền nuôi sống bản than thì những khái niệm về bảo vệ nguồn lợi từ
biển và môi trường biển coi như vẫn còn ngoài sự để tâm của họ, còn rất xa
vời. Tập quán được hình than, cùng với những phong tục sống cổ hủ, lạc hậu,
cộng thêm trình độ học thức thấp do những điều kiện học tập không có. Cũng
chính vì thế, mà nhận thức về môi trường và những tài nguyên biển của đại bộ
phận dân cư ở đây vẫn còn rất thấp. Do vậy, những việc làm và hành vi ứng xử
của họ với công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên biển là rất hạn chế, chưa
thể thành thói quen tự giác.
Ngoài ra, những nhà nghiên cứu cho ta thấy quan hệ qua lại phức tạp giữa
các tác động của con người thường làm “nhiễu” khiến cho ta khó phân biệt các
tác nhân tác động, ảnh hưởng môi trường biển. Hay tác động của con người lên
môi trường biển có thể được chia thành các nhóm chính như sau:
+ Các hoạt động ở lục địa: Các hoạt động phát triển trên đất liền, đặc biệt
trên các lưu vực sông như đô thị hóa, phát triển các khu công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy sản nước lợ, các khu dân cư, khai
khoáng,... Các chất thải không qua xử lý đổ ra sông suối và cuối cùng “trăm

sông đều đổ ra biển cả”. Lượng thải từ đất liền ra biển ở nước ta chiếm khoảng
50-60%. (theo số liệu biendoikhihau.gov.vn)
17


+ Các hoạt động trên biển:
- Các hoạt động trên biển như hàng hải, nuôi trồng và đánh bắt hải sản,
phát triển cảng và nạo vét đáy biển, du lịch biển, thăm dò và khai thác khoáng
sản biển (chủ yếu dầu, khí), nhận chìm tàu và các sự cố môi trường biển khác
(tràn dầu, thải dầu, đổ dầu cặn bất hợp pháp, đổ thải phóng xạ, hóa chất độc
hại,...).
- Sự phát triển của vận tải biển là một lợi thế lớn về nền kinh tế, nhờ vào
lơi thế vượt trội về tiết kiệm thời gian, vận chuyển hàng hóa với khối lượng lớn
của nó so với các loại hình vận tải khác, nhưng cũng do vậy đã làm gây hại cho
môi trường.
- Việc xây dựng nhiều hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, việc nạo vét các
luồng lạch, đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, phá hủy hệ sinh thái vùng
cửa sông, ven biển ngập mặn và những vùng đất nhiễm phèn, gây ra một sự đảo
lộn, cùng với việc các phế thải dầu, mỡ được đổ ra. Hệ thống đường thuỷ phát
triển dẫn đến ngày càng nhiều các phương tiện vận tải hoạt động, “lượng dầu
mỡ gây ô nhiễm tới 50% nguồn gây ô nhiễm”.
1.2.2 Yếu tố tự nhiên
+ Các vi sinh vật gây hại: các loại vi sinh vật biển, vi tảo biển gây hại cho
biển gia tăng về số lượng, tham gia vào hiện tượng thuỷ triều đỏ, làm suy giảm
số lượng các sinh vật biển có lợi.
+ Các hoạt động địa chất như: núi lửa dưới lòng đất, bão, các cơn địa
chấn, song thần… làm chết hàng loạt sinh vật biển, xác của chúng không được
xử lý đã gây ô nhiễm vùng biển đới bờ. Bên cạnh đó, sự đứt gãy của vỏ trái đất
làm rò rỉ những mỏ dầu ở đáy đại dương cũng đã góp phần gây ra tình trạng ô
nhiễm biển.

+ Không khí ô nhiễm: Các hoạt động tương tác biển – khí cũng kéo theo
hiện tượng lắng đọng các chất gây ô nhiễm xuống biển. Loại này khó theo dõi
và quản lý vì thường phát tán trên diện rộng. Nồng độ CO 2 được hòa tan vào
trong nước biển tăng lên nhanh chóng cùng với nhiều chất nguy hại và bụi kim
18


loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ trong khí quyển
của trái đất do hiệu ứng nhà kính đã kéo theo sự dâng cao của mực mước biển
và thay đổi môi trường sinh thái biển.
1.3 KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
1.3.1 Khái niệm pháp luật
“Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội theo mục tiêu định hướng cụ thể.”
Do đó, pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách cư xử cho
mọi người trong xã hội, giúp cho mọi chủ thể trong xã hội đều có thể tìm được
cách cư xử phù hợp với ý chí, mong muốn của nhà nước và giúp nhà nước quản
lý xã hội, thiết lập và giữ gìn trật tư xã hội. Các lĩnh vực đời sống xã hội mà
pháp luật điều chỉnh bao trùm rộng khắp, trong đó có môi trường biển.
1.3.2 Khái niệm pháp luật trong việc bảo vệ môi trường
Pháp luật môi trường: pháp luật môi trường đối với chúng ta còn rất mới.
Hệ thống pháp luật môi trường, bao gồm tấc cả các quy định về việc bảo tồn và
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều chỉnh vấn đề này, Nhà
nước ban hành pháp luật về quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quá
trình khai thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên, bảo tồn đa
dạng sinh học như: bảo vệ nguồn nước, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ nguồn thủy
sinh, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên khoáng sản,…Các quy định này,
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh theo hướng đảm bảo tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài

nguyên phục vụ cho hoạt động phát triển, đồng thời cũng gắn chặt trách nhiệm
của họ trong việc bảo tồn và sử dụng hợp lý chúng, đảm bảo lợi ích chung lâu
dài của cộng đồng.
Pháp luật về bảo vệ môi trường biển cơ bản điều chỉnh mối quan hệ giữa
các chủ thể phát sinh trong các lĩnh vực sau:
19


- Thứ nhất, pháp luật bảo vệ môi trường biển điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành hoạt động trên biển như hoạt
động hàng hải, dầu khí, các hoạt động xây dựng các công trình trên biển…
nhằm mục đích bảo vệ môi trường biển.
- Thứ hai, pháp luật về bảo vệ môi trường biển được ban hành nhằm mục
đích phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực cho
môi trường biển, khắc phục và xử lí các hậu quả xảy ra đối với môi trường biển
từ mọi hoạt động.
- Thứ ba, pháp luật về bảo vệ môi trường biển qui định về quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể có liên quan.
Tóm lại, Pháp luật về bảo vệ môi trường biển là tổng hợp các qui phạm
pháp luật điều chỉnh mối quan hệ phát sinh và tồn tại trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường biển giữa các chủ thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác hại
xảy ra cho môi trường biển, khắc phục và xử lý hậu quả nhằm đảm bảo phát
triển bền vững, góp phần duy trì và phát triển kinh tế biển Việt Nam.
1.4 VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BIỂN
Hệ thống pháp luật đã bảo vệ môi trường biển bằngviệc thể chế hóa các
chính sách, kế hoạch của Đảng, nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường
biển và quy định các phương tiện, biện pháp, nhân lực,... để đảm bảo thực hiện
các chính sách, kế hoạch đó. Chính vì thế, pháp luật về bảo vệ môi trường biển
đã trở thành một công cụ hữu hiệu để quản lý và bảo vệ môi trường biển. Đặc

biệt, thời gian qua pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở nước ta đã từng bước
được xây dựng và hoàn thiện, góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan
đến lĩnh vực môi trường biển.

20


1.4.1 Pháp luật quy định các quy tắc xử sự cho con người khi tác động vào môi
trường biển
Pháp luật đã định hướng các hành vi con người theo hướng có lợi cho môi
trường biển, đảm bảo các hành vi của con người không xâm hại tới môi trường
biển, hạn chế những tác hại, ngăn chặn suy thoái và ô nhiễm môi trường biển.
Ví dụ: Luật bảo vệ môi trương năm 2014 quy định về những hành vi bị
nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển như: Phá hoại, khai thác,
đánh bắt các nguồn tài nguyên biển; đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật
bằng phương tiện, công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản
lượng theo quy định của pháp luật; Qui trình xử lý chất độc, chất phóng xạ,
chất thải và chất gây hại cho biển khác không đúng nơi quy định và quy trình
kỹ thuật về bảo vệ môi trường biển; các chất độc, nguồn nước; Thải khói, bụi,
khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các
chất ion hóa vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép;
1.4.2 Pháp luật quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những đòi
hỏi của pháp luật để bảo vệ môi trường biển
Trong thực tế các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh tế- xã hội thường
chỉ chú ý tới lợi ích của mình mà bỏ qua lợi ích chung của môi trường biển,
cộng đồng, bỏ qua nghĩa vụ phải thực hiện với môi trường biển và không tự
giác thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường biển. Chẳng hạn, khi thực hiện
nghĩa vụ đánh giá tác động môi trường, các chủ dự án cảng biển, công trình
trên biển thường chỉ thấy trước lợi ích của mình do đó luôn tìm cách lẩn tránh
nghĩa vụ pháp lý với môi trường biển. Khi đó, chế tài mà pháp luật quy định

đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của chính tổ chức, cá nhân và
lợi ích chung lâu dài của xã hội. Các chế tài đó không chỉ là biện pháp trừng
phạt vi phạm pháp luật môi trường biển, ngăn ngừa, giáo dục cải tạo chủ thể vi
phạm mà còn răn đe chủ thể khác để họ tự giác tuân theo các quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường biển, qua đó ngăn ngừa và hạn chế tác động xấu do
con người gây ra cho môi trường.
21


Vì thế, pháp luật quy định các chế tài hành chính, dân sự, hình sự để buộc
các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật trong việc
khai thác và sử dụng các yếu tố môi trường biển.
1.4.3 Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Như ta đã biết, tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội đều cần phải có sự quản
lý của nhà nước và môi trường biển cũng không là ngoại lệ. Hơn thế, bảo vệ
môi trường biển còn là một hoạt động, nhiệm vụ phức tạp bởi môi trường biển
là phạm vi rộng lớn và có kết cấu phức tạp nên rất cần có hệ thống tổ chức
quản lý phù hợp, hiệu quả.
Pháp luật đã có vai trò to lớn trong việc tạo ra cơ chế hoạt động cho các tổ
chức, cơ quan bảo vệ môi trường biển.
Việc ban hành các văn bản pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý để các cơ quan
này thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, đảm bảo hoàn
thành tốt công tác quản lý Nhà nước đối với môi trường biển. Pháp luật cũng
phân chia nhiệm vụ giữa các cơ quan, tránh việc quản lý chồng chéo, đồng thời
tao ra sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan, nâng cao hiệu quả
của quản lý Nhà nước về môi trường biển.
Ngoài ra, vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường biển còn thể
hiện ở việc ban hành các tiêu chuẩn, chính sách xử phạt về môi trường biển.


22


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Bảo vệ môi trương biển là toàn bộ hoạt động của nhà nước, các tổ chức và cá
nhân có những hoạt động liên quan đến môi trường biển nhằm kiểm tra, xem
xét để ngăn ngừa những sai phạm, từ đó ta có thể loại trừ, hạn chế những tác
động xấu đối với môi trường biển, phòng ngừa ô nhiễm biển, suy thoái tài
nguyên biển. Đồng thời khắc phục, xử lý hậu quả do ô nhiễm môi trường biển
gây ra nên góp phần vào duy trì, cải thiện và phát triển nền kinh tế biển Việt Nam.
2. Bảo vệ môi trường biển là một hoạt động trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết
của các quốc gia có biển, việc bảo vệ có thể được thực hiện bằng nhiều biện
pháp khác nhau. Một trong những phương pháp hữu hiệu được nhiều nước phát
triển sử dụng và nó cong phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị cũng như ý
thức của người dân Việt Nam ta là bằng Pháp luật.
3. Pháp luật về bảo vệ môi trường biển là một bộ phận của pháp luật môi
trường, bao gồm các nguyên tắc điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh và tồn
tại giữa các chủ thể có những hoạt động liên quan đến môi trường biển nhằm
mục đích hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại cho môi trường biển, khắc
phục và xử lí hậu quả nhằm nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Pháp luật về
bảo vệ môi trường biển là một công cụ phòng ngừa ô nhiễm biển, nâng cao ý
thức của người dân, góp phần thay đổi nhận thức của người dân về môi trường
biển và thúc đẩy phát triển nền kinh tế biển của Việt Nam.

23


×