Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xây dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarít lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.07 KB, 12 trang )

Header Page 1 of 237.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THẾ ANH

XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIẢNG DẠY PHẦN
PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (Bộ môn Toán)

Mã số: 60 14 10

HÀ NỘI - 2009

Footer Page 1 of 237.


Header Page 2 of 237.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIẢNG DẠY PHẦN
PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN


Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (Bộ môn Toán)

Mã số: 60 14 10

Học viên: Bùi Thế Anh
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Vũ Lƣơng
Lớp : Cao học LL & PP dạy học Toán khóa 3

HÀ NỘI - 2009

Footer Page 2 of 237.


Header Page 3 of 237.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại xem giáo dục như một biện pháp cần thiết để thực hiện được những
lí tưởng hoà bình, tự do và công bằng xã hội. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định
đối với sự tiến bộ cũng như tốc độ phát triển của văn minh nhân loại. Vấn đề “nhân lực, nhân
tài” là vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia.
Giáo dục đang là mối quan tâm nhiều nhất của cả nước. “Cần đổi mới sâu sắc, toàn diện”,
“cần một cuộc “cách mạng” giáo dục”v.v.. là những phát biểu thường được nghe từ nhiều hội thảo,
các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề giáo dục từ nhiều năm qua.
Việt nam đang trên con đường hội nhập WTO về tất cả các mặt, do đó giáo dục Việt
Nam cũng cần phải “hội nhập” để đáp ứng những yêu cầu chung của thế giới để tiếp cận
những gì được coi là chuẩn trong giáo dục của thế giới.
Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu và xem giáo dục là công
cụ mạnh nhất tiến vào tương lai. Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
Sản Việt Nam( khóa VII ) đã chỉ ra:” Giáo dục đào tạo phải hướng vào đào tạo những con

người lao động tự chủ, sáng tạo có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp, qua đó góp
phần tích cực thực hiện các mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh xã hội công
bằng, dân chủ văn minh”.
Điều 28 khoản 2 của luật giáo dục năm 2005 cũng đã nêu rõ: ”Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Việc đổi mới phương pháp dạy và học môn toán ở bậc học phổ thông là việc cấp
thiết, không thể chần chừ. Các nước tiên tiến và ngay cả các nước vùng Đông Nam Á gần
ta, họ đã làm từ lâu. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã khởi xướng mạnh, đợt thay sách
giáo khoa trung học phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2006-2007. Qua đợt thay sách, rõ
ràng thấy trong thời đại ngày nay - thời đại của bùng nổ thông tin, việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực đời sống trong đó có lĩnh vực giáo dục là điều không thể
thiếu. Giới trẻ ngày nay được tiếp cận với nhiều công nghệ mới và tiếp nhận hàng ngày
Footer Page 3 of 237.


Header Page 4 of 237.

một lượng thông tin lớn và luôn luôn thay đổi, cập nhật, vì vậy không thể áp dụng cách
dạy và cách học theo lối truyền thống cũ. Nhà trường cần đào tạo cho học sinh phương
pháp tự học, tự nghiên cứu, để các em có khả năng tự học suốt đời, rèn luyện cho các em
đức tính tự tin trong học tập, kỹ năng tự làm việc và làm việc hợp tác theo nhóm .v.v.
Trong dạy học ngày nay: Học sinh làm việc cùng với giáo viên để xác định mục tiêu
học tập, đánh giá và đưa ra các chuẩn, các mức nhiệm vụ cần hoàn thành, tạo các cơ hội
để thiết kế các hoạt động cần thiết. Học sinh có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch, lịch
trình, theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra. Học sinh tìm hiểu
các thông tin theo yêu cầu, thông qua các hoạt động có định hướng để tạo ra những cơ
hội để khám phá và đưa ra những kết luận mới của cá nhân. Học sinh tiến hành nghiên

cứu điều tra, hoặc tạo ra các sản phẩm viết hoặc trình bày miệng về các mục tiêu mang
tính thực tiễn cho cả lớp cùng nghe. Phần trình bày được đánh giá bởi giáo viên, các bạn
cùng lớp và những người thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá. Giáo viên giúp học sinh biết
cách học, cung cấp các công cụ hỗ trợ trước khi dạy học, cùng khám phá mở rộng kiến
thức cùng với học sinh
Trong chương trình trung học phổ thông phần nội dung kiến thức về “phương trình
mũ và lôga” là một nội dung khó đối với cả giáo viên và học sinh. Giáo viên thiếu sách
tham khảo, tài liệu hướng dẫn, sách hướng dẫn giảng dạy và không có quy trình giảng
dạy cụ thể mà chủ yếu là do kinh nghiệm giảng dạy của bản thân là chủ yếu. Học sinh
khó tiếp thu, vận dụng vì lượng bài tập phải làm lớn, các dạng bài tập rất phong phú các
cách giải đa dạng. Trong các kì thi tuyển sinh đại học đề thường hay có nội dung phương
trình mũ và lôga dẫn đến nhiều học sinh khi gặp bài tập dạng này số đông các em đều
không làm được hoặc làm nhưng không hoàn chỉnh, rất ít các em được điểm tối đa ở câu
này .
Trong sách giáo khoa mới nội dung phần phương trình mũ và logarit đã được
chuyển từ lớp 11 lên lớp 12 chứng tỏ nội dung này là một trong những nội dung quan
trọng.
Vì các lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn này là: “Xây
dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarít lớp 12 trung học phổ thông
theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế”
Footer Page 4 of 237.


Header Page 5 of 237.

2. Lich sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu chúng tôi chưa thấy có trình công trình khoa hoc nào nghiên cứu về
xây dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarit lớp 12 trung học phổ
thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế nội dung này đang là một nội dung rất mới ở
Việt Nam.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung phương trình mũ và logarit ở lớp 12 trung học phổ thông.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận, quy trình giảng dạy phương trình mũ và logarit.
- Nghiên cứu những biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết các dạng
bài tập liên quan đến phương trình mũ và logarit
4. Phạm vi nghiên cứu
Quy trình giảng dạy nội dung phương trình mũ và logarit lớp 12 trung học phổ thông.
5. Mẫu khảo sát
Lớp 12A1; 12A2 trường THPT Nguyễn Đức Cảnh. Huyện Kiến Thụy- Hải Phòng
Lớp 12A2 trường THPT Kiến thụy. Huyện Kiến Thụy- Hải Phòng
6. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng, vận dụng quy trình giảng dạy như thế nào vào nội dung phương trình
mũ và logarit để soạn được một số giáo án trong dạy học phương trình mũ và logarit
mang lại hiệu quả cao?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có những đề xuất và xây dựng được quy trình, những hướng dẫn sư phạm
thích hợp thì sẽ phát huy được khả năng giải quyết các dạng bài tập liên quan đến phương
trình mũ và logarit của học sinh. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học toán ở trường
trung học phổ thông.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn chúng tôi sử dụng chủ yếu 4 phương pháp nghiên cứu sau
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận dựa vào những tài liệu có sẵn, những văn kiện của Đảng và Nhà nước
về các vấn đề liên quan đến giáo dục như: Thực trạng giáo dục, chương trình đổi mới sách giáo
khoa, cách thức vận dụng và đổi mới các phương pháp dạy học hiện nay .v.v.
Footer Page 5 of 237.


Header Page 6 of 237.


Nghiên cứu các tài liệu có sẵn liên quan đến những thành tựu của nhân loại trên
các lĩnh vực khác nhau như: Giáo dục học, Tâm lí học, Toán học .v.v. Nghiên cứu nội
dung chương trình sách giáo khoa môn toán trung học phổ thông và các tài liệu tham
khảo có liên quan.
8.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với các đồng nghiệp trong trường và các
đồng nghiệp ở các trường khác.
Tham khảo ý kiến của các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy toán ở
bậc trung học phổ thông.
Tiếp thu và nghiên cứu ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các chuyên gia về bộ môn.
Điều tra thực trạng tiếp thu kiến thức về phương trình mũ và logarit của học sinh
trước và sau khi đưa quy trình vào giảng dạy.
Khả năng áp dụng quy trình của bản thân và cả khả năng áp dụng quy trình của đồng
nghiệp cùng trường trong dạy học phương trình mũ và logarit. Nắm được tình hình thực tiễn dạy
chương này ở trường phổ thông để đánh giá kết quả thực nghiệm.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Dạy thực nghiệm ở các lớp 12A1; 12A2; trường THPT Nguyễn Đức Cảnh- huyện Kiến
Thụy- Hải Phòng, lớp 12A2 trường THPT Kiến Thụy - huyện Kiến Thụy - Hải Phòng để kiểm
tra tính khả thi của của quy trình trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu được sau khi điều tra.
9. Kết quả đóng góp mới của luận văn
Trình bày rõ cơ sở lí luận của quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế.
Kết quả điều tra thực tiễn cho thấy quy trình giảng dạy phương trình mũ và logarit
theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế được nhiều giáo viên quan tâm, vận dụng, có nhận
thức đầy đủ.
Đề xuất được một số kế hoạch giảng dạy cụ thể xây dựng và vận dung quy trình tiếp
cận chuẩn quốc tế vào giảng dạy nội dung phương trình mũ và lôga
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, các từ và cụm từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Footer Page 6 of 237.


Header Page 7 of 237.

Chương 2: Một số kế hoạch giảng dạy nội dung phương trình mũ và logarit theo
hướng tiếp cận chuẩn quốc tế
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số nguyên lý
Quy trình giảng dạy về bản chất là quá trình thực hiện một cách có tổ chức các công
đoạn theo các quy định của chương trình dạy học, nhằm đạt được các mục tiêu dạy học
là phát triển toàn diện học sinh về các mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ, các giá trị.v.v..
Quy trình dạy học dựa vào mối quan hệ tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh
trong những môi trường sư phạm cụ thể.
Trong quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế công đoạn kiểm tra đánh giá được
coi như là nhiên liệu để động cơ hoạt động nếu kiểm tra đánh giá tốt sẽ giúp rất nhiều cho
cả người dạy và người học.
Quy trình giảng dạy gồm nhiều quy trình nhỏ khác nhau người giáo viên chỉ có thể
thực hiện được một quy trình nhỏ trong quy trình lớn mà thôi. Trong một quy trình mọi
công đoạn đều quan trọng song trong các công đoạn trên thì công đoạn kiểm tra đánh giá
là một công đoạn quan trọng nhất vì:
Chỉ có thông qua kiểm tra đánh giá mới nắm được học sinh có đủ năng lực trình
độ để theo được chương trình hay không. Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên chỉ
có thông qua các hình thức kiểm tra đánh giá mới biết được kết quả quá trình giảng dạy
đã tác động đến học sinh như thế nào? Kết thúc chương trình bao giờ cũng có hình thức

kiểm tra đánh giá để xem xét kết quả trình độ học sinh đã đạt được so với mục tiêu của
chương trình; Đồng thời cũng để đánh giá kết quả của người giáo viên có phù hợp học
sinh, có giúp học sinh đạt được mục tiêu của chương trình đã đề ra?
Học sinh phải luôn nhận thức chỉ có thông qua kiểm tra đánh giá mới khẳng định
được kết quả học tập. Học sinh phải thấy quá trình được kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra
đánh giá là quá trình tất yếu học sinh phải thực hiện. Từ kết quả kiểm tra đánh giá mà có
kế hoạch tự hoàn thiện nâng cao kết quả học tập. Nếu học sinh luôn chỉ muốn đạt điểm
cao, muốn có bằng cấp một cách dễ dàng, thì sẽ tìm cách gian lận để có bằng, có điểm.
Footer Page 7 of 237.


Header Page 8 of 237.

Hiện nay ta đã thấy được tác hại lâu dài của cách học này và đã dùng phong trào "Hai
không" để giải quyết.
1.1.1 Hoạt động giảng dạy phải là một quy trình
Ngƣời thực
hiện

Công việc

Cách thực hiện
- Xác định những mục tiêu cần đạt được sau

Giáo viên

Xác đị nh mục tiêu
1

môn học.

- Xác định các nội dung tự học và cách học
cho học sinh để hoàn thành khối lượng kiến
thức theo yêu cầu.
- Chuẩn bị giáo án/tài liệu giảng dạy, giới
thiệu tài liệu tham khảo.

Giáo viên

2
Chuẩn bị giảng dạy

- Kế hoạch giảng dạy cho từng buổi học
(mục đích, yêu cầu, các hoạt động chính,
phương pháp,…)
- Chuẩn bị các phương tiện giảng dạy.
+ Mục tiêu môn học

Giáo viên

3
Giới thiệu môn học

+ Nội dung môn học
+ Phương pháp học
+ Phương pháp đánh giá
+ Kế hoạch lên lớp (giáo án)

Giáo viên

4

Tiến hành giảng dạy
theo kế hoạch

Giáo viên

5
Đánh giá học sinh

-

Bám sát nội dung, đề cương môn học.
Thống nhất với học sinh về sự thay đổi
(nếu có).
Thông báo trước sự thay đổi điều chỉnh
(nếu có)
Đánh giá học sinh bằng cách (tùy theo môn
học):
- Làm bài tập trên lớp (nếu có)

Footer Page 8 of 237.


Header Page 9 of 237.

Ngƣời thực
hiện

Công việc

Cách thực hiện

- Kiểm tra thường xuyên, thi cuối kỳ.
- Làm đồ án môn học, seminar,…

Học sinh, Giáo
viên bộ môn,

- Lập kế hoạch dự giờ giáo viên

6
Đánh giá giáo viên

- Dự giờ dạy trên lớp
Ban Giám
- Lấy ý kiến học sinh

hiệu…
Đại diện Ban

7
Phê duyệt

Ban giám hiệu

giám hiệu

Giáo viên

Áp dụng

Bộ môn


8

Giáo viên

9
Đánh giá lại quy
trình, điều chỉ nh bổ

-

Lấy ý kiến từ giáo viên
Lấy ý kiến từ học sinh
Xử lý tổng hợp thông tin phản hồi

sung

Sơ đồ 1.1: Chu trình giảng dạy
1.1.2 Hoạt động dạy học
Các kết luận, khẳng định, phương pháp nằm trong hoạt động giảng dạy, thông qua các
hoạt động giảng dạy các nhà sư phạm đã đúc kết được các kết luận, khẳng định, xây dựng
được các phương pháp mà chúng ta vận dụng ngày nay
1.1.3 Mục tiêu giảng dạy
Để đạt được mục tiêu lớn đề ra ban đầu có rất nhiều mục tiêu nhỏ hơn với nhiều cấp độ khác
nhau song các mục tiêu đó đều phải hướng về mục tiêu ban đầu có thể mô tả theo công thức toán
học như sau:

fmax
1.2. Phƣơng pháp dạy học hiện nay:


Footer Page 9 of 237.

f(x1;x2;x3;… xn)


Header Page 10 of 237.

Ngày nay trong giáo dục đã và đang diễn ra một phong trào có tính chất bắt buộc đó là:
đổi mới cách thức thực hiện các phương pháp dạy học cổ điển ( vấn đáp, thuyết trình,…)
sang vận dụng các phương pháp tiên tiến( dự án, dạy học tích cực, giải quyết vấn đề, hướng
dẫn học sinh tự nghiên cứu..) được thể hiện thông qua từng bài giảng cụ thể đã và đem lại
những kết quả trong dạy học
1.3. Mô hình dạy học theo chuẩn quốc tế

Xây dựng
kế hoạch
Rút kinh nghiệm,
phản hồi

Hoạt động giảng
dạy
Kiểm tra
đánh giá

Đây là khâu quam trọng nhất
Sơ đồ 1.2: Mô hình dạy học theo chuẩn quốc tế
1.4. Các khái niệm dùng trong luận văn
Giáo dục: Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và người học theo
hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách cả thầy và trò bằng những tác

động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài
người đương đại.
Phƣơng pháp dạy học: Được hiểu là cách thức hoạt động cùng nhau của người
dạy và người học hướng tới việc giải quyết các nhiệm vụ dạy học (bao gồm cả trang bị tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo; hình thành các phẩm chất nhân cách; phát triển những khả năng và
Footer Page 10 of 237.


Header Page 11 of 237.

năng lực). Phương pháp dạy học là cách mà người dạy chỉ đạo (Tổ chức, điều khiển, lãnh
đạo) hoạt động của người học, và cách mà người học tiến hành hoạt động lĩnh hội(Chủ
động, tích cực, sáng tạo). Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học nổi lên như
nhân tố chủ quan (chủ quan về phía người giáo viên) hàng đầu quyết định chất lượng dạy
học. Và do vậy, việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp luôn có ý nghĩa
sống còn đối với chất lượng dạy học. Phương pháp giảng dạy ở đây có thể hiểu, “chiếm
lĩnh” thay thế cho “truyền thụ” thậm chí “tự chiếm lĩnh” thực tại bằng chính các hoạt
động của người học. Đó là: trao cho học sinh một công cụ, dùng công cụ để rèn luyện tư
duy. Dùng công cụ và tư duy đã hình thành để tự học sinh diễn đạt một cách có ý thức thế
giới bên ngoài và thế giới nội tâm của mình.
Chuẩn quốc tế: Chuẩn ở đây chỉ mang tính chất tương đối trên thực tế không có
một mô hình giáo dục nào có thể áp dụng tốt cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên từ thế kỉ XX các nhà giáo dục của một số quốc gia phát triển như: Anh, Mỹ, Pháp,
… đã xây dựng được một số mô hình giáo dục tương đối chuẩn và đã được trải nghiệm
trong một thời gian dài, có thể áp dụng chung cho các nước với bốn mục tiêu phát triển.
Đó là, “Học để biết, Học để làm việc, Học để chung sống với nhau, Học để làm người”.
Các khâu tạo thành một vòng tròn khép kín gồm: “Xây dựng kế hoạch, hoạt động giảng
dạy, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm/ phản hồi” trong 4 khâu trên thì kiểm tra đánh
giá là khâu quan trọng nhất


Footer Page 11 of 237.


Header Page 12 of 237.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lƣu Bản Cố (2001)"Đánh giá giáo dục- Lý luận và thực tiễn”- NXB Giáo dục
Triết giang.
2. Luật giáo dục(1998), NXB Chính trị Quốc gia Hà nội.
3. Luật giáo dục(2005), NXB Chính trị Quốc gia Hà nội.
4. Nguyễn Bá Kim (2007), "Phương pháp dạy học môn toán”- NXBĐHSP Hà Nội.
5. Trowbridge, L.W. & Bybee, R.W. (1996). Teaching Secondary School Science.
New Jersey: Prentice Hall
6. “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”, Nxb GD, HN, 2002, tr. 30.
7. Nguyễn Văn Mậu “Phương pháp giải phương trình và bất phương trình”- NXB Giáo dục.

8. Lê Đức Ngọc (2003), Bài giảng "Đo lường và đánh giá trong giáo dục” ĐHQG Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Ngọc (2008)"Các dạng toán và phương pháp giải giải tích 12”NXB Giáo dục.
10. Nguyễn Vũ Lƣơng (2009) "Các bài giảng về hàm số mũ và lôga”- NXB Đại học
Quốc gia Hà nội
11. Dƣơng Bửu Lộc (2008) "Rèn luyện giải toán giải tích 12”- NXB Giáo dục.
12. G.Polia “Toán học và suy luận có lý ” - NXB Giáo dục.
13. G.Polia “Giải toán như thế nào? ” - NXB Giáo dục.
14. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng cộng sản Việt Nam(1991)- NXB Chính trị quốc gia Hà nội.
15. Đoàn Quỳnh (2007) " Giải tích 12 nâng cao ”- NXB Giáo dục.
16. Đoàn Quỳnh (2007) " Giải tích 12 nâng cao- Sách giáo viên ”- NXB Giáo dục
17. Đoàn Quỳnh (2007) " Bài tập giải tích 12 nâng cao ”- NXB Giáo dục
18. Chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo, 2001- 2010 của chính phủ
19. Vũ Văn Tảo: “Bối cảnh thời đại mới – thách thức và triển vọng của giáo dục thế
kỷ XXI, Giáo dục hướng vào thế kỷ XXI”, ĐHĐN, 2000.


Footer Page 12 of 237.



×