Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

lập dự án đầu tư mở tuyến BRT kim mã hòa lạc cho tổng công ty vận tải hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 90 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ...........................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHƯƠNG
TIÊN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG....................................................................3
1.1 Tổng quan về đầu tư và quản lý đầu tư.................................................................................3
1.1.1.Khái niệm về đầu tư.......................................................................................................3
1.1.2.Phân loại đầu tư..............................................................................................................3
1.1.3.Quản lý đầu tư................................................................................................................4
1.2.Tổng quan về dự án đầu tư....................................................................................................5
1.2.1.Khái niệm về dự án đầu tư.............................................................................................5
1.2.2.Vai trò của một dự án đầu tư..........................................................................................6
1.2.3.Chu trình của dự án đầu tư.............................................................................................6
1.2.4.Nội dung của dự án đầu tư.............................................................................................7
1.2.5.Dự án đầu tư trong GTVT..............................................................................................8
1.3 Tổng quan về VTHKCC.......................................................................................................9
1.3.1. Khái niệm về vận tải hành khách công cộng.................................................................9
1.3.2. Đặc điểm vận tải hành khách công cộng.......................................................................9
1.3.3. Các phương thức vận tải hành khách công cộng trong thành phố..............................10
1.3.4 Một số khái niệm và đặc điểm về phương thức VTHKCC khối lượng lớn BRT.........11
1.3.5.Nội dung của dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách bằng ô tô........................13
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ HIỆN TRẠNG MẠNG
LƯỚI VTHKCC Ở THỦ ĐÔ HÀ NỘI....................................................................................17
2.1 Hiện trạng giao thông vận tải Hà Nội.................................................................................17
2.1.1. Hiện trạng mạng lưới đường bộ..................................................................................17
2.1.2. Hiện trạng phương tiện:...............................................................................................18
2.1.3 Hiện trạng hệ thống giao thông tĩnh:............................................................................19
2.1.4 Đánh giá chung về giao thông vận tải thủ đô Hà Nội..................................................20
2.2.Hiện trạng vận tải hành khách công cộng hiện nay ở Hà Nội............................................20


2.2.1.Hiện trạng về mạng lưới tuyến:.............................................................................................20
2.2.2 Hiện trạng về chất lượng VTHKCC bằng xe buýt.......................................................22
2.2.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng:........................................................................................25
2.2.4 Hiện trạng về phương tiện:...........................................................................................26
2.2.5 Hiện trạng về hệ thống vé:...........................................................................................27
1


2.2.6 Kết luận hiện trạng và yêu cầu cải tiến dịch vụ VTHKCC ở Hà Nội.........................29
2.3 Khái quát về Tổng công ty vận tải Hà Nội........................................................................30
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty vận tải Hà Nội..........................30
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Vận tải Hà
Nội.........................................................................................................................................31
2.3.3 Trung tâm điều hành buýt.............................................................................................33
2.3.4.Kết quả hoạt động của Tổng công ty qua các năm.......................................................36
CHƯƠNG 3: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ TUYẾN BRT KIM MÃ –HÒA LẠC CHO
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI.....................................................................................37
3.1 Căn cứ lập dự án đầu tư tuyến BRT Kim Mã –Hòa Lạc....................................................37
3.1.1 Căn cứ pháp lý..............................................................................................................37
3.1.2 Định hướng phát triển VTHKCC khối lượng lớn tại Hà Nội.......................................37
3.1.3 Căn cứ nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến Kim Mã – Hòa Lạc........................40
3.2 Lập dự án đầu tư mở mới tuyến BRT Kim Mã – Hòa Lạc................................................46
3.2.1 Lựa chọn phương tiện..................................................................................................46
3.2.2 Phương án tổ chức vận tải trên tuyến...........................................................................51
3.2.3 Nhu cầu cơ sở hạ tầng phục vụ trên tuyến...................................................................53
3.2.4 Nhu cầu về lao động:....................................................................................................53
3.2.5 Xác định nhu cầu vốn đầu tư.......................................................................................54
3.2.6 Xác định nguồn vốn đầu tư.........................................................................................55
3.3 Đánh giá hiệu quả tài chính của dư án đầu tư.....................................................................64
3.4 Đánh giá về mặt kinh tế - xã hội – môi trường..................................................................67

3.4.1.Giảm tắc nghẽn giao thông...........................................................................................67
3.4.2.Thiểu hóa ô nhiễm môi trường.....................................................................................68
3.4.3.Nâng cao an toàn giao thông đô thị..............................................................................70
3.4.4.Thiểu hoá chi phí vận tải của hành khách....................................................................71
3.4.5.Giảm chi phí đầu tư phương tiện cá nhân....................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................76
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................77

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
GTVT

: Giao thông vận tải

GTĐT

: Giao thông đô thị

KTXH

: Kinh tế- xã hội

VTCN

: Vận tải cá nhân

VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng

UBND

: Ủy ban nhân dân

Sở GTCC : Sở giao thông công chính
HK

: Hành khách

DAĐT

: Dự án đầu tư

VT

: Vận tải

PT

: Phương thức

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN


: Bảo hiểm thất nghiệp

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Một số đoạn tuyến quá tải........................................................................................17
Bảng 2. 2 Thống kê phương tiện thủ đô Hà Nội qua các năm..................................................18
Bảng 2. 3 Tỷ phần đảm nhận của các phương tiện tham gia giao thông..................................19
Bảng 2. 4 Hiện trạng mạng lưới tuyến năm 2016.....................................................................21
Bảng 2. 5 Đánh giá mức độ phủ mạng lưới tuyến trợ giá.........................................................21
Bảng 2. 6 Các loại vé xe buýt có trợ giá tại Hà Nội.................................................................27
Bảng 2. 7 Các đơn vị phát hành vé xe buýt Hà Nội................................................................28
Bảng 2. 8 Số lượng tuyến và phương tiện mà Trung tâm quản lý............................................34
Bảng 2. 9 Tình hình sản xuất kinh doanh từ 2014 -2016..........................................................36
Bảng 3. 1 Vị trí điểm dừng dọc đường.....................................................................................42
Bảng 3. 2 Tổng hợp các điểm thu hút phát sinh trên tuyến BRT Kim Mã – Hòa Lạc..............45
Bảng 3. 3 Nhu cầu đi lại bằng xe buýt bình quân trong ngày trên tuyến..................................46
Bảng 3. 4 Công suất luồng hành khách.....................................................................................47
Bảng 3. 5 Thông số kỹ thuật 2 mac xe......................................................................................48
Bảng 3.6 Chi phí nhiên liệu......................................................................................................50
Bảng 3.7 So sánh một số chi phí cho 1 chuyến xe của 2 mác xe..............................................51
Bảng 3.8 Tổng hợp các chỉ tiêu vận hành trên tuyến................................................................52
Bảng 3.9 Tổng hợp nhu cầu cơ sở hạ tầng trên tuyến...............................................................53
Bảng 3.10 Định mức lao động hoạt động của xe buýt..............................................................53
Bảng 3.11 Bảng tồng hợp nhu cầu về lao động........................................................................54
Bảng 3. 12 Theo bảng báo giá của Truong Hai Thaco cho tuyến BRT 01................................54
Bảng 3. 13 Tổng vốn đầu tư cho phương tiện...........................................................................54
Bảng 3. 14 Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng tuyến BRT Kim Mã –Hòa Lạc...................................55

Bảng 3. 15 Tổng mức vốn đầu tư cho tuyến.............................................................................55
Bảng 3. 16 Chi phí nhiên liệu...................................................................................................57
Bảng 3. 17 Chi phí vật liệu bôi trơn..........................................................................................57
Bảng 3. 18 Chi phí khấu hao tài sản của DN............................................................................58
Bảng 3. 19 Các định ngạch về bảo dưỡng sửa chữa.................................................................59
Bảng 3. 20 Tổng hợp các khoản mục chi phí cho năm đầu của dự án......................................61
Bảng 3. 21 Cơ cấu vé tháng trên tuyến.....................................................................................62
Bảng 3. 22 Kết quả sản lượng hành khách và doanh thu..........................................................63
Bảng 3. 23 Mức trợ giá cho các năm kế hoạch.........................................................................64
Bảng 3. 24 Chỉ tiêu khai thác và chỉ tiêu kinh tế......................................................................65
Bảng 3. 25 Xác định giá trị hiện tại hóa NPV...........................................................................66
Bảng 3. 26 Tính tỷ lệ chiếm dụng mặt đường giảm do chuyển đổi sử dụng xe buýt..............68
Bảng 3. 27 Lượng khí xả cho một chuyến đi ứng với từng loại phương tiện...........................68
Bảng 3. 28 Chi phí quy đổi do khí thải ô nhiễm môi trường của phương án đi xe buýt..........69
Bảng 3. 29 Chi phí quy đổi do khí thải ô nhiễm môi trường của đi phương tiện cá nhân........69
Bảng 3. 30 Tổng hợp chi phí thiểu hóa ô nhiễm môi trường....................................................69
Bảng 3. 31 Chi phí liên quan tới thiệt hại do tai nạn giao thông đi xe buýt............................70
Bảng 3. 32 Chi phí liên quan tới thiệt hại do tai nạn giao thông đi xe cá nhân.......................71
Bảng 3. 33 Tổng hợp chi phí thiểu hóa tai nạn giao thông.......................................................71
Bảng 3. 34 Lượng giảm của chi phí vận tải..............................................................................72
Bảng 3. 35Tổng hợp lợi ích kinh tế xã hội – môi trường..........................................................72

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Chu trình của một dự án đầu tư.......................................................................6
Hình 1.2 Sơ đồ phân loại dự án đầu tư GTVT...............................................................8
Hình 1.3 Phân loại phương thức vận tải hành khách công cộng..................................10
Hình 1.4 Một số hình ảnh về BRT...............................................................................11

Hình 1.5 Nhà chờ BRT................................................................................................12
Hình 2.1 Đánh giá chất lượng dịch vụ xe buýt.............................................................23
Hình 2.2 Cơ cấu đoàn phương tiện..............................................................................26
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức Tổng công ty vận tải Hà Nội................................................33
Hình 3.1 Điểm đầu Kim Mã........................................................................................40
Hình 3.2 Điểm cuối: Trường đại học FPT....................................................................41
Hình 3.3 Làn đường hoạt động của BRT tại Đại lộ Thăng Long.................................41
Hình 3.4 Điểm thu hút chính trên tuyến Kim Mã – Hòa Lạc......................................44

5


LỜI NÓI ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, sự tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ của Thủ đô Hà
Nội đồng thời việc bỏ qua sự phát triển giao thông công cộng trong một thời gian dài
đã tạo cho người dân thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá nhân như xe đạp, xe
máy. Sự gia tăng bùng phát số lượng các phương tiện giao thông cá nhân gây ra ách
tắc phổ biến trầm trọng trong giao thông đô thị và kéo theo là ô nhiễm môi trường. Xã
hội càng phát triển thì nhu cầu đi lại cũng càng gia tăng và tiếp tục gia tăng không
ngừng. Như vậy thành phố ngày càng phải đối mặt với tình trạng ùn tắc giao thông
khiến đời sống đô thị ngày càng trở nên ngột ngạt. Những tác động của tình trạng này
tới cuộc sống của người dân đô thị ngày một tăng: thời gian đi lại tăng lên, ô nhiễm,
tiếng ồn, phương tiện cơ giới đặc biệt là xe máy chiếm hết không gian đường phố.
Trước thực trạng đó, phát triển giao thông công cộng đang là một biện pháp của
thủ đô Hà Nội nhằm hạn chế phương tiện giao thông cá nhân. Trong những năm vừa
qua hệ thống xe buýt của thủ đô đã được đầu tư nhiều: mở nhiều tuyến xe mới, đầu tư
đưa các loại xe buýt mới đạt tiêu chuẩn chất lượng vào phục vụ, nhưng giao thông xe
buýt cũng chỉ đáp ứng được một nhu cầu đi lại không lớn của người dân (7-10%).
Trong khi đó vẫn tồn tại nhiều khó khăn đang tồn tại như tình trạng xe đi đến không

đúng giờ do ùn tắc giao thông; phóng nhanh vượt ẩu lạng lách gây mất an toàn giao
thông, gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Theo định hướng phát triển giao thông đô thị của Hà Nội, cần phát triển phương
thức vận tải hành khách công cộng mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của hành khách.
Phương thức được lựa chọn tối ưu để phát triển vận tải hành khách công cộng tại Thủ
đô là đường sắt trên cao và BRT. Trong thời gian trước mắt, việc phát triển VTHKCC
bằng BRT mà đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp là Trung tâm điều hành buýt của Tổng
công vận tải Hà Nội là biện pháp cấp thiết có ý nghĩa quan trọng đối với hệ thống giao
thông vận tải của thủ đô. Chính vì vậy đề tài “Lập dự án đầu tư mở tuyến BRT Kim
Mã – Hòa Lạc cho Tổng công ty Vận tải Hà Nội” là rất cần thiết, nhằm đáp ứng yêu
cầu đề ra đối với tình hình phát triển VTHKCC hiện nay ở Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài là lập dự án đầu tư tuyến BRT Kim Mã – Hòa Lạc. Trên
cơ sở mục tiêu, định hướng phát triển giao thông vận tải nói chung và vận tải hành
khách công cộng nói riêng, cùng với việc phân tích hiện trạng phương tiện của công ty,
hiện trạng mạng lưới tuyến và đặc tính nhu cầu đi lại của nhân dân, tiến hành lập dự án
đầu tư mở tuyến BRT 02 đề mở rộng vùng phục vụ, phù hợp với nhu cầu thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1


Đề tài nghiên cứu tình hình mở mới phát triển mạng lưới VTHKCC trên địa bàn
thành phố. Căn cứ vào định hướng đầu tư của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường, phân
tích đánh giá, đề xuất lập dự án đầu tư tuyến BRT mới, đa dạng hóa loại hình
VTHKCC.
Để thực hiện đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế, đặc
biệt chú trọng đến các phương pháp phân tích, đánh giá kinh tế, tài chính để có thể rút
ra những kết luận mang tính lý luận và thực tiễn phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm
xây dựng lên dự án một cách tốt nhất.
4. Kết cấu của đồ án.

Đồ án tốt nghiệp với đề tài “Lập dự án đầu tư mở tuyến BRT Kim Mã – Hòa
Lạc cho Tổng công ty Vận tải Hà Nội” của Tổng công ty vận tải Hà Nội gồm 3 phần
như sau:
Chươ ng 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và lập dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách
công cộng.
Chương 2: Hiện trạng giao thông vận tải và hiện trạng mạng lưới vận tải hành khách
công cộng ở Thủ đô Hà Nội.
Chương 3: Lập dự án đầu tư mở tuyến BRT Kim Mã – Hòa Lạc

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHƯƠNG TIÊN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG.
1.1 Tổng quan về đầu tư và quản lý đầu tư.
1.1.1. Khái niệm về đầu tư.
Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, sau đây là một số khái niệm thông dụng:
Đầu tư là việc sử dụng vốn để tạo nên tài sản dưới một hình thức nào đó (cầu
đường, nhà cửa, máy móc…) hoặc tạo nên vốn mới dưới dạng cổ phần, cho vay…để
khai thác và sử dụng nhằm thỏa mãn một hay một số mục tiêu nhất định hoặc tạo ra lợi
nhuận cho người bỏ vốn.
Theo quan điểm của doanh nghiệp thì: “Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ra kinh doanh
để từ đó thu được số vốn lớn hơn so với số vốn bỏ ra, khoản chênh lệch đó chính là lợi
nhuận”.
Theo quan điểm của xã hội (quốc gia): “Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển để từ
đó thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia”.
Theo luật đầu tư: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
1.1.2. Phân loại đầu tư.
Đầu tư có nhiều loại, tùy theo mục đích nghiên cứu mà phân theo các tiêu thức

khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại thông dụng:
a. Theo mối quan hệ giữa người bỏ vốn và người sử dụng vốn.
Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn là
một chủ thể.
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn
không phải là một chủ thể. Nói cách khác, chủ đầu tư không trực tiếp quản trị vốn đầu
tư đã bỏ ra.
b. Theo chủ đầu tư.
Đầu tư Nhà nước: Chủ đầu tư là Nhà nước, nguồn vốn lấy chủ yếu từ nguồn ngân
sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
Nhà nước, tài sản hiện có do Nhà nước quản lý.
Đầu tư tập thể: Đây là hình thức mà chủ đầu tư là tập thể, có thể là doanh nghiệp.
Đối tượng đầu tư là sở hữu của một tập thể.
Đầu tư tư nhân: Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
c. Theo tính chất hoạt động của đối tượng đầu tư.

3


Đầu tư cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ sở
vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
Đầu tư cho lĩnh vực phúc lợi công cộng: Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ sở
vật chất phục vụ cho lợi ích công cộng, cho các nhu cầu của toàn xã hội như: Trường
học, bệnh viện, nhà văn hóa…
Đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi trường: Hệ sinh thái, môi trường…
d. Theo ngành đầu tư.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Đầu tư phát triển công nghiệp: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các
công trình công nghiệp.

Đầu tư phát triển nông nghiệp: Là hoạt động đầu tư nhằm phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp.
Đầu tư phát triển dịch vụ: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công
trình dịch vụ (thương mại, khách sạn - du lịch, dịch vụ khác…).
e. Theo tính chất đầu tư.
Đầu tư xây dựng mới: Là hình thức mà toàn bộ vốn đầu tư được sử dụng để tạo ra
cơ sở vật chất mới hoàn toàn.
Đầu tư theo chiều sâu: Là hình thức đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đối tượng đầu tư có sẵn.
Đầu tư duy trì và tận dụng năng lực hiện có: Nhằm duy trì chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các công trình và trang thiết bị hiện có.
f. Theo nguồn vốn đầu tư.
Đầu tư bằng vốn tự có của chủ đầu tư: Vốn này có thể là vốn ngân sách của Trung
ương hoặc của địa phương, vốn tự có của các đơn vị sản xuất.
Đầu tư bằng vốn tín dụng: Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi
suất tiền vay.
Đầu tư bằng các nguồn vốn khác: Cổ phần, viện trợ trong và ngoài nước, vốn liên
doanh liên kết.
g. Theo thời gian hoạt động và phát huy tác dụng.
Đầu tư ngắn hạn (phần lớn cho các dịch vụ thương mại).
Đầu tư trung hạn.
Đầu tư dài hạn (phần lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng).
1.1.3. Quản lý đầu tư
a, Khái niệm quản lý đầu tư
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tực, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá
trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả
đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội,
4



tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao,
trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách
quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Quản lý đầu tư là một tập hợp những biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá trình
đầu tư, kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến bước thực hiện đầu tư và bước khai thác
để đạt mục tiêu đã định.
b, Nội dung của quản lý đầu tư
Xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư: kế hoạch huy động vốn, kế hoạch thực hiện
tiến trình đầu tư, kế hoạch thu chi các công trình đầu tư, kế hoạch trả nợ,..
Tổ chức lập dự án đầu tư. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, phải thực hiện quản lý
đầu tư ngay khi xây dựng ý tưởng đến giai đoạn lập dự án tiền khả thi và khả thi.
Tổ chức quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Tổ chức
đấu thầu, ký kết hợp đồng, quản lý tiến độ, vốn đầu tư, chất lượng, rủi ro, thông tin,
mua bán,… Quản lý đầu tư trong vận hành: quản lý máy móc thiết bị, duy tu bảo
dưỡng thường xuyên, sử dụng tối đa công suất.
Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của dự án.
1.2. Tổng quan về dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
Hiện nay chưa có định nghĩa thống nhất về dự án đầu tư, dưới đây là quan điểm về
dự án đầu tư:
Theo ngân hàng thế giới (WB): Dự án là tổng thể những chính sách hoạt động và
chi phí liên quan với nhau, được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể nhất
định trong một thời gian xác định.
Theo nhà kinh tế học Lyn Squire: Dự án là tổng thể những giải pháp nhằm sử dụng
các nguồn hữu hạn vốn có (tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động tài chính…) nhằm
đem lại lợi ích tối đa cho xã hội.
Theo Luật đầu tư: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để
tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Tóm lại, một cách tổng quát, dự án đầu tư là hệ thống các văn kiện phản ánh một
cách trung thực kết quả cụ thể toàn bộ vấn đề: Tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, xã hội…có

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đầu tư, sự vận hành khai thác và khả năng sinh lời
của công cuộc đầu tư.
Để hình thành một dự án đầu tư cần có các yếu tố sau:
Các yếu tố đầu vào: Các nguồn tài nguyên, bao gồm nhân lực, vật tư và các tài
nguyên thiên nhiên (kể cả đất đai nguồn vốn).
Những giải pháp được thiết kế bao gồm giải pháp kỹ thuật và giải pháp tổ chức.
Các yếu tố đầu ra: Các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ các loại.
Thời gian: Dự án đầu tư phải hoàn thành trong một thời gian nhất định.
1.2.2. Vai trò của một dự án đầu tư.
5


Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng vì đó là:
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định sự bỏ vốn đầu tư.
Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn
đầu tư.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét, giải quyết các mối quan hệ về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và nhà nước
Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham
gia liên doanh.
Dự án đầu tư còn có vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện dự án: là
cơ sở để xây dưng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình thực hiện và
kiểm tra quá trình thực hiện dự án để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời những tồn
đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án.
1.2.3. Chu trình của dự án đầu tư.
Trình tự đầu tư dự án có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết
thúc dự án đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
-Nghiên cứu cơ hội đầu tư

-Nghiên cứu dự án tiền khả thi
-Nghiên cứ dự án khả thi
Thẩm định, ra quyết định.

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
-Đầu tư
Vận hành và khai thác

Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
- Đánh giá dự án sau hoạt động
- Thanh lý dự án

Hình 1.1 Chu trình của một dự án đầu tư.
Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoan chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành
và khai thác. Do vậy đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự toán là quan trọng nhất.
Giai đoạn thứ hai: giai đoạn thực hiện đầu tư vấn đề thời gian là quan trọng hơn
cả. Phần lớn vốn đầu tư của dự án được chi ra ở giai đoạn này và nằm khê đọng trong
suốt những năm thực hiện dự án đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời
gian thực hiện dự án càng dài thì vốn ứ đọng càng nhiều tổn thất càng lớn. Lại thêm
tổn thất do môi trường gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang thi công, đối với
công trình đang được xây dựng dở dang. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều
6


vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư,
quản lý việc thực hiện các hoạt động khác có liên quan.
Giai đoạn thứ ba: nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai
đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt,

đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả của dự án chỉ còn
phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư.
1.2.4. Nội dung của dự án đầu tư.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư:
a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công
trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
b) Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích
thước, kết cấu chính của công trình xây dựng;
d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây
dựng cho từng công trình;
đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng,
chống cháy, nổ;
e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để
lập thiết kế cơ sở.
Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư,mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng
và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
b) Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa
chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu
trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây
dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử
dụng công trình và bảo vệ môi trường;
c) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng,
phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác
sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối
hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
đ) Các nội dung khác có liên quan.

1.2.5. Dự án đầu tư trong GTVT.
a. Đặc điểm của dự án đầu tư trong GTVT.
7


Mục tiêu của việc đầu tư phát triển GTVT không đơn thuần nhằm tìm kiếm lợi
nhuận mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội và tạo tiền đề cho việc phát triển
kinh tế- xã hội. Đặc điểm này chi phối toàn bộ chính sách đầu tư, lựa chọn phương án
đầu tư cũng như phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư về GTVT.
Dự án đầu tư phát triển GTVT đòi hỏi quy mô đầu tư ban đầu lớn làm hạn chế
các nhà đầu tư có đủ khả năng tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển GTVT phải được nhìn nhận trên góc độ
hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường tổng hợp.
b.Phân loại dự án đầu tư trong GTVT.
Dự án đầu tư giao thông Đầu
vậntư
tảiGTVT
được được chia ra làm hai loại: dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng giao thông và dự án đầu tư vận tải theo sơ đồ sau:
Đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông
Công trình cầu
cống và các thiết
bị giao thông
Mạng lưới
đường bộ và bến
xe
Mạng lưới
đường sắt và ga


Vận tải hàng
hoá

VTHK liên
tỉnh

VT ô tô

VTHKCC

Xe bus

VT đường sắt
VT đường sông

Cảng biển và
luồng vào cảng

Trolley bus
Metro

VT đường biển

Cảng sông và các
tuyến vận tải nội
địa
Sân bay và ga
hàng không

Đầu tư vận tải


Taxi
VT hàng không
PT khác
VT đường ống

Hình 1.2 Sơ đồ phân loại dự án đầu tư GTVT
Dự án đầu tư giao thông vận tải thường có vốn đầu tư lớn, thời gian khai thác
và thời gian thu hồi vốn dài.
1.3 Tổng quan về VTHKCC
1.3.1. Khái niệm về vận tải hành khách công cộng.
Vận tải hành khách công cộng là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp
ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục
theo thời gian xác định, theo hướng và tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất định.
8


1.3.2. Đặc điểm vận tải hành khách công cộng.
a.Về sản xuất.
Các tuyến VTHKCC có khoảng cách vận chuyển ngắn, khoảng cách giữa các
điểm dừng đỗ cũng tương đối ngắn (Trung bình từ 400 -:- 600m) nên phương tiện phải
dừng và tăng tốc thường xuyên. Điều đó đòi hỏi phương tiện cần có tính năng động
lực và gia tốc cao.
Năng suất vận tải thấp (chỉ bằng khoảng 30-35% so với năng suất phương tiện
chạy đường dài), do chạy cự li ngắn, dừng tại nhiều điểm, tốc độ thấp,…
Yêu cầu chạy xe rất cao: Phương tiện phải chạy với tần suất lớn, độ chính xác
về thời gian và không gian cao để một mặt đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách,
măt khác nhằm giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đô thị.
Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí về nhiên liệu và các chi phí cố định khác.
Lý do cơ bản là phương tiện phải chạy với tốc độ thấp lại phải qua nhiều điểm giao

cắt, phải dừng đỗ nhiều lần trả khách, thời gian dừng rất ngắn, do đó lượng tiêu hao
nhiên liệu của phương tiện là rất lớn, tỷ trọng thời gian phương tiện ngừng hoạt động
vào giờ thấp điểm tương đối lớn.
b. Về phương tiện.
Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, và nếu phải hoạt động trên những
tuyến giao thông công cộng thì phương tiện phải chạy qua các điểm giao cắt, dọc
tuyến có mật độ xe chạy cao phương tiện phải phanh giảm tốc độ, dừng và tăng tốc
nhiều lần cho nên phương tiện đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao, khi
thực hiện thao tác khởi động, tăng tốc, giảm tốc cần đươc thực hiện nhanh chóng
nhưng êm dịu.
Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên
phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng, thông thường chỗ ngồi không quá
40% sức chứa, chỗ ngồi thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. Phương tiện có cấu
tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống, các thiết bị phù trợ khác đảm
bảo cho hành khách lên phương tiện và xuống phương tiện nhanh chóng, liên tục, an
toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ.
c.Đặc điểm vận hành khai thác.
VTHKCC không phải là một hoạt động kinh doanh thuần túy mà là một hoạt
động mang tính xã hội. Nó không chỉ là một yêu cầu quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế văn hóa xã hội mà còn là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát
triển văn minh đô thị.

9


Trợ giá cho VTHKCC ở đô thị là một chính sách xã hội về phúc lợi công cộng.
Để duy trì và phát triển VTHKCC đồng thời thực hiện mục tiêu lợi ích xã hội, hầu hết
các nước và các thành phố đã trợ giá cho VTHKCC.Mức độ trợ giá cao hay thấp lại
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố giá thành và mức độ đáp ứng nhu câu
đi lại, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau,cho nên cần phải xem xét đầy đủ

mọi khía cạnh để đảm bảo mục tiêu của thành phố.
d.Về đầu tư phát triển.
Mục tiêu của việc đầu tư phát triển VTHKCC không đơn thuần nhằm tìm kiếm
lợi nhuận mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội và tạo tiền đề cho việc phát triển
kinh tế xã hội.
VTHKCC là một bộ phận của giao thông vận tải đô thị thuộc kết cấu hạ tầng
của hệ thống đô thị, là tiền đề cho việc phát triển các chức năng đô thị khác. Bởi vậy
việc đầu tư phát triển VTHKCC luôn phải chiếm vị trí quan trọng trong đầu tư phát
triển giao thông đô thị và đi trước một bước cả về năng lực và trình độ công nghệ.
1.3.3. Các phương thức vận tải hành khách công cộng trong thành phố.
Hiện nay có nhiều loại phương tiện VTHKCC trong hệ thống VTHKCC đô thị,
có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau :
Tàu điện ngầm
Tàu điện bánh sắt
Tàu điện bánh hơi

Phương thức VTHKCC

Xe buýt
Buýt nhanh ( BRT)
Tàu điện 1 ray
Đường sắt đô thị
Taxi
Phương thức vận tải khác

Hình 1.3 Phân loại phương thức vận tải hành khách công cộng

10



1.3.4 Một số khái niệm và đặc điểm về phương thức VTHKCC khối lượng lớn BRT
a, Một số khái niệm
Phương thức vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn BRT là vận tải hành
khách bằng xe buýt tiêu chuẩn lớn vận hành trên các làn đường dành riêng theo tuyến
cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
Tuyến BRT là tuyến vận tải khách cố định bằng đoàn xe buýt, có điểm đầu, điểm
cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
BRT (Bus Rapid Transit) là hệ thống vận chuyển hành khách công cộng khối
lượng lớn bằng đoàn xe buýt với chất lượng vượt trội hơn hẳn những xe buýt thông
thường.
b, Đặc điểm vai trò
Các đường xe buýt riêng: là những làn đường dành cho các phương tiện giao
thông công cộng, được cách ly hoàn toàn với các tuyến đường giao thông khác. Việc đi
vào phần đường này chỉ được cho phép ở một số nơi cụ thể. Không một loại phương
tiện nào được phép vào phần đường này ngoại trừ một số phương tiện mang đặc điểm
riêng như xe cứu thương, cứu hỏa, công an…

Hình 1.4 Một số hình ảnh về BRT
Tín hiệu điều khiển quyền ưu tiên cho xe BRT: tai các giao lộ, quyền ưu tiên
thuộc về các xe buýt bằng cách kéo dài thời gian của đèn xanh hay khi nhận biết có xe
buýt sắp đi qua thì các tiến hiệu trong phần đường của xe buýt sẽ chuyển sang màu
xanh. Ưu thế của các xe buýt tại các giao lộ đặc biệt có hiệu quả cao khi thực hiện các
tuyến xe buýt BRT hỗn hợp với các tuyến xe buýt khác, các loại phương tiện khác
không thể cắt ngang vì vậy sẽ nâng cao tốc độ và thời gian vận chuyển của xe buýt.
11


Thời gian lên xe được cải thiện nhanh hơn các loại xe buýt thông thường: bình
thường quá trình thu mua vé của xe buýt sẽ làm chậm thời gian lên xe của hành khách,
đặc biệt có nhiều loại hành khách và họ đi đến nhiều nơi khác nhau. Một thay đổi đáng

kể là quá trình thu mua vé được thực hiện ở ngay các trạm, thậm trí ngay tại các bến
đỗ xe. Các hệ thống trên cho phép hành khách lên xuống ở tất cả các cửa trong suốt
thời gian xe dừng. Ngoài ra việc áp dụng các loại xe buýt sàn thấp hay thiết kế chiều
cao các trạm dừng tương đương với chiều cao bấc lên xuống của xe sẽ giảm thời gian
lên xuống xe của hành khách cũng như nâng cao mức độ an toàn và tiện nghi hơn.
Biển báo rõ ràng, dễ thấy và các bảng hiển thị thông tin thời gian thực.
BRT là một hệ thống linh hoạt, được hợp nhất từ những thành phần vận chuyển có
chất lượng và đặc thù cao. Các thành phần chính của hệ thống BRT là:
Trạm dừng: rất quan trọng vì liên quan đến hành khách. Nó ảnh hưởng đến độ tin
cậy của hệ thống, sự thoải mái, an toàn và an ninh cho hành khách. Trạm dừng của
BRT có những loại khác nhau từ trạm đơn giản chỉ có mái che, đến những trạm đầu
cuối tuyến với nhiều tiện nghi.

Hình 1.5 Nhà chờ BRT
Phương tiện: hệ thống BRT có thể sử dụng nhiều loại phương tiện vận chuyểnnhư:
xe buýt tiêu chuẩn hoặc phương tiện chuyên dùng. Sự lựa chọn tùy thuộc vào kích
thước, sức kéo, kiểu dáng, sức chứa của xe và chất lượng dịch vụ.
Hệ thống điều khiển giao thông thông minh (ITS): rất nhiều công nghệ của ITS
được áp dụng vào hệ thống BRT để phát triển hệ thống BRT về thời gian lữ hành, độ
tin cậy, tiện nghi, hoạt động hiệu quả và an toàn.
Mối quan hệ giữa loại tuyến, trạm dừng, phương tiện, hệ thống điều khiển giao
thông thông minh với nhau: mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống BRT tạo
12


nên một hệ thống dịch vụ BRT hoàn chỉnh, hoạt động hiệu quả, tiện nghi và an toàn,
có độ tin cậy cao.
1.3.5. Nội dung của dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách bằng ô tô.
a. Sự cần thiết phải đầu tư
Các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư:

Căn cứ pháp lý.
Căn cứ pháp lý bao gồm các tài liệu sử dụng trong nghiên cứu dự án khả thi:
Các nghị định, thông tư, văn bản luật, các quyết định có thẩm quyền quyết định việc
lập dự án đầu khả thi: Thông tư, nghị định liên quan đến hoạt động vận tải; Luật đầu
tư; quy chuẩn về phương tiện giao thông vận tải đường bộ.
Các quy hoạch và phát triển của vùng, địa phương trong tương lai; các dự án tiền
khả thi đã được phê duyệt và thẩm định.
Căn cứ kinh tế kỹ thuật.
Phân tích thị trường:
Đánh giá nhu cầu hiện tại và dự báo nhu cầu tương lai về số lượng, chất lượng, giá
cả. Các khả năng đáp ứng hiện có. Dự báo về mức độ gia tăng cung cấp trong tương
lai, sự thiếu hụt so với nhu cầu thị trường.
Các căn cứ về khả năng phát triển, khả năng sản xuất: quy mô, năng lực hiện tại của
ngành. Đánh giá tình trạng hoạt động và nhịp độ phát triển trong tương lai
Căn cứ vào nhu cầu thị trường: Nhu cầu đi lại ngày càng gia tăng của người dân
trên địa bàn thành phố.
Căn cứ vào các định hướng phát triển giao thông vận tải trên địa bàn thành phố;
phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông…
Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn sản xuất của doanh
nghiệp trong những năm gần đây:
Các văn bản, nghị định thông tư của chính phủ liên quan đến việc đầu tư phương
tiện mới.
Mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.
Căn cứ khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong tương lai để có định hướng phát
triển mạng:
Kết quả hoạt động sản xuất vận tải của doanh nghiệp trong giai đoạn 2014 – 2016.
Hiện trạng mở mới tuyến trên địa bàn thành phố.
Kế hoạch về sản xuất vận tải của doanh nghiệp trong những năm tới.

13



b.

Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư.
Quy mô đầu tư: Căn cứ vào khả năng sản xuất vận tải của doanh nghiệp mà có thể
tiến hành các hoạt động đầu tư phương tiện với quy mô như sau: Đầu tư mua sắm
phương tiện mới.
Hình thức đầu tư: Tiến hành đầu tư mới phương tiện
c.

Lựa chọn phương tiện cần đầu tư.
Phân tích lựa chọn sơ bộ phương tiện cần đầu tư:
Thực chất của lựa chọn sơ bộ là tìm ra mác xe thỏa mãn các yêu cầu cũng như

các chỉ tiêu kỹ thuật trên tuyến. Nếu cùng một cư ly tuyến mà lựa chọn sức chứa
phương tiện không hợp lý sẽ xảy ra hai trường hợp:
Công suất luồng hành khách lớn dùng xe có sức chứa nhỏ dẫn tới chất lượng
phục vụ kém (tình trạng quá tải, chen lấn xô đẩy hoặc chờ đi chuyến sau).
Công suất luồng hành khách nhỏ dùng xe sức chứa lớn dẫn tới hiệu quả sử dụng
phương tiện giảm, lãng phí sức chứa của xe ( hệ số lợi dụng trọng tải thấp, giá thành
cao ảnh hưởng tới kinh doanh).
Để lựa chọn sơ bộ phương tiện trước hết ta dựa vào điều kiện khai thác và đặc
tính kỹ thuật của phương tiện để lựa chọn, từ đó đưa ra những yêu cầu chung với loại
xe buýt có thể hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn này, sau đó tìm ra loại xe có thể hoạt
động với tính năng khai thác và thông số kỹ thuật hợp lý.
Như vậy ta thấy rằng lựa chọn sơ bộ là bước đầu tiên cần phải có trong công tác
lựa chọn phương tiện, nó là cơ sở để lựa chọn chi tiết.
Lựa chọn chi tiết phương tiện.
Từ các mác xe đã được lựa chọn, ta tiến hành đánh giá theo các chỉ tiêu cụ thể.

Nhiệm vụ của lựa chọn chi tiết là tìm ra loại phương tiện đem lại hiệu quả kinh tế khi
đưa vào hoạt động. Để lựa chọn được thì người ta đưa ra các chỉ tiêu, tiêu chuẩn khác
nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp vận tải hiện nay thường lựa chọn phương tiện theo
các chỉ tiêu sau: lựa chọn theo chỉ tiêu kinh tế về nhiên liệu, lựa chọn theo chỉ tiêu giá
thành.
Mục đích của việc lựa chọn chi tiết phương tiện là nhằm tận dụng hết công suất,
nâng cao năng suất phương tiện, giảm chi phí khai thác, từ đó nhằm giảm giá thành
vận tải.
d.

Xác định tổng mức đầu tư của doanh nghiệp.

14


Tổng mức đầu tư bao gồm toàn bộ những chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
chi phí cho giai đoạn khai thác vận hành, vốn lưu động để đảm bảo huy động dự án đi
vào hoạt động sản xuất theo đúng mục tiêu đề ra.
Chi phí của dự án đầu tư phương tiện bao gồm:
Chi phí cho giai đoạn chuẩn bị: Chi phí điều tra khảo sát nhu cầu đi lại của hành
khách trên tuyến, lập và thẩm định dự án đầu tư mở tuyến.
Chi phí cho giai đoạn thực hiện dự án: Chi phí đi khảo sát, thiết kế, lập và thẩm
định thiết kế và tổng dự toán; chi phí đầu tư mua sắm phương tiện; chi phí quản lý
giám sát thực hiện đầu tư phương tiện; chi phí sản xuất thử và bàn giao; chi phí huy
động vốn.
Chi phí cho giai đoạn khai thác vận hành: Chi phí bảo dưỡng kỹ thuật và sửa
chữa thường xuyên; chi phí bảo hiểm; chi phí dự phòng.
Chi phí kết thúc dự án: Chi phí thanh lý (nếu có).
Xác định nguồn vốn đầu tư.
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được huy động từ các hình thức sau:

Vốn tự có của doanh nghiệp.
Vốn đi vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Vốn góp liên doanh liên kết với các công ty khác.
e.

Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Đứng trên góc độ của chủ đầu tư, cần tính toán các chỉ tiêu khai thác hoạt động:

Chi phí: Tính toán 12 khoản mục chi phí để xác định tổng mức chi phí cần duy trì
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp trong năm.
Nhu cầu về vốn vay ngân hàng và phương án trả vốn trong kỳ (nếu có).
Xác định giá thành sản phẩm vận tải theo các khoản mục chi phí đã tính toán.
Đánh giá doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động tài chính của dự án.
Đánh giá hiệu quả tài chính theo các chỉ tiêu:
Trong phân tích tài chính thường dùng các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị lợi nhuận ròng (NPV).
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận ròng thu được tới thời điểm xem xét kể từ khi bắt
đầu bỏ vốn đầu tư, cũng như tới thời điểm nào làm vốn sinh lời và tới năm nào kết
thúc dự án đầu tư, lợi nhuận thu được là bao nhiêu. Một phương án được coi là hiệu
quả nếu thỏa mãn điều kiện sau:
NPV = - ≥ 0
Trong đó:
15


Bt: Khoản thu ở năm t.
Ct: Khoản chi ở năm t.
n: Tuổi thọ của dự án theo quy định.
r: Tỷ suất chiết khấu.
Trong các phương án hiệu quả sẽ lựa chọn một phương án tốt nhất ứng với NPV =

max.
+ Tỷ suất nội hoàn (IRR).
Tỷ suất nội hoàn là lãi suất chiết khấu tối đa mà dự án có thể chịu được nghĩa là ứng
với r = IRR thì NPV bằng 0. Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau:
IRR = r1 + (r2- r1) ×
Trong đó:
NPV1 và NPV2: Giá trị dương và giá trị âm của NPV ứng với r1và r2.
r1 và r2: Suất chiết khấu ước tính mức thấp và mức cao mà tại đó NPV có giá trị
dương và giá trị âm gần 0.
Một phương án được coi là hiệu quả khi IRR ≥ r (r: Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận
được).
+ Thời gian hoàn vốn (THV).
Thời gian thu hồi vốn của một dự án: Là khoảng thời gian mà toàn bộ lợi ích thu được
của dự án bằng mức đầu tư bỏ ra
THV = t1 + (t2- t1)
f.

Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Dựa vào kết quả của phân tích tài chính, phân tích kinh tế tập trung các khâu sau:

Xác định những chi phí và lợi ích chưa được đề cập trong phân tích tài chính.
Chẳng hạn, lợi ích chủ yếu của một dự án đầu tư giao thông vận tải gồm:
+ Lợi ích do giảm chi phí khai thác.
+ Lợi ích do tiết kiệm thời gian.
+ Lợi ích do giảm tai nạn.
+ Nâng cao khả năng củng cố an ninh, đảm bảo trật tự ổn định xã hội.
+ Góp phần cải thiện môi trường.
g.

Kết luận và kiến nghị.

16


Từ những phân tích và tính toán kỹ lưỡng đã xây dựng như trên, cần đưa ra kết
luận dự án có khả thi không và chủ đầu tư có quyết định nên triển khai thực hiện dự án
hay không.

17


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ HIỆN TRẠNG
MẠNG LƯỚI VTHKCC Ở THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2.1 Hiện trạng giao thông vận tải Hà Nội
2.1.1. Hiện trạng mạng lưới đường bộ
Hà Nội có tổng diện tích 3.328,9 km² và dân số xấp xỉ 7,6 triệu người. Dân số nội
thành Hà Nội khoảng 3.2 triệu người được phân bổ trên 12 quận nội thành với diện
tích 304,7 Km2. Hà Nội là thành phố có diện tích nhỏ hơn nhiều so với các thành phố
khác ở khu vực Đông Nam Á nhưng nội thành có mật độ dân sô rất đông thậm trí là
quá đông trong khi đó mật độ đường thấp, đặc biệt các quận Đống Đa, Ba Đình, Hoàn
Kiếm, Hai Bà Trưng và các quận khác.
Trong thời gian gần đây, các công trình giao thông trong đó có các đường phố đô
thị được đầu tư xây dựng và cải tạo. Tuy nhiên mạng lưới đường bộ Thủ đô còn nhiều
hạn chế:
Mạng lưới đường bộ có sự phân bố không đồng đều. Các khu vực được xây dựng
từ thời Pháp thuộc (khu vực hạn chế phát triển) có sự quy hoạch tương đối khoa học
với mạng lưới đường phù hợp tuy nhiên mật độ dân cư cũng như phương tiện quá cao
khiến khu vực bị quá tải. Ngược lại, khu vực ngoại thành thì mật độ đường lại quá
thấp, mạng lưới đường hạn chế ảnh hưởng xấu tới tổ chức giao thông và phát triển
các dịch vụ xãhội.
Mạng lưới đường thiếu các đường nối giữa các trục chính. Bản thân các tuyến

đường trục chính cũng bị quá tải nghiêm trọng tuy nhiên chưa được cải tạo mở rộng
để đáp ứng nhu cầu. Giao thông tĩnh thiếu trầmtrọng.
Bảng 2. 1 Một số đoạn tuyến quá tải
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Đoạn tuyến quá tải
Hồ Tùng Mậu
Xuân Thủy
Cầu Giấy
Giải Phóng
Nguyễn Văn Cừ
Yên Phụ
Nguyễn Trãi
Trần Phú
Tây Sơn
Chùa Bộc
Phạm Ngọc Thạch

Đào Duy Anh
Phạm Văn Đồng

Số làn đường
2 ( do đang thi công đường sắt đô thị)
1 ( do đang thi công đường sắt đô thị)
1 ( do đang thi công đường sắt đô thị)
>=3
>=3
>=3
>=3
>=3
2
2
2
2
>=3
18


Trên mạng lưới có nhiều giao cắt. Các nút giao cắt hầu hết là đồng mức. Việc
tổ chức đèn tính hiệu giao thông hay sử dụng các biện pháp khác chỉ mang tính chất
tình thế không có hiệu quả rõ ràng trong giảm ùn tắc.
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý thiếu đồng bộ, chồng chéo gây ra sự
lãng phí, tốn kém cung như ảnh hưởng tới khả năng thông qua của các tuyến đường
cũng như chất lượng sử dụng của các trang thiết bị cơ sở hạ tầng.
2.1.2. Hiện trạng phương tiện:
Với một mạng lưới giao thông rất thiếu nhưng mật độ phương tiện ở Hà Nội lại
rất cao. Theo số liệu thu thập từ Công an thành phố Hà Nội năm 2015, trên địa bàn Hà
Nội hiện có: 546.057 ô tô các loại (trong đó: 368.665 ô tô con; 1208 xe buýt có trợ

giá), 5.045.672 xe máy và 10.686 xe máy điện.
Tỷ lệ phương tiện trên 1000 dân là: 0,16 phương tiện xe buýt /1000 dân 49,8
phương tiện xe con/1000 dân; 682 phương tiện xe máy/1000 dân.
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2010-2015: ô tô các loại tăng khá cao
trung bình 12,9 %/năm (ô tô con tăng cao nhất 16,15%/năm), xe máy đang có xu
hướng tăng chậm trung bình 7,66 %/năm. Trong khi đó số lượng phương tiện
VTHKCC bằng xe buýt có trợ giá chỉ tăng dưới 2%/năm (từ 1046 phương tiện năm
2010 lên 1208 năm 2015).
Trung bình 1km đường do Sở GTVT Hà Nội quản lý có: 0,63 xe buýt trợ giá;
2.519 xe máy; 184 ô tô con chưa tính đến các phương tiện khác.
Bảng 2. 2 Thống kê phương tiện thủ đô Hà Nội qua các năm
Năm

Ô tô
con

Xe
khách

Xe tải

Xe
khác

Tổng

2010

186.662


25.533

92.130

2011

235.349

28.186

2012

298.365

2013

ô tô

Tổng
xe máy

Xe đạp
điện

6.560

310.885

3.577.041


103.326

7.034

373.895

3.980.070

24.117

108.904

8.509

439.895

4.444.127

311.061

24.889

113.827

9.010

458.787

4.660.761


2014

333.252

26.028

122.797

9.736

491.813

4.852.380

Chưa
xuất
hiện
hoặc
chưa
thống kê

2015

368.665

26.927

137.466

12.999


546.057

5.045.672

10.686

(Nguồn Công anh Thành phố Hà Nội 2015)
Dòng giao thông ở Hà Nội là dòng giao thông hỗn hợp nhiều xe máy. Hiện
nay số xe máy ở Hà Nội lên khoảng 5 triệu xe máy càng làm cho tình trạng ùn tắc giao
19


thông diễn ra hầu hết tại các tuyến đường Hà Nội ngày càng trầm trọng đặc biệt ở một
số tuyến đường như Nguyễn Trãi, Trường Chinh…
Bảng 2. 3 Tỷ phần đảm nhận của các phương tiện tham gia giao thông.
Phương tiện

Xe máy

Xe buýt

Xe đạp, đi bộ

Ô tô, taxi

Tỷ phần đảm nhận (%)

65


15

13

3

Chính phủ đang có chủ trương hạn chế phương tiện xe máy tham gia giao thông
trên đường, thay vào đó là tăng cường phát triển hệ thống VTHKCC nhằm giảm bớt
tình trạng ách tắc giao thông trầm trọng đang diễn ra ở Hà Nội hiện nay.
2.1.3 Hiện trạng hệ thống giao thông tĩnh:
Hiện có 575 điểm trông giữ có phép (cấp phép của Sở GTVT và các Quận) tổng
diện tích 151.469 m2. Ngoài ra còn có một số vị trí, tuyến phố tổ chức sơn kẻ vạch
hướng dẫn nhân dân tự sắp xếp để xe đạp, xe máy trên hè với chiều dài 21.977m. Diện
tích đất dành cho giao thông tĩnh đạt 0,28% diện tích đất xây dựng đô thị.
Bến xe khách: Có tổng số 11 bến xe khách liên tỉnh và 30 bến xe nội tỉnh tại
địa bàn các huyện với quy mô nhỏ. Các bến xe chính ở khu vực Hà Nội có quy mô từ
10.000m2đến trên 30.000m2, các bến xe khách có quy mô nhỏ hơn thay đổi trong
khoảng từ 100m2đến trên 1.000m2(chủ yếu là bến xe huyện, xã).
Mặc dù diện tích đất dành cho giao thông tĩnh của các quận nội thành còn
thấp, nhưng các quận này không còn quỹ đất để mở rộng số lượng và quy mô điểm đỗ
xe. Các văn phòng mới được xây dựng đều có các tầng hầm để xe nhưng sức chứa
cũng không đáng kể. Tại các tòa nhà mới xây dựng tại khu trung tâm, hiện tượng xe
đỗ trên đường gần các tòa nhà luôn xảy ra do các tầng hầm xây dựng tại đây không
đủ công suất. Việc hầm hóa, nâng tầng hay sử dụng hệ thống bãi đỗ xe tự động của
Hà Nội chưa được tiến hành do chi phí xây dựng các dự án trên quá lớn. Bên cạnh đó,
nếu thực hiện được, mức phí tại các điểm đó rất cao, so với mức sống của người dân
sẽ không phù hợp. Biện pháp trước mắt là phải mở rộng các bãi đỗ xe ở xung quanh
các cửa ngõ ra vào thành phố.
Thông thường, tỷ lệ diện đất dành cho giao thông cần thiết phải đạt từ 15 –
20% đất đô thị trong đó 5% - 6% đất dành cho giao thông tĩnh. Hiện nay thành phố

Hà Nội dành cho giao thông tĩnh diện tích đất quá nhỏ. Một tỷ lệ lớn quỹ đất được sử
dụng chưa đúng mục đích gây cản trở giao thông, đặc biệt là tại các quận nội thành
như Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa…
Bãi đỗ xe ở Hà Nội chủ yếu tận dụng vỉa hè, lòng đường để sử dụng làm nơi
để xe như tại các tuyến phố Cổ Hàng Bông, Hàng Gai… Quận Hoàn Kiếm, tình trạng
tắc nghẽn giao thông diễn biến trầm trọng vì lòng đường không chỉ bị quá tải bởi các
20


×