Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát đặc điểm và phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa nội nhi BV y học cổ truyền TW từ năm 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.59 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM KHẮC QUỲNH

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHI DI CHỨNG VIÊM NÃO TẠI
KHOA NỘI NHI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
TRUNG ƯƠNG TỪ NĂM 2010  2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2009 – 2015

HÀ NỘI – 2015


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

PHM KHC QUNH

Khảo sát đặc điểm và ph-ơng pháp điều trị
bệnh nhi di chứng viêm não tại
khoa nội nhi bệnh viện y học cổ truyền
trung -ơng
từ năm 2010 2014



KHểA LUN TT NGHIP BC S Y KHOA
KHểA 2009 2015
Ngi hng dn khoa hc:
ThS. NGUYN THANH THY

H NI 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu những lời cam đoan trên không đúng sự
thật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Phạm Khắc Quỳnh


LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng
đào tạo Trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô trong Khoa Y học cổ truyền đã
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, Ban lãnh đạo khoa Nội Nhi,các cán bộ
Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới ThS. Nguyễn Thanh Thủy – Giảng viên khoa YHCT Trường Đại học
Y Hà Nội, là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi

điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành khóa luận này. Sự tận tâm và kiến thức
của cô là tấm gương sáng cho em noi theo trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
đã nhận xét, bổ sung, sửa chữa giúp em hoàn thiện khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những tình cảm chân thành, sự giúp đỡ nhiệt
tình, tạo điều kiện tốt nhất của những người thân trong gia đình và bạn bè,
những người đã luôn bên cạnh, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Phạm Khắc Quỳnh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BN

: Bệnh nhân

EV

: Enterovirus

HSV

: Herpes simplex virus

KV 1


: Khu vực 1

KV 2

: Khu vực 2

KV 2  NT

: Khu vực 2  nông thôn

KV 3

: Khu vực 3

PHCN

: Phục hồi chức năng

SDD

: Suy dinh dưỡng

VNNB

: Viêm não Nhật Bản

XBBH

: Xoa bóp bấm huyệt


YHHĐ

: Y học hiện đại

YHCT

: Y học cổ truyền


MỤC LỤC

Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhi theo tuổi, giới ................................................. 22
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhi theo nguyên nhân gây bệnh ........................... 25
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhi theo tuổi và nguyên nhân gây bệnh ............... 25
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh đến điều trị ................................................. 26
Bảng 3.5. Số ngày điều trị ........................................................................... 26
Bảng 3.6. Các triệu chứng thần kinh ........................................................... 28
Bảng 3.7. Các triệu chứng rối loạn tâm trí .................................................. 28
Bảng 3.8. Rối loạn dinh dưỡng ................................................................... 29
Bảng 3.9. Sử dụng thuốc kháng sinh........................................................... 32
Bảng 3.10. Phương pháp không dùng thuốc theo y học cổ truyền ............. 33
Bảng 3.11. Phương pháp dùng thuốc theo y học cổ truyền ........................ 34


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng bệnh nhi diễn biến theo năm ................................... 23
Biểu đồ 3.2. Số lượng bệnh nhi diễn biến theo tháng ................................. 23

Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhi theo khu vực .............................................. 24
Biểu đồ 3.4. Số lần nhập viện trong năm .................................................... 27
Biểu đồ 3.5. Thể bệnh theo y học cổ truyền ............................................... 30
Biểu đồ 3.6. Điều trị bằng thuốc y học hiện đại ......................................... 31
Biểu đồ 3.7. Các vị thuốc YHCT thường dùng .......................................... 35
Biểu đồ 3.8. Kết quả điều trị ....................................................................... 36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm não là tình trạng viêm nhiễm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự
rối loạn chức năng thần kinh – tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Bệnh có thể gặp ở
mọi lứa tuổi, hay gặp ở lứa tuổi trẻ em, đôi khi có thể gây thành dịch [
HYPERLINK \l "Bùi1" 1 ], 2]}.
Năm 2008, theo số liệu thống kê từ 12.436 báo cáo trên thế giới, tỷ lệ
mắc viêm não cấp tính ở các nước phương Tây công nghiệp hóa và các nước
nhiệt đới ở trẻ em là 10,5/100.000 và 2,2/100.000 ở người lớn. Tỷ lệ chung ở
mọi lứa tuổi là 6,34/100.000 4]}, [ HYPERLINK \l "Khe" 5 ].
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị viêm
não, đặc biệt ở trẻ nhỏ, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của viêm não vẫn rất
cao. Bệnh nhân (BN) qua được giai đoạn cấp cũng để lại rất nhiều di chứng
về vận động cũng như tâm thần. Bên cạnh y học hiện đại (YHHĐ), y học cổ
truyền (YHCT) cũng đóng góp một phần không nhỏ trong điều trị di chứng
viêm não, với mong muốn bệnh nhi tiếp tục phát triển và tái hòa nhập xã hội.
Xác định được sự thay đổi mô hình bệnh viêm não ở bệnh nhi qua các
thời kỳ đã tạo cơ sở đánh giá được hiệu quả của các phương pháp điều trị, từ
đó đề ra chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu, chiến lược y tế phù hợp, hỗ
trợ cho công tác quản lý, tổ chức của Bộ y tế nói chung và trong từng bệnh
viện nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu mô hình bệnh nhi bị viêm não tại khoa

Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương sẽ giúp cho việc định hướng
chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhi theo các phương pháp điều trị bằng kết hợp
YHHĐ và YHCT, đồng thời giúp cho việc định hướng xây dựng cơ sở vật
chất, nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu điều trị. Mặt khác, nó góp phần
quan trọng hoàn thiện bức tranh toàn cảnh về mô hình bệnh tật và phương
pháp điều trị bệnh nhi bị viêm não trong cả nước nói chung.


2

Khoa Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương là một trong
những cơ sở đầu ngành trong chăm sóc và điều trị bệnh nhi bị viêm não bằng
phương pháp kết hợp YHHĐ và YHCT. Trong những năm gần đây, số lượng
bệnh nhi di chứng viêm não đến điều trị tại khoa có chiều hướng gia tăng.
Những thay đổi trong các chương trình chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng đã ảnh
hưởng đến mô hình bệnh tật của bệnh nhi di chứng viêm não điều trị tại khoa.
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát đặc điểm và
phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội Nhi Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014” với hai mục tiêu
sau:
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội Nhi Bệnh viện
Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014.
2. Mô tả phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội
Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM NÃO TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình bệnh viêm não trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có gần 50.000 người
mắc viêm não Nhật Bản (VNNB), chủ yếu ở trẻ em. Tỷ lệ tử vong cao, có thể
tới 30% ở các nước vùng nhiệt đới [ HYPERLINK \l "Ngu" 7 ], 8]}. Tỷ lệ di
chứng tùy từng tác giả có thể tới 94,1% – 96% [ HYPERLINK \l "Pha" 8 ],
9]}.
Trong một nghiên cứu phân tích của Mỹ giai đoạn từ 1988 – 1997, tỷ lệ
nhập viện liên quan đến viêm não trung bình là 7,3/100.000, trong đó cao nhất
ở trẻ em dưới 1 tuổi và người từ 65 tuổi trở lên; tỷ lệ tử vong là 7,4%. Một
nghiên cứu phân tích khác từ 1990 – 1999, tỷ lệ mắc bệnh là 4,3/100.000, một
lần nữa tỷ lệ mắc cao nhất được tìm thấy ở trẻ dưới 1 năm tuổi [
HYPERLINK \l "Khe" 5 ].
Một nghiên cứu tại Pháp từ năm 2000  2002, tỷ lệ viêm não cấp tính là
1,9/100.000. Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng là 6%, tỷ lệ di chứng là 71% 10]}.
Viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội (2001) công bố số người mắc viêm
não là 2.200 ca, trong đó có 60 ca tử vong chiếm 2,7% [ HYPERLINK \l
"Việ" 6 ].
Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Trung ương (2003 – 2004) có 374
trẻ viêm não phải nhập viện, tỷ lệ tử vong là 8,8% 12]}.
Tại Viện Châm cứu Trung ương (2007) đã nghiên cứu, áp dụng phương
pháp điện châm để phục hồi di chứng cho trẻ viêm não và cho kết quả tốt. Tỷ
lệ khỏi bệnh là 39%, trẻ còn di chứng nhẹ là 45%, di chứng vừa 14% và
không còn trẻ nào di chứng nặng. Bệnh nhi được điều trị càng sớm thì khả


4

năng phục hồi càng nhanh và bệnh nhi ở nhóm tuổi nhỏ phục hồi tốt hơn ở
nhóm tuổi lớn. Tỷ lệ thành công đạt tới 90% nếu điều trị sớm [ HYPERLINK

\l "Ngu1" 14 ].
1.2. BỆNH VIÊM NÃO THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.2.1. Viêm não
1.2.1.1. Khái niệm viêm não
Viêm não là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hệ thần kinh trung ương, do
nhiều nguyên nhân gây ra trong đó chủ yếu là do virus.
Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ với các độ tuổi khác nhau. Bệnh thường
khởi phát cấp tính, diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong nhanh hoặc để
lại di chứng nặng nề 1]}, [ HYPERLINK \l "Bện" 15 ], 16]}.
1.2.1.2. Dịch tễ học
Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm, ở nhiều địa phương khác nhau, số
người mắc bệnh có xu hướng tăng vào thời gian nắng nóng từ tháng 3 đến
tháng 8 hàng năm [ HYPERLINK \l "Bùi1" 1 ], 15]}, [ HYPERLINK \l
"BộY" 16 ], 17]}.
 Virus viêm não Nhật Bản:
− Xuất hiện rải rác quanh năm, thường xảy ra thành dịch vào các tháng 5, 6,
7 trong năm.
− Lây truyền qua trung gian muỗi đốt.
− Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở trẻ từ 2 đến 8 tuổi.
 Virus đường ruột (Enterovirus):
− Bệnh xảy ra quanh năm, thường vào các tháng 3, 4, 5, 6.
− Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
− Thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 4 tuổi.
 Virus Herpes simplex:
 Thường là Herpes simplex typ 1 (HSV1).


5

 Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, lây truyền qua đường hô hấp.

 Thường gặp ở trẻ trên 2 tuổi.
 Virus khác: Virus dại, sởi, quai bị, dengue…
1.2.1.3. Phân loại viêm não
Viêm não có hai thể phân theo phương thức virus sử dụng gây nhiễm
trùng ở hệ thần kinh trung ương.
 Viêm não nguyên phát: phần lớn là do virus, ngoài ra còn có các
nguyên nhân khác như: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng…
 Viêm não thứ phát: bệnh não cận nhiễm khuẩn hoặc sau nhiễm khuẩn [
HYPERLINK \l "Bùi1" 1 ].
1.2.1.4. Triệu chứng viêm não
 Triệu chứng lâm sàng
 Giai đoạn khởi phát:
 Sốt: đột ngột sốt liên tục 39 – 400C nhưng cũng có khi không sốt cao.
 Nhức đầu, quấy khóc, kích thích, kém linh hoạt.
 Buồn nôn, nôn
 Có thể có các triệu chứng khác như: Tiêu chảy, ho, chảy nước mũi, phát
ban ở lòng bàn tay, bàn chân.
 Giai đoạn toàn phát: sau giai đoạn khởi phát, nhanh chóng xuất hiện các
biểu hiện thần kinh:
 Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng như: ngủ gà, li bì, lơ mơ đến hôn mê.
 Thường có co giật
 Có thể có các dấu hiệu thần kinh khác: hội chứng màng não, các dấu
hiệu thần kinh khu trú, tăng hoặc giảm trương lực cơ...
 Có thể có suy hô hấp hoặc sốc 1]}, [ HYPERLINK \l "LêT" 2 ], 15]}, [
HYPERLINK \l "BộY" 16 ], 18]}, [ HYPERLINK \l "Dan" 19 ].
1.2.1.5. Chẩn đoán viêm não


6


 Chẩn đoán xác định 1]}, [ HYPERLINK \l "LêT" 2 ], 15]}:
− Yếu tố dịch tễ học: căn cứ vào tuổi, mùa, nơi cư trú, số người mắc
trong cùng thời gian.
− Các triệu chứng và diễn biến lâm sàng
− Cận lâm sàng
 Chẩn đoán phân biệt [ HYPERLINK \l "Bùi1" 1 ], 16]}, [
HYPERLINK \l "Dan" 19 ]:
− Rối loạn ý thức: rối loạn nặng, vừa, nhẹ
− Liệt vận động: liệt nửa người, liệt tứ chi, liệt hai chân, liệt một chi
− Rối loạn trương lực cơ: tăng hoặc giảm trương lực cơ
− Rối loạn phản xạ gân xương: tăng hoặc giảm phản xạ gân xương
− Rối loạn cảm giác
− Động kinh cục bộ hoặc toàn bộ
− Hội chứng ngoại tháp: múa giật, múa vờn, run…
− Rối loạn ngôn ngữ
− Rối loạn thần kinh thực vật và dinh dưỡng
 Nhóm di chứng về tâm thần [ HYPERLINK \l "Bùi1" 1 ], 16]}

 Dùng thuốc:
 Chống rối loạn trương lực cơ và các động tác bất thường: thuốc giãn cơ, thuốc
chống parkinson
 Chống co giật, động kinh và các trạng thái kích động: thuốc an thần, thuốc
chống động kinh
 Chống bội nhiễm: kháng sinh
 Phục hồi chức năng:


7

 Phục hồi chức năng bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội học, giáo dục

và kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của giảm chức năng và tàn tật,
bảo đảm cho người bệnh tái hòa nhập xã hội.
 Nguyên tắc PHCN:
 Càng sớm càng tốt
 Phối hợp nhiều kỹ thuật PHCN
 Theo mốc phát triển của trẻ
 Mục đích:
 Kiểm soát trương lực cơ và giữ tư thế đúng
 Tạo các mẫu vận động chủ yếu: kiểm soát đầu, lăn, ngồi dậy, quỳ,
đứng, phản xạ thăng bằng
 Phòng ngừa co rút và biến dạng
 Dạy các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, vui chơi và các hoạt động khác.
 Các phương pháp PHCN cho bệnh nhi di chứng viêm não [ HYPERLINK \l
"Ngu2" 20 ], 21]}, [ HYPERLINK \l "Ngu13" 22 ]:
1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Do nhiệt tà xâm nhập từ biểu vào lý, nhiệt cực sinh phong, tân dịch giảm
sinh đàm nên xuất hiện các chứng sốt cao, co giật, mê sảng. Đàm làm tắc các
khiếu gây hôn mê, chứng nội bế ngoại thoát (trụy tim mạch, co mạch ngoại biên).
Tùy theo bệnh phát vào mùa nào mà có tên gọi khác nhau như: mùa
xuân: xuân ôn, phong ôn; mùa hè: thử ôn; mùa thu: ôn táo; mùa đông: đông ôn.
Bệnh chủ yếu xuất hiện vào mùa hè nên thường được gọi là thử ôn.
Bệnh chuyển biến qua các giai đoạn: vệ (khởi phát), khí (toàn phát chưa
có biến chứng), dinh, huyết (toàn phát có biến chứng mất nước, điện giải,
nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch), thương âm thấp trở ở kinh lạc (hồi
phục và di chứng thần kinh, tâm thần).


8

Nếu nhiệt vào đến phần huyết, rối loạn tuần hành khí huyết, ảnh hưởng

đến dinh dưỡng của cân cơ và các khiếu sẽ để lại di chứng liệt tứ chi, câm,
điếc, thần trí bất minh… 23]}, [ HYPERLINK \l "Trầ" 24 ], 25]}.
1.3.3. Các triệu chứng lâm sàng
1.3.3.1. Thử ôn vào phần vệ
 Sốt, sợ gió, đau đầu, hơi khát, ho
 Đầu lưỡi đỏ, rêu mỏng
 Mạch phù sác [ HYPERLINK \l "Kho1" 23 ], 24]}.
1.3.3.3. Thử ôn vào phần dinh
 Sốt cao gây co giật, mê sảng, hôn mê
 Mặt đỏ, khát, thích uống nước lạnh, uống vào vẫn không hết khát
 Tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện bí
 Rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng hoạt sác [ HYPERLINK \l "Kho1" 23 ],
24]}.
1.3.3.5. Thời kỳ thương âm và di chứng
Nhiệt vào phần huyết kéo dài làm tân dịch bị hao tổn, không nuôi
dưỡng được cân cơ, kinh lạc bế tắc, các khiếu không thông gây liệt tứ chi, suy
giảm trí tuệ…
Ở giai đoạn này, bệnh diễn biến rất phức tạp, có thể chia thành 3 thể [
HYPERLINK \l "Kho1" 23 ], 24]}:
Đặng Minh Hằng (2003) nghiên cứu phối hợp hào châm và XBBH
PHCN vận động ở bệnh nhi di chứng VNNB cho kết quả 12,5% khỏi liệt
hoàn toàn, chỉ còn 21,8% trẻ liệt độ III – V [13].
Ngô Văn Huy (2008), nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
cận lâm sàng và diễn biến bệnh viêm não do Enterovirus ở trẻ em [
HYPERLINK \l "Ngô" 27 ].


9

Nguyễn Kim Ngọc (2013) nghiên cứu điều trị 60 bệnh nhi dưới 6 tuổi

được chẩn đoán viêm não sau giai đoạn cấp sử dụng thuốc Lục vị hoàn kết
hợp với điện châm. Kết quả điều trị cho thấy nhóm bệnh nhi dùng Lục vị
hoàn kết hợp với điện châm khả năng phục hồi chức năng vận động tốt hơn
(16,7% bệnh nhi trở về bình thường), các triệu chứng lâm sàng có xu hướng
được cải thiện tốt hơn nhóm sử dụng điện châm đơn thuần 28]}.
Bùi Việt Chung (2013) nghiên cứu điều trị 60 bệnh nhi dưới 16 tuổi
được chẩn đoán sau viêm não hoặc bệnh não cấp tính. Kết quả cho thấy nhóm
sử dụng điện châm kết hợp thủy châm Methycobal khả năng phục hồi vận
động và phục hồi các rối loạn ngoại tháp tốt hơn nhóm bệnh nhi chỉ sử dụng
điện châm [ HYPERLINK \l "Bùi" 29 ].


10

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
− Tất cả các hồ sơ bệnh án ra viện của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa Nội
Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương được chẩn đoán di chứng
viêm não trong thời gian từ 1/1/2010 đến 31/12/2014.
− Tuổi từ 0  15 tuổi
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án không đầy đủ thông tin nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
− Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cách thức tiến hành
− Nghiên cứu hồi cứu tất cả các bệnh án đã ra viện của bệnh nhi được chẩn
đoán di chứng viêm não điều trị nội trú tại khoa Nội Nhi bệnh viện Y học
cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014.
− Số liệu thu thập tại Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện y học cổ truyền

Trung ương.
− Thông tin về mỗi bệnh nhi được thu thập theo phiếu nghiên cứu thiết kế sẵn.
− Chẩn đoán dựa vào chẩn đoán ra viện của bệnh án.
2.2.3. Công cụ nghiên cứu
− Bệnh án tại Khoa Nội Nhi Bệnh viện y học cổ truyền Trung ương từ năm
2010 – 2014.
− Phiếu nghiên cứu
− Phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0


11

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.4.1. Các chỉ số mô tả mô hình bệnh tật
 Đặc điểm chung của bệnh nhi
− Tuổi, giới, khu vực sinh sống
− Nguyên nhân gây bệnh
− Thời gian mắc bệnh đến khi vào điều trị
− Số ngày điều trị, số lần nhập viện trong năm, tháng và năm nhập viện
 Các chỉ số lâm sàng liên quan tới di chứng viêm não
− Các triệu chứng thần kinh:
 Rối loạn ý thức
 Liệt vận động
 Biến đổi phản xạ gân xương
 Rối loạn trương lực cơ
 Rối loạn ngôn ngữ
 Rối loạn nuốt
 Rối loạn cơ tròn
− Các triệu chứng rối loạn tâm trí:
 Rối loạn trí nhớ

 Rối loạn hành vi tác phong
 Rối loạn cảm xúc
 Rối loạn hoạt động
− Rối loạn dinh dưỡng
− Thể bệnh theo YHCT
2.2.4.2. Các chỉ số mô tả phương pháp điều trị
− Điều trị bằng thuốc YHHĐ
− Điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc theo YHCT
− Điều trị bằng phương pháp dùng thuốc theo YHCT
− Kết quả điều trị


12

2.2.5. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Phương pháp đánh giá các chỉ số mô tả mô hình bệnh tật
 Đặc điểm chung của bệnh nhi
− Tuổi: Căn cứ ngày tháng năm sinh và ngày tháng năm nhập viện.
− Giới: Nam và nữ
− Khu vực sinh sống:
 Khu vực 1 (KV1): Các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu,
hải đảo.
 Khu vực 2 (KV2): Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực thuộc
Trung ương) và các thị xã, các huyện ngoại thành của các thành phố
trực thuộc Trung ương.
 Khu vực 3 (KV3): Các quận nội thành của các thành phố trực thuộc
Trung ương.
 Khu vực 2 – nông thôn (KV2  NT): Bao gồm các xã, thị trấn không
thuộc KV1, KV2, KV3.
− Nguyên nhân gây bệnh: VNNB, HSV, EV, không rõ nguyên nhân

− Thời gian mắc bệnh đến khi vào điều trị: Căn cứ vào ngày, tháng, năm
xuất hiện bệnh; ngày, tháng, năm vào viện.
− Số ngày điều trị; tháng, năm nhập viện: Căn cứ vào ngày, tháng, năm vào
viện; ngày, tháng, năm ra viện.
− Số lần nhập viện trong năm: Căn cứ vào tên, địa chỉ của bệnh nhi; năm
vào viện.
 Các chỉ số lâm sàng liên quan tới di chứng viêm não
 Các triệu chứng thần kinh: Đánh giá có hay không có các triệu chứng thần
kinh sau:
 Rối loạn ý thức
 Liệt vận động
 Biến đổi phản xạ gân xương


13

 Rối loạn trương lực cơ
 Rối loạn ngôn ngữ
 Rối loạn nuốt
 Rối loạn cơ tròn
 Các triệu chứng rối loạn tâm trí: Đánh giá có hay không có các rối loạn
tâm trí sau:
 Rối loạn trí nhớ: Quên, không nhớ được toàn bộ hoặc một phần các sự
việc mới xảy ra, hoặc cả những sự việc cũ.
 Rối loạn hành vi tác phong: Trẻ dễ nổi cáu, có hành vi kích động như
cắn, đánh, nói bậy, hoặc ngược lại trẻ trở lên nhút nhát, sợ sệt, bất an…
Xuất hiện một số động tác bất thường như ngoáy mũi, gãi đầu, nhại lời,
nhại động tác…
 Rối loạn cảm xúc: Cảm xúc không ổn định (dễ khóc, dễ cười), lo lắng,
sợ sệt, bất an, hoảng hốt…

 Rối loạn hoạt động: Trẻ tăng hoạt động như nói nhiều, đi lại liên tục, bồn
chồn… hoặc giảm hoạt động như lầm lì, ít nói, ngại tiếp xúc, ở yên một
chỗ…
 Rối loạn dinh dưỡng: chia thành các mức độ
 Suy dinh dưỡng độ 3: Cân nặng còn dưới 60% so với cân nặng trẻ bình
thường cùng tuổi
 Suy dinh dưỡng độ 2: Cân nặng còn 60 – dưới 70% so với cân nặng trẻ
bình thường cùng tuổi
 Suy dinh dưỡng độ 1: Cân nặng còn 70 – dưới 80% so với cân nặng trẻ
bình thường cùng tuổi
 Không suy dinh dưỡng: Cân nặng bình thường theo tuổi


14

 Thể bệnh theo YHCT: chia làm 3 thể
 Thể âm hư: Trẻ da thịt gầy róc, miệng họng khô, lòng bàn tay bàn chân
nóng và đỏ, đại tiện táo, tiểu vàng, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
 Thể âm huyết hư sinh phong: Trẻ quấy khóc, la hét, vật vã, phiền nhiệt,
mất ngủ, chân tay co cứng.
 Thể khí huyết hư: Đần độn, không nói, chân tay co cứng hoặc liệt, sắc
mặt trắng nhợt, lưỡi nhợt, mạch tế sáp.
2.2.5.2. Phương pháp đánh giá các chỉ số mô tả phương pháp điều trị
 Điều trị bằng thuốc YHHĐ
Bao gồm các nhóm thuốc:
− Kháng sinh: Gồm các loại kháng sinh (Augmentin, Fortum, Dacef…),
đường dùng (uống, tiêm tĩnh mạch chậm), số ngày sử dụng, số đợt sử dụng.
− Bổ thần kinh: Gồm các loại thuốc như Piracetam, Cerebrolysin, Biloba.
− An thần kinh: Gồm các loại thuốc như Seduxen, Aminazin…
− Chống động kinh: Gồm các loại thuốc như Depakin, Gardenal…

− Giãn cơ: Gồm các loại thuốc như Mydocalm, Myonal…
 Điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc theo YHCT
Đánh giá có sử dụng hay không có sử dụng các phương pháp sau:


Điện châm

− Thủy châm
− Xoa bóp bấm huyệt
− Chưa sử dụng
 Điều trị bằng phương pháp dùng thuốc theo YHCT
− Thuốc thang: Gồm các bài thuốc Lục vị thang, Sâm linh bạch truật thang,
các bài thuốc khác.
− Thuốc hoàn: Gồm các loại thuốc như hoàn lục vị, hoàn bổ huyết mạch,
các hoang khác.


15

− Cao lỏng: Gồm các loại như cao ma hạnh, cao tiêu viêm, các cao lỏng khác.
− Cốm, chè: Gồm cốm bổ tỳ, chè an thần.
− Các vị thuốc YHCT thường dùng: Thục địa, hoài sơn, sơn thù, trạch tả,
đan bì, phục linh,…
 Kết quả điều trị
− Gồm: Khỏi, đỡ, không đổi, chuyển viện, tử vong. Được đánh giá theo kết
quả điều trị trong bệnh án.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
− Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương
pháp xác suất thống kê y sinh học. Các số liệu được xử lý trên máy vi tính
phần mềm SPSS 16.0.

− Sử dụng thuật toán:
 Tính tỷ lệ phần trăm (%).
 Tính trung bình thực nghiệm ( X }).
 Tính độ lệch chuẩn thực nghiệm (SD).
 So sánh các giá trị trung bình bằng Student – T test.
 So sánh khác nhau giữa các tỷ lệ (%) bằng kiểm định 2.
− Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
− Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi p > 0,05.
2.2.7. Phương pháp khống chế sai số
Để hạn chế các sai số trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thực hiện
một số quy định được yêu cầu tuân thủ như sau:
− Xây dựng phương pháp và công cụ thu thập thông tin chuẩn mực: Phiếu
nghiên cứu, cách lựa chọn bệnh án, cách thu thập số liệu.
− Phương pháp và công cụ thu thập thông tin được sử dụng như nhau ở mỗi
phiếu nghiên cứu.
− Tất cả các thông tin về bệnh đều được định nghĩa rõ ràng, thống nhất.


16

2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2014 đến tháng 06/2015 tại khoa
Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
− Đề tài nghiên cứu được sự đồng ý của ban lãnh đạo khoa Nội Nhi bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương, phòng quản lý đại học Trường Đại học
Y Hà Nội và khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội.
− Đề tài này nghiên cứu hoàn toàn nhằm mục đích khoa học, không vì mục
đích gì khác.
− Trung thực với các số liệu thu thập được, tính toán đảm bảo chính xác.

− Không làm hư hỏng hay thất lạc bệnh án, hoàn trả lại phòng lưu trữ sau
khi thu thập số liệu.


17

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố bệnh nhi theo tuổi, giới
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhi theo tuổi, giới
Giới

Nữ (2)

Nam (1)

Tổng số

Số BN

Tỷ lệ

Số BN

Tỷ lệ

Số BN

Tỷ lệ


(n)

(%)

(n)

(%)

(n)

(%)

< 1 tuổi

46

19,4

37

22,6

83

20,6

1 – 5 tuổi

120


50,4

94

57,3

193

53,3

6 – 10 tuổi

52

21,8

28

17,0

91

19,9

11 – 15 tuổi

20

8,4


5

3,1

35

6,2

Tổng số

238

100,0

164

100,0

402

100,0

Tuổi

Tuổi trung bình
( X ± SD)

4,01 ± 3,29


p1-2

> 0,05

Nhận xét: Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là nhóm bệnh nhi ≤ 5 tuổi chiếm
73,9%, trong đó nhóm 2 – 5 tuổi chiếm tỷ lệ 53,3%, nhóm < 1 tuổi chiếm
20,6%. Tuổi trung bình là 4,01 ± 3,29 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ = 1,45. Trong tất cả
các nhóm tuổi, tỷ lệ nam đều cao hơn nữ, tuy nhiên sự khác biệt về giới giữa
các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.


18

3.1.2. Số lượng bệnh nhi diễn biến trong 5 năm

Biểu đồ 3.1. Số lượng bệnh nhi diễn biến theo năm
Nhận xét: Số lượng bệnh nhi di chứng viêm não vào viện diễn biến
theo xu hướng tăng dần trong từng năm, năm 2010 số bệnh nhi vào là 40
(chiếm 9,9%), đến năm 2014 là 125 bệnh nhi vào viện (chiếm 31,2%).

Biểu đồ 3.2. Số lượng bệnh nhi diễn biến theo tháng
Nhận xét: Từ biểu đổ chúng tôi nhận thấy xu hướng bệnh nhi vào viện
trong các tháng 6; 7 và 10; 11 chiếm số lượng lớn nhất trong năm (chiếm
49,0%). Các tháng 1; 5; 9 và 12 số lượng bệnh nhân vào viện có xu hướng giảm.


×